• Tidak ada hasil yang ditemukan

Hỗ TRỢ Của cắc doanh nghiệp việt NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Hỗ TRỢ Của cắc doanh nghiệp việt NAM"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ CÔNG ỈHUŨNG

RÀO CẢN KHI THAM GIA CÔNG NGHIỆP Hỗ TRỢ C ủa cắc doanh nghiệp việt NAM

- NGHIÊN CỨU TẠI HẢI PHÒNG

•BÙI THANH GIANG- NGUYENTHỊXUÂN HÓNG - ĐINH QUANG TRƯỜNG

TÓM TẮT:

Công nghiệp hỗ trợ(CNHT)làcácngành công nghiệp sảnxuấtnguyênvật liệu, phụ kiện,phụ tùnglinh kiện, bán thành phẩmđểcung cấpcho ngành Công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp rápcác sảnphẩm hoànchỉnhlà tư liệusảnxuất hoặcsân phẩm tiêu dùng.

ở Việt Nam, CNHT đã và đang được Chính phủlíutiên và quan tâm phát triển trongnhữngnăm gầnđây.Tuy nhiên, lĩnh vực CNHThiện đang bị chiếm lĩnhhoàntoàn bởi các doanhnghiệp FDI.

Mặc dù các doanh nghiệp (DN) trong nước đã rất nỗ lựcvà Chính phủ cũngđã ban hành nhiều chính sách hỗtrợ,nhưngthực tế cho thấy cácDNtrongnướcđang gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia CNHT. CácDNtrongnước thường yếu thếhơnso với cácDNFDIcả vềvốn, công nghệ, trình độ quản lý, laođộng và thị trường khicạnh tranh trong lĩnh vực CNHT.

Bàiviết tập trung phântích và đánhgiá thựctrạng tham gia CNHT củacácDN trong nướccũng nhưso sánh với lợi thế của các DN FDI. Từ đó,đề xuất một số giải pháp giúp cho cácDN trong nước tham gia thành công lĩnh vực CNHTtrong quá trình hội nhập quốc tế.

Từkhóa: công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nộiđịa, FDI.

1. Đặt vấn đề

Hộinhập quốc tế đãtrở thành xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng chủ động từng bước hội nhập vào nền kinh tếkhu vực và nềnkinh thế giớithông qua việc kýkết vàtham gia hàng loạt cáctổ chức trên thế giới, đặc biệt là tổ chức thamgia WTO vàonăm 2006, chính thứcgia nhập Cộng đồngkinh tế ASEAN năm 2015 và tiến tới Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, Hiệp địnhthươngmạitự do Việt Nam - EU,...Bên cạnh nhữngcơhội có được, các DN Việt Nam sẽ phải đươngđầu với sức ép cạnh tranh lớn, đặc biệt trong bốicảnh các DN Việt Namyếu hơn các DN nướcngoài về qui môvốn, về năng lực thiết bị, trình độ côngnghệ, kỹ năng quản lý, trình độ lao động lành nghề,...

Tại Việt Nam, các vấn đề lý luận cũng như chính sách phát triển ngành CNHT chỉ được chú trọng trong những năm gần đây. Việc phát triển CNHTcòn chậm trễ. Trong những nămqua, năng lực cạnh tranh của quốc gia cũng như của DN ít được cảithiện, việc chậm trễ trong quy hoạch, xây dựng và ban hành chính sách choCNHT đãgâyra nhiều bất cập và là sức ép lớn cho phát triển CNHT ở ViệtNam trong những năm tới.

Một sốlĩnhvựccông nghiệp đặtramụctiêu, kế hoạch nâng cao tỷlệnội địahóa cùng với đó là các chính sách ưu đãi đượctriển khai mạnh mẽ nhưng hầunhưchưa cólĩnh vực nào đạt kết quả nhưmong muốn. Thựctrạng này là do có quá ít DN Việt Nam làmCNHT, nếu cóthì chủyếuthamgiakhâuđóng gói, bao bì, lắp ráp. Hiện tại, phần lớn các nhà cung

Ó8 SỐ 7-Tháng 4/2022

(2)

KINH TẼ

cấp linhkiện phụ tùng chocác công ty nước ngoài chủ yếu là cácDN FDI. Khoảng cách về tiêu chuẩn chất lượng giữa các DN trong và ngoài nước còn khá lớn. Cùngvới đó, các cụm công nghiệp cũng được hình thành thiếu quyhoạchtổng thể,chủ yếu để giảiquyết vấn đề mặt bằng sảnxuất hơnlà việc tạo nênchuỗigiá trị thông qua việc liên kết DN,...

Các DN chuyên sâu nước ngoài rất muôn phối hợp với các nhà cung cấp trong nước để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, nhưng rất khó có thể tìm đượcnhà cung cấp thích hợp. Từ đó dẫn đến họ phải kéo theo các công ty con hoặc các DN vệ tinh để tham gia CNHT đáp ứng các yếu tcívề linhkiện và thiết bịđầu vàocho hoạt động sảnxuât - kinh doanh khithựchiệnđầu tư vào Việt Nam. Từ những khókhăn thuộc nội tại các DN trong nước kết hợp với các nhân tố khách quan nói trênkhiếnchokhoảng cách chênh lệch lợi thế giữa các DN trong nước và các DN FDI khi thamgia CNHT ngày càng lớn. Mụctiêu đánh giá khả năng tham gia CNHT của các DN Việt Nam hiện nay trong môi tương quan với các DN FDI cùng tham gia CNHT. Làm thế nào để tăng khả năng tham gia của các DN Việt Nam vào CNHT là mộtvânđề cần được xemxét trong quá trìnhthực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, khai thácmột cách tốt nhấtcáctiềm năng và nguồn lực củaquốcgia.

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thựchiện dựa trên việc phân tíchcác tàiliệu và số liệu hiện có bao gồm niên giám thông kê về CNHTcủa Việt Nam, các sách tham khảo, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến CNHT. Nghiên cứu cũngtiếnhành thamvấn ý kiến các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt lác giả đãtriển khaikhảo sátthựctế tại các DN tham gia CNHT tại thành phố Hải Phòng (75 DN - Sở Công Thương Hải Phòng) để có căn cứđánh giá thực trạngtham gia CNHT củacácDN,so sánh lợi thế của các DN FDI đôi với các DN nội địa khi tham gia CNHT dựa trên 5 nhân tô' chủ yếu gồm:

ILao động, vốn, côngnghệ,thị trường và nguyên vật liệu. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị đốivới cácDNđể tiếp tụccónhững giải pháp cải thiện tốt hơn giúp các DNnội địa có thể tham gia vào lĩnh vực CNHT đáp ứng yêu cầu khắt khe củacácDN chuyên sâu nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinhtế quốc tế.

3. Nhu cầu phát triển CNHT tại thành phô HảiPhòng

PháttriểnCNHTđể từng bước nội địa hóa linh phụ kiện để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh cho cácDN FDI đangđược coi là hướng đi tất yếu của các ViệtNamnói chung và thành phô' Hải Phòng nói riêng trong quá trìnhhội nhập.Xét trên cảtầm nhìn trung hạn và dài hạn, không thể phủ nhận tầm quan trọngcủa ngành CNHT, bởi CNHT liên quan tới hầu hết các ngành công nghiệp chếtạo quan trọng nhưôtô, xe máy, cơ khí, hóa dầu,điện, điện tử, chế tạo máy,... Phát triểnCNHT là động lực đểpháttriển các DN vệ tinh cho cáckhu công nghiệp, cụm công nghiệp lớn trong tương lai.

Thành phố Hải Phòng với đặc điểm là cửa ngõ phía Bắc thuận lợi cho giao thông vận tải nên nhiều khu côngnghiệpđangphát triểnđã thu hút đa dạng nguồn vốn FDI như: KCN Deep c, Nomura, KCN Tràng Duệ, KCN VS1P, KCN Nam Đình Vũ, KCN Nam cầu Kiền, KCN An Dương, KCN Đồ Sơn,... Việc hình thành các khu công nghiệp góp phần kêu gọi vàkhuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào thành phô với các DN chuyên sâu trong các ngành khác nhau, từ đó sẽ thúcđẩy lĩnh vựcCNHTpháttriển.

Hải Phòng là thành phố công nghiệp với các ngành công nghiệp truyền thống cóthế mạnh, như:

công nghiệp chếtạo; đóng và sửa chữa tàu: sản xuất kim loại; sản xuất thiết bịcơ khí siêu trường, siêu trọng; sản xuất, lắpráp ô tô tải nhẹ; sản xuất dây cáp và cáp điện, sảnxuất Ống nhựa; ngành da giầy, dệt may,...Đây làđiều kiệnthuận lợi để phát triển các ngành CNHT và hiện tại Hải Phòng đã phát triểnmột sốngành CNHT sản xuất được các sản phẩm như: sơn tàu biển, kết cấu thép, vật liệu hàn (que hàn, dây hàn), nội thất, cửa chống cháy, nồi hơi,nắp hầm hàng, cácthiết bịtrên boong, xích neo, mỏ neo, khí cụ điện, chân vịt (tàu trọng tải nhỏ), sản xuất, lắp ráp độngcơtàuthủy, sản xuất xơsợipolyeste,... Tuynhiên,CNHT của thành phố Hải Phòng nói riêng và CNHT của Việt Nam nói chung còn chậm phát triển do quy mô CNHT còn đơn giản, nhỏ lẻ, chủ yếu sản xuất cáclinhkiệnchi tiết giản đơn, giá trị giatăng thấp. Các nguyên vật liệu chính, chi tiết,phụ kiện có giá trị kinh tế cao vẫn phải nhập khẩu. Điển hình là các DN Nhật Bản, Hàn Quốc làđối tácđầu tư lớnvào thànhphố HảiPhòng nhưngtỷ lệ nội địa hóa của các nhà sản xuất Nhật Bản còn rấtkhiêm tốn.

SỐ 7- Tháng 4/2022 Ó9

(3)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

Tình hình chậmpháttriểnCNHT tại Hải Phòng được đánh giá thông qua sô lượng các DN hoạt động trongcác lĩnh vực CNHTcòn hạn chếvà thực trạngpháttriểncủa từng ngànhCNHT không đồng đều. Căn cứtheo danh mục ngành CNHT được ưu tiên phát triển theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 về phát triển CNHT, tại Hải Phòng sốlượng các DNCNHT thuộc danh mục sản phẩm các ngành theoquyết định của Thủ tướngChínhphủbao gồm như Bảng 1.

chủ yếu vẫnlà cácDN FD1. Đặc biệtở cácngành đòi hỏi trình độ công nghệ hiện đại như ngành Côngnghiệp điệntử và ngành Công nghiệpcông nghệcao thì 100%vẫnlà các DN FDI,các DNnội địachưacó đủ năng lực để tham giavàongành.

- Ngành Da giầy

NgànhDa giầy ở Việt Nam phát triểncáchđây khoảng 20 năm và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể phát triển khá nhanh và kim ngạch xuất khẩu luôn đạt trên 16%/năm. So với trong nước,

Bảng 1. Số lượng DN tham gia các ngành CNHT

TT Ngành CNHT Sô' lượng Sản phẩm chủ yếu

1 Ngành Da giầy 15 Da thuộc, vải giả da, đế giầy, hóa chất,...

2 Ngành Dệt may 5 Xơ sợi, vải, chỉ, hóa chất,...

3 Ngành Điện tử - tin học 18 Linh kiện lắp ráp sản phẩm điện tử, linh kiện điện tử - quang điện tử,...

4 Ngành Sản xuất lắp ráp ô tô 21 Động cơ ô tô, khung, bộ truyền động điện, vỏ, giảm chấn, chi tiết nhựa...

5 Ngành Cơ khí chế tạo 18 Phụ tùng ngành nước, bánh răng, xi lanh thủy lực, máy động lực, máy nông nghiệp,...

6 Ngành Công nghiệp công nghệ cao 8 Thiết kế đại tu robot, nhựa ép phun cao cấp, linh kiện ổ cứng, điện cực vonfram,...

Tống 85

Trong số các DN tham gia CNHTtrên địa bàn thànhphố hiện nay, có những ngành 100% sốDN là DN FDIdo các DN nội địa không đủ khả năng thamgia.

Qua Hình 1 cho thây sô lượng DN tham gia CNHT trên địa bàn thànhphô' HảiPhòng hiện nay

Hình 1: Cơ cấu DN FDI trong số DN tham gia CNHT

CÔNG NGHỆ CAO

Nguồn: Sô liệu khảo sát của nhóm tác giả

ngành Da giầy được xếp hạng thứ 3 trong các ngànhxuât khẩu lớn chỉ đứng sau dệt mayvàdầu khí. Từ đó kéo theo sự phát triển của CNHT cho ngành da giầy phát triển.

Hải Phòng với lợi thê về nhân công và cảng quốc tế thuận lợi cho xuất khẩu nêncũng thu hút khá mạnh mẽ các DN CNHT da giầy phát triển.

CNHTcho ngành Da giầy gần đây cũng cónhiều thay đổi tíchcực đáp ứng tốt hơnnhu cầu đầu vào cho ngành da giầy. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm da, giả da, vải cao cấp, nguyên liệu tổng hợp cao cấp,các loạikeodánđặc biệt,... đềuphải nhập khẩutừ Trung Quốc.Riêng đế giầy được các DN Hải Phòng chủ độngtốt nhất. Tại Hải Phòng hiện có 15 DNthamgia vào CNHT của ngànhDa giầy nhưng có tới 13 DNchủ yếu là sảnxuất và cung cấp đế giầy. Các DN nhìn chung còn hạnchế về vốn, quá trình đổi mới công nghệ còn chậm, dây chuyềncôngnghệ và trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trình độ tổ chức quản

70 SỐ 7 - Tháng 4/2022

(4)

KINH

lý còn chưa cao và việc xử lý các vân đề môi trường còn chưa được quan tâm.

- Ngành Dệt may

CNHTchongànhDệtmaycòn nhiều bấtcậpvà yếu kém.Hiện nay, tại Hải Phòngchỉcó 5DNhoạt động trong lĩnh vực CNHT cho ngành Dệt may.

Năng lực các nhà máy quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của các DN trong ngành.

Mặc dù thành phố HảiPhòng có tiềmlựclớntrong sản xuất và xuất khẩu dệt may nhưng việc phát triển các DNphụ trợ còngặp nhiều khó khăn. Các DNdệt may vẫnphải nhập nguyên phụ liệutừ nước ngoài như chỉ, xơ sợi, khóa kéo,...

- Ngành Điện tử -Tinhọc

Sau 30 năm phát triển, ngành Điện tử Việt Nam vẫntrong tình trạng lắp ráp cho các thương hiệu nước ngoài. Các DN điện tử trong nước vẫn gần nhưchỉ khai thác sản phẩm cũ, lợi nhuậnrất thấp và giá trị gia tăng chỉ ước tăng 5-10%/năm.

Trong khi đó, các DN FDI trong ngành Điện tử, Điện máy đang đứng trước sức ép phải giảm chi phí linh phụ kiện và nâng caogiá trị gia tăng của các sản phẩm sản xuất trong nước. Hiện nay, ở Hải Phòng, số lượng DN hỗ trợ hoạt động trong ngành Điện tử gồm 14 DN trong đó 100%tỷ lệ các DN có vốn đầu tư FDI (nguồn đầu tư chủ yếu từ Nhật Bản và Hàn Quốc). Quađó cho thây, do số DN phụ trợ rất ít, chất lượng linh phụ kiện chưa đảm bảo nên phần lớn các DN FDI phải nhập khẩu linh phụ kiện từ các nước xung quanhhoặc trực tiếp từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Điều này vừa gây thiệt thòi cho ngànhCông nghiệp Việt Nam, khiến chúng ta khóthoát khỏi tình trạng giacông, lắp ráp, vừa giảmsức cạnh tranhcủa cácDN sản xuất,lắpráp hàngđiện tử trong nước.Thựctếnày cho thấy các nhà đầu tu và các DN chuyên sâu nước ngoài khi vào Việt Nam sẽ kéo theo các DN hỗ trợ đi kèm và nhưvậy là trở ngại lớn cho việc phát triển lĩnh vực CNHT cho ngànhĐiện tửtại Hải Phòng. Việcthiếu vắng các nhà cung cấp linh phụ kiện cũng khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này có xu hướng thận trọng hơn khi đầu tưvào ViệtNam và đây là điểm yếu căn bản trong thu hútFDI vào lĩnh vực điện - điệntử của thànhphố Hải Phòng.

- Ngành Sản .xuất lắp ráp ô tô

Theo lộ trình, các nhà sảnxuất ôtô trong nước cần phải tăng dần tỷ lệ nội địa hóa nhằm từng bước phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam. Tuy

nhiên, cho đến nay, phần lớn các nhà sản xuất trong nước chưa chú trọng đến việc này mà thường chỉ nhập linh kiện rồi tiến hành lắp ráp, khiến chi phí sảnxuất tăng cao. Sựyếu kémcủa CNHTtrong ngành Sản xuất ô tô đanglà trở lực lớn đểcó thể phát triển ngành công nghiệp nontrẻ này. Hiện nay, tại Hải Phòng năm2017, Tậpđoàn Vingroup khởi côngxâydựng tổ hợp sản xuất xe ô tôVinfast tại Khu kinh tế Cát Hải (Hải Phòng) với vein đầu tư lên tới3,5 tỷ USD là bước đột phá và tạođà chocác DN CNHT ngành Ô tô phát triển.

Số lượng DN hỗ trợ trong lĩnhvực lắp rápôtô đầu tưvào Hải Phòng ngày càngtăng. Hiện nay, có 21 DN bao gồm cả trong nước và nhà đầu tưnước ngoài nhưCông ty TNHH Yazaki; Công ty Toyota Boshoku; Công ty TNHH PHA Việt Nam,Côngty Hoa Mai, Công ty Chiến Thắng,... Tuy nhiên các công tychủ yếu sản xuất sảnphẩm dây dẫn điện trong xe ô tô, túi khí bảovệ, cácchitiết bằng cao su, cụm phụ tùng, linh kiện chi tiết,hệ thông âm thanhcungcấp cho ngành sản xuất xe hơi. Do vậy, nhiều DN phải phụ thuộc vào nguồn linh kiện nhậpkhẩu. Như vậy, hệ thống các DN hỗ trợ trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trên địa bàn thành phố Hải Phòng cũng chưa đáp ứngđủ yêu cầu nội địahóa của cácthiết bị linhkiệnchongành sản xuất ô tô trong nước phát triển.

- Ngành Cơ khí chế tạo

Công nghiệp cơ khí chế tạo là mộttrong những ngànhcôngnghiệp truyền thốngcủa thành phố Hải Phòng. Lĩnh vực công nghiệp cơ khí chế tạo làmột trongnhữnglĩnh vực công nghiệp chuyênsâu được thành phốHảiPhòng ưu tiên pháttriển, vì vậy các DN CNHT trong lĩnh vực đó hiện nay chiếm số lượng lớn (18 DN) với các sản phẩm là thế mạnh của thành phô nhưcông nghiệpđóng tàu, chế tạo thiếtbị cơ khí siêutrường siêu trọng, sản xuất linh kiện,phụ tùng cung cấpchocácDN lắp ráp.

- NgànhCôngnghiệp công nghệ cao

Trong thời gian khá dài, công nghiệp Hải Phòng phát triển nhanh nhưng đi kèm theo đó là tiêu tốn nhiều năng lượng, phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm suy thoái môi trường. Lĩnh vực công nghệ cao và côngnghệ xanh mới được chú trọng trongnhững nămgần đây trong việc thu hút các dựán, các DNchuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ cao. Do đó, sốlượngDN CNHT cho ngành Công nghiệpcông nghệ cao của thành phố còn ít (8 DN). Thành phô'đã xây dựng kếhoạch và nỗ

SỐ 7 - Tháng 4/2022 71

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

lực triển khai thực hiện xanh hóa trong sản xuất công nghiệp, phân đâu tới năm 2020, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường đạt 40- 45%; 95% số khu công nghiệp và 80% số DN đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; 50% số áp dụng công nghệ sạch hơn; tích cực đầu tư pháttriên các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường và làmgiàu vốn tự nhiên, phấn đấu đạt 3- 4% GDP,... Việc sáng tạo và đổi mới kỹ thuật là động lực cho các ngành công nghiệp xanh của tương lai, với sự quyết tâmcao và hànhđộngquyếtliệtcủa thành phố Hải Phòng thì việc phát triển lĩnh vực côngnghiệp côngnghệ cao và công nghệ xanh ngày càng được khẳng địnhtại thành phốHảiPhòng.Tuy nhiên, trong số các DN tham gia CNHTcủa thành phốtrong lĩnh vực công nghiệp công nghệ caohiện nay chưa có DNnộiđịanào, 100%là DN FDI.

4. Đánh giá lợi thếvà khó khăn của DN nội địa so sánh với DN FDI khi tham gia CNHT

4.1. Một sô lợi thê của DN nộiđịa sosánh với DNFDI khi tham gia CNHT

Vớinhững nhân tô chủ yếu phản ánhnguồn lực của DN khi tham gia vào lĩnh vực CNHT, các DN nội địa đang gặprất nhiều khó khăn và rấtyếu thế khi so sánh vớicác DN FD1.Trongcả 5yếutố gồm vốn, công nghệ, laođộng, thị trườngvà nguyên liệu đầu vào, rõ ràng, các DN FDI đangchiếmlợi thế tuyệt đối. (Bảng 2)

Bàng phương pháp cho điểm, khi các DN tự chấm về mức độ lợi thê vàbất lợicủa DNmình, kết quả thu được giá trị điểm bình quân cho các yếu tố tương ứng như mô tả ởHình 2.

Qua kết quả tự đánh giá (Hình 2), ta thấy sự khác biệtrõ ràng giữacác DN trong nước và các DN FDI khi tham gia CNHT. Đôivới các DN FDI, giá trị tự đánh giá của DN về 5 nhân tô'tương ứng đều phân bố chủ yếu ở miền giá trị dương (có lợi

10 s

6 4 2 0 -2 -4 -6 -8

Hình 2: LỢi thế và khó khăn của các DN đánh gia theo 5 nhân tố

♦ Doanhnghiệptrong nước DoanhnghiệpFD!

(Giá trị tại trục hoành: 1: vốn; 2: Công nghệ;

3: Lao động; 4; Thị trường; 5: Nguyên liệu) Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả

thếkhi tham gia lĩnh vực CNHT). Ngược lại, đối với các DN trong nước thì giá trị tự đánh giá chủ yếu phân bô miền giá trị âm (khó khăn). Khi tham gia CNHT ở Việt Nam, các DN FDI chủ yếu theohình thức chỉ định của côngty mẹ hoặc hợp tác kinh doanh với DN cùngquốc gia để vào đầu tư sản xuấtkinh doanhtạiViệt Nam. CácDN FDI với lợi thếvề vốn và khả năng huy động vốn, lợi thế về làm chủ công nghệ phụ trợ cho DN sản xuấtchuyên sâu cùng với trình độ quản lý tốt nên sẵn sàng tham giavào lĩnh vực CNHTcủa các DN lớn khi đầu tư vào Việt Nam. Đó cũng là lý do ngày càng nhiềucác DN FDI tham gia CNHT tại Việt Nam trong bốicảnhhội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.

4.2. Mộtkhó khăn của các DN trong nước Khi được hỏi về khó khăn khi tham gia lĩnh vực CNHT, các DN ViệtNam cho rằng họ đang gặp nhiềukhó khăn khi tham gia vào lĩnh vực CNHT, trong đó chủ yếu trên các khíacạnh sau: (Hình 3)

Bảng 2. Năm yếu tố chiếm lợi thế của các DN FDI

TT Yếu tố nguồn lực DN trong nưôc DN FDI

1 Vốn Khó khăn Lợi thê'

2 Công nghệ Khó khăn Lợi thê'

3 Lao động Khó khăn Lợi thê'về trinh độ đội ngũ quản lý

4 Thị trường Khó khăn Lợi thế (theo các đơn hàng từ các công ty mẹ, liên doanh)

5 Nguyên liệu đẩu vào Khó khăn Lợi thê'

72 Số 7 - Tháng 4/2022

(6)

KINH TÊ

Hình 3: Khó khăn của các DN khi tham gia CNHT

Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả

Qua biểu đồ Hình 3 cho thấy, các DN nội địa ViệtNam khi tham gia CNHT gặp phải một số khókhănchủ yếubao gồm: Khó khăn về thiếu lao động được đàotạo(47,06%); Thiếu vốn (35,29%);

Thiếu công nghệ sản xuất (23,76 %); Thiếu thị trường đầu ra (17,65%).

Khókhăn dothiếu lao động đượcđàotạo; Phần , lớn lao động trong các DN CNHT phải thỏa mãn

yêucầu có tay nghề cao trongtừnglĩnh vực đó,đặc biệt ở một sô' ngành nhưcơ khí, điện tử tin học, lắp ráp ô tô, công nghiệpcông nghệ cao,... chỉ một sô' các DN CNHT cho ngànhDa giầyvà May mặc thì có thể sử dụng lao động phổ thông. Như vậy, để tìm kiếm được những lao động có tay nghề đáp ứng đượcyêu cầu vềkỹ năngchuyên mônlà mộttrong những khó khăn lớn của các DN tham gia CNHT nói chung và các DN nội địa nói riêng. Bên cạnh đó, các DN trong nước còn gặpphải khó khănkhi các trở ngại về trình độ quản lý và trình độ ngoại ngữ để tiếp cậnvà làm việcvới các DN và đốitác nước ngoài để tìm kiếm nguồn vô'n, công nghệ và thị trường là khókhăn.

Ngoài khó khăn về tìmkiếm người lao động,các DNtrong nước cũng gặp phải nhiều khó khăntrong việc giữ chân người lao động có tay nghề. 35,29%

mẫu khảo sát cho rằng đội ngũ công nhân thường xuyênbiến động. Kết quả trênphản ánh khó khăn của các DN trên góc độ nhân lực khi tham gia vào CNHT trên địa bàn thành phô' Hải Phòng và đó

cũng là những trở ngại lớn khi thực hiệncác chính sách phát triển CNHT nóichungcủa thành phô' và ảnh hưởng nhiều đến mục tiêu nội địa hóa các ngành sản xuất công nghiệp.

Khó khăn do thiếu vốn. Để tham gia vào lĩnh vựcCNHT đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn vềcông nghệ, máy móc thiết bị để đáp ứng các tiêu chí khắt khe đặt ra của các DN chuyên sâu. Vì vậy, khó khăn về vốn là một trong những khó khăn chủ yếu của các DN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong tổng số 75 DN tham gia CNHT trên địa bàn thì chỉ có 38 DN (chiếm50,06%) là DN nhỏ và vừa.Qua đó, nếu so sánh với tỷ lệ DNNVV trong tổng sô' DN nói chung (97%) thì các DN tham gia vào CNHT đòi hỏi phải có vốn đầu tưlớn. Tuy nhiên,có 35,29%

DN được hỏi là khó khăn về vô'n.Đây làkhó khăn chung của các DN trong nước khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tham gia CNHT nói riêng.

Khó khăn do thiếu công nghệ sản xuất. Phát triển CNHT là động lực để phát triển các DN vệ tinhchocáckhu công nghiệp, cụm công nghiệp lớn trong tương lai. Mục tiêu của phát triển CNHT là thay thê'nhập khẩucáclinh phụkiệnđầu vào. Công nghiệp hiện nay lấy xuất khẩulà động lực, thì phát triển CNHTcần lấy thay thê' nhập khẩu làđộng lực.

Tuy nhiên, khả năng đáp ứng của các DN CNHT còn rất hạn chế,nhất là các linh, phụ kiệnđòi hỏi

SỐ 7-Tháng 4/2022 73

(7)

IẠP CHÍ CONG THUUNG

tính chính xáccao.Giá thành của sản phẩm tạo ra còn cao vàchất lượng chưa đảm bảo tiêuchuẩn về công nghệ của sản phẩm các DN chuyên sâu do điều kiện về công nghệ của các DN còn hạn chế. (Hình4)

Thựctế khảo sát cho thấy để tiếp cận và sử dụng được công nghệ hiện đại đòi hỏi các DN phải có đủ tiềm lực về vốn và nhân lực để có thể tìm mua và tiếp nhận chuyển giao được những công nghệ hiện đại.

Nhưng thựctếcho thây 39% cácDN đượchỏicho rằng khôngđủ năng lực tài chính để đầu tư công nghệ hiện đại đáp ứng được các yêu cầu của các DN chuyênsâu. Vìvậydẫn đếnmột thực tế là khi các DN muôn quyết định đầu tư đổi mới công nghệ phải chắc chắn có được những đơn đặthàng từ phía các DN chuyên sâu nướcngoài thì mới huy động vôn đầu tưđể chuyển giao công nghệ. Đây làmột vòng luẩnquẩn, vì các DN chuyên sâu luôn muôn tìm kiếm cácđôi tác có công nghệ, có khả năng sản xuấtphùhợp trước khi đặt hàng.

Yếu tôz câu thành giá trị công nghệ của DN ngoài việc tìm kiếm được máy móc thiết bị hiện đại (phần cứng) thì yếu tố con người (phần mềm) là một trong những yếu tô quyết định đến khả năng làm chủ công nghệcủa DN. Tuy nhiên,theo kết quả khảo sát trên có tới 30% cácDN đượchỏi cho rằng DN luôn gặp khó khăn do trình độ của người lao động DN không đủ khả năng vận hành đưực công nghệ khi DN thực hiện đôi mới công nghệ. Điều này dẫn đến DN phải mất rấtnhiều chi phí đào tạo và rèn luyện tay nghề cho người lao động. Đặc biệt, sau khi đào tạo nếuchế độ đãi ngộ không tốt,DNphải đối mặt vớiviệc người lao động đã được đào tạo nghĩ việc dẫn đến tổn thất chiphívàthờigianđàotạo.

Khó khăndo thiếu thị trường đầu ra. Với đặc thù của CNHT là sản xuâì sảnphẩm nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp ráp các sảnphẩm hoàn chỉnh là tưliệu sản xuấthoặcsản phẩm tiêu dùng, nên thị trường của các DN CNHT của thành phố Hải Phòng phụ thuộc chủ yếu vào DN chuyên sâu và một sô' DN trong ngành. Đây cũng là đặc điểm

Hình 4: Khó khởn của các DN vể lĩnh vực cõng nghệ

a Không tlm được công nghệ hiện đại theo đạt hâng cùa doanh nghỉép chuyên sâu

■ Không đủ nang lực vó vốn

<Jé tlèp nhặn câng ngh< hlÝn đai

• Trinh độ người lao động khộng òú kha nang vận hanh được cóng ngh* * doanh nghiệp

■ Kb.K

Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả

chung của các DN tham gia lĩnh vực CNHT. Khi các DN được hỏi gặp khó khăn gìtrong việc cung cấp sản phẩm ra thị trườngthì có tới 45% DN trả lời gặp khó khăn, vìđầu ra của DNchỉphụ thuộc vào một DN chuyên sâu mà chưa mở rộng thị trường ra cácđốitượng khách hàngkhác. Do vậy, sản lượng tiêu thụ của DN phụ thuộc vào kếtquả sản xuấtkinh doanh của DN chuyên sâu và việc đặt hàng của DN chuyên sâu đó, nên khiến cho các DN CNHT không có những quyếtđịnh mang tính mạo hiểm để huy động thêm vốn mở rộng quymô vàđầu tư lớnvề mặt công nghệ.

Đối với các DN CNHT tại Hải Phòng chủ yếu cung cấpchocác DNchuyên sâu nướcngoài, trong đó 35%làCNHTchoDN Hàn Quốc, 41% là CNHT cho DN Nhật Bản, 20% là CNHT cho DN Trung Quốc,... chỉ một sô ít DN CNHT cho ngành May mặc và Dagiầy có DNchuyênsâulà cácDNtrong nước. Dovậy, khi cungcấp sản phẩm ra thị trường ngoài những trở ngại về chất lượng sản phẩm, thì các DN CNHT còn gặp một số khó khăn vàsứcép từchính phíacácDN chuyên sâu nước ngoài.

Thực tế do cácDN chuyên sâu nước ngoài luôn đặtra những tiêu chuẩnkhắt khe đối với cácDN hỗ trợ vềtiêu chuẩn kỹ thuậtmà cụ thể là chấtlượng sản phẩm.Để đảm bảo đượcyêucầu về chất lượng sản phẩm của các DN chuyên sâu thì yếu tốcon người của các DN CNHT là quan trọng. Khách hàng luôn tạo áp lựclớn đối vớicácDN nói chung về giá và chát lượng sản phẩm nhưng đối với các DN CNHT thì các yếu tốđó càng khắt khe hơnkhi phần lớn các khách hàng(chínhlà các DNchuyên sâu)của họ đều là cácDN nước ngoài vớitrình độ phát triển vềcông nghệ hiệnđạivà trình độ quản lý sảnxuất cao.

74 SỐ 7-Tháng 4/2022

(8)

KINH

Khó khănvềnguyên liệu. Nguyên liệu đầuvào là một trong những yếu tố cơbảncủa quá trình sản xuất, để có được sản phẩm đảmbảo chất lượng và lượng hàng hóa sản xuất đều đặn theo đơn đặt hàng của cácDN chuyênsâu thì việc tìmkiếmvà đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào là quan trọng. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và huy động nguồn nguyên liệu đầu vào cho các DN tham gia CNHT trên địa bàn thành phố Hải Phòng là khó khăn. Vì hiệnnay hầu hết các nguyên liệu cho sản xuất của cácDN CNHTFDI đều phảinhập khẩu từ côngty mẹhoặccó thểdocông ty mẹ chỉ định.

Do vậy,đãtạo ra sự lệ thuộc tronghoạt động cung ứng đầu vào của các DN CNHT đối với các DN chuyên sâu. Nhiều khi cung ứng nguyên liệu đầu vào họphải chịu áp lực giá cao.Ví dụ như đối với ngành Dệt maytrên địa bàn thành phố tỷ lệ trên 80% vải da, giả davà các phụ liệu nhưchỉ khâu, nútáo, khóa kim loại, vật liệulót,...phải nhập từ nước ngoài. Do áp lực và đòi hỏi về chất lượng sản phẩmđầu ra của các DN chuyên sâu đồng thời thịtrường trong nước còn hạn chế nguồn cung, vì vậy việc nội địa hóa nguồn nguyên liệu đầu vào của các DN CNHTcòn hạn chế.

5. Giải pháp thúc đẩy các DN nội địa Việt Nam tham gia lĩnh vực côngnghiệp hỗ trự

Từ thực trạng những khó khăn của cácDNViệt Nam tham gia lĩnh vực CNHT trên địa bàn thành phố Hải Phòng, để giải quyết được nhữngtồn tại, bất cập và thúc đẩy ngành CNHT Việt Nam phát triển đúng với tiềmnăng và kỳ vọng, bêncạnh sự hỗ trợ tích cựctừ phíaChính phủvà cáchiệphội thì các DN trong nước hiện nay phải làm gì để khắc phục nhữngkhókhănnội tại để làm chủ ngay “trên sân nhà ”làmột vấn đề cầnđặtra. Giải pháp đối với các DN có thể là:

Một là, tăng cường khả năng huy động vốn tham gia CNHT. Trong thời gian qua, với sự đồng hành của các cơ quan nhà nước, hàng loạt các chính sách hỗ trợpháttriển DNnói chung, DN sản xuất sảnphẩm CNHTnóiriêng đã đượcbanhành.

Chỉ xét riêngvề vốn cũng đã có rất nhiều chính sách, ngoài việc hỗ trợ, tài trợ thông qua các nghiên cứu, ứng dụng Chính phủ cũng đã cho phép hình thành các Quỹ để hỗ trợ, chovay đối với các DNtùy theo từng lĩnh vực:Quỹ hỗ trợ đầu tư; Quỹ hỗ trợ DN vừa và nhỏ; Quỹ phát triển KH&CN; Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,... Tuy nhiên,việc tiếpcậnđể được hưởng các ưu đãitrên

đang gặp rấtnhiều vướngmắc đôivới DN như hồ sơ,thủ tục,... vànăng lực của bản thân các DN do xuấtphát điểm, hầu hết các DN đangcó nhu cầu về vốn đều ở loại hình DN vừavà nhỏ, thậm chí siêu nhỏ,...CórấtítDN tự đánh giánăng lực công nghệ phục vụ cho đổi mới và hoạch định chiến lược kinh doanh của đơn vị một cách bền vững;

hầu hết thiếu nhânlực quảntrị nên việcxây dựng các đề án phát triển cho DN mình chưađượcquan tâmđúng mức, thiếucơsởkhoa học, tiềm ẩn rất nhiều rủi do dẫnđến sự quanngại của các cơ quan quản lý.Cũng dothiếu nhân lực quản trị nênviệc diễn giải các nội dung trong dự án đầu tư thiếu tính thuyết phục, thiếu sự tính toán đầy đủ nên tính khảthi chưa cao.

Hai là, hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm. Để có được sản phẩm hoàn chỉnh, vấn đề cốt lõi là tiêu chuẩn của sản phẩm đó thị trường đang đòihỏi ở mức nào, yêucầu kỹ thuật rasao,...

Đegiải quyết bài toán đó tấtyếu là phảicó công nghệ tương ứng. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ thông tinnhưhiện nay, việc tìm kiếm công nghệ phù hợp chưa chắc đãphải là bài toán quá khó vì các DN dù là trong nước hay nước ngoài cũng sẽ sẩnsàng được mong muốn hợp tác và chuyển giao nhằm phát triển mang lại lợi nhuậntừ công nghệ họ đã có. vấn đề của DN là huy độngđủ tài chính và nhân lực đáp ứng được yêu cầucông nghệ đó để cóthểchuyển giao được công nghệ phù hợp cho sản xuất.

Ba là, nâng cao năng lực tìm kiếm nguyênliệu sản xuất. Yếu tố cóvaitrò đặcbiệt quan trọng, đôi khi mang tính quyết định đối với công nghệ sản xuất, đó là nguồn nguyên vật liệu đầu vào. vấn đề là làm sao để DN trongnướctạo ra được nguồn nguyên liệu đápứngyêucầu kỹ thuậtđể cung ứng chocácDN sản xuất các sản phẩm CNHT. Chi phí nguyên vật liệu tuy khôngchiếm nhiều trong giá thành sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại là yếu tố quyết định đến sự thành công trong phát triển CNHT. Các DN trong nước hiện nayvì không có nguyên liệu đầu vàonên nếu có đầu tưcho phát triển CNHT, ngoài đầu tư dây chuyền côngnghệ sản xuất linh kiện, phụ kiện, còn phải nhập hầu hết nguyên liệu từ nước ngoài, đôikhi chỉ cónlại giá trị gia công,... Các DN sẽ không có điều kiện và cũng không cóđủ khảnăng để độclậpnghiên cứu sản xuât nguyên liệu đầu vào bởi yếu tô thị trường đơn lẻ.

SỐ7 -Tháng 4/2Ũ22 75

(9)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

Bốn là, nângcao năng lực tìm kiếm thị trường.

Các DNtrong nước khi tham gia CNHT thường rất khó khăn để có thể tìm kiếm được những hợp đồng cung ứng sản phẩmcho các DN chuyên sâu nướcngoài. Vì vậy, khi có đượcnhững đơn hàng cho các DN đó dẫn đến các DN thường lệ thuộc hoàn toàn vào nhucầu của DN chuyênsâuđó mà không có sự chủđộngtìm kiếm các thị trườngvà khách hàng mới. Đôi với mỗi khách hàng khác nhau lại có những tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng sảnphẩm. Từ đó đòihỏicácDNtrong nước ngoài năng lực tìm kiếmthị trường thì phải nâng cao khả năngđápứngnhu cầu thìtrường. Cụ thể, nâng cao năng lực quản lý sản xuất và quản lý chát lượngsản phẩm đảm bảo ổn định thịtrường đầura khi tham giaCNHT.

Năm là, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế.

Trong điều kiện về hội nhập kinh tế quốc tếhiện nay xuất hiện ngày càngnhiềucác nhà đầu tư nước ngoàitham gia vào thịtrườngtài chínhtrong nước.

Các DN có thể nâng cao khả năngthu hút vốn từ phía các nhà đầu tưnước ngoài đế nâng cao năng lực tài chínhcho DN khithamgiaCNHT.

6. Kết luận

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càngsâu rộng, Việt Nam đanglà điểmđếnhấp dẫn thuhút các nhà đầu tưnước ngoài tham gia đầu tưvào trong nướcvới cácngành côngnghiệp trọngđiểm.

Việc hìnhthànhcác DN công nghiệp chuyên sâu sẽ kéo theo việc hình thành các DN CNHT vệ tinh. Thực hiện các chiến lược phát triển công nghiệp, cụ thể là ưu tiên phát triển CNHT nhằm mục đích nội địa hóa hoàn toàn các ngành công nghiệp, các linh kiện thiết bị sản xuất đòi hỏi sự tham gia mạnh mẽ của các DN trong nước vào lĩnhvựcCNHT. Chính vì vậy, những giải pháp ưu tiên phát triển và thúc đẩy cho DN nội địa tham gia nhiều hơn vào lĩnh vựcCNHTlà một yêu cầu đối với nền kinh tế của Việt Namhiện nay. Trước sức ép lợi thế cạnh tranh của các DN FDI cũng tham gia CNHT thì các DN Việt Nam phải có những giải pháp cụ thê đê khắc phục nhữngkhó khănnội tại, tận dụng đượccáccơhội từ hội nhập góp phần làm tăng khảnăng đáp ứng nhu cầu của các DNchuyênsâu nướcngoài, làmchủ nền kinh tế trong bôicảnhhội nhập kinh tế quôctế ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Trương Thị Chí Bình (2010), Phát triển CNHT cho ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

2. Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách phát triển công nghiệp - Bộ Công Thương (2015), Niên giám CNHT các ngành chế tạo Việt Nam 2014 - 2015.

3. Bộ Công Thương, Quyết định số 9028/QĐ-BCTphê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1556/QĐ-TTgngày 17 tháng 10 năm 2012 về việc phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển DNNVV trong lĩnh vực CNHT”.

5. Phạm Văn Hồng (2015), ''Nghiên cứu xây dựng giải pháp thúc đẩy các DNNW tại Hải Phòng tham gia lĩnh vực CNHT", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Công Thương.

6. Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), http://www.vdf.org.vn

7. UBND thành phô Hải Phòng (2013), Quyết định sô 1225/QĐ - UBND ngày 01/07/2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phô Hải Phòng giai đoạn 2011 -2020 tầm nhìn đến năm 2025.

8. ] Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 1 ỉ 1/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 về phát triển CNHT.

9. Cổng thông tin điện tử Ban Quản lý Khu kinh tê' Hải Phòng http://www.heza.gov.vn/

10. Cổng thông tin điện tử Công nghiệp hỗ trợ - Bộ Công Thương http://vsi.gov.vn/

11. Cổng thông tin điện tử TTXVN, http://vietnamplus.vn

76 Sô'7-Tháng 4/2022

(10)

KINH

Ngày nhậnbài: 16/2/2022

Ngày phản biện đánh giá và sửachữa: 7/3/2022 Ngày chấp nhận đăng bài: 17/3/2022

Thôngtin tác giả:

1. ThS. BÙI THANH GIANG

2. ThS.NGUYỄN THỊ XUÂN HồNG Trường Đại học ĐạiNam

3. ThS.ĐINH QUANG TRƯỜNG Đại học Phương Đông

BARRIERS TO VIETNAMESE ENTERPRISES’

PARTICIPATION IN SUPPORTING INDUSTRIES:

A CASE STUDY IN HAI PHONG

• Master. BUITHANH GIANG'

• Master. NGUYEN THIXUANHONG'

• Master. DINH QUANG TRUONG2 'Dai Nam University

2Phuong Dong University ABSTRACT:

Supporting industries are defined as a group of industries to supply “manufactured”inputs, which are mostlyintermediate goods such as accessories, spare parts, components and semi­ finished products. Thesupporting industries ofVietnam have been prioritized for development and investment in recent years. However, Vietnam’s supporting industries are dominated by foreign direct investment (FDI) enterprises. Although domestic enterprises have made great efforts and the governmenthas also issued many supportive policies,domestic enterprises are still facing many difficultiesin taking partin supporting industries. Domestic enterprises are often weakerthan FDI enterprises in termsof capital, technology, managementlevel, labor and market share. This paper focuses on analyzing and evaluating the current situation of domestic enterprises in supporting industries, comparing the advantages of domestic enterprises to that of FDI enterprises. Based on the paper’s findings, some solutions are proposed to help domestic enterprisessuccessfully participate in supporting industries in the context of the country’s international integration.

Keywords: supporting industries, domesticenterprises, FDI.

SỐ 7 - Tháng 4/2022 77

Referensi

Dokumen terkait

Do đó, bài viết này tập trung phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đến một số lĩnh vực KTCS tại Việt Nam, từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong

Do đó, bài viết này tập trung phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đến một số lĩnh vực KTCS tại Việt Nam, từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong

Theo kết quả khảo sát 152 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong khuôn khổ hợp tác giữa Sở KH&CN TP Hải Phòng và Trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2015 cho thấy, chỉ 40%

Quá trình cải cách chính sách tài chính được thực hiện và triển khai mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực như: Thu - chi ngân sách nhà nước CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY CƠ CẤU LẠI

Nhằm thúc đẩy giảm nghèo và tăng cường chia sẻ thịnh vượng chung, Báo cáo đưa ra một số lĩnh vực ưu tiên chiến lược gồm: tăng cường chuyển dịch nông nghiệp và thay đổi chính sách sử

Qua một số phân tích, thấy rằng có một xu hướng lớn trong ngành logistics đến từ các doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực cạnh tranh nhau để giành thị phần; nguy cơ tiềm tàng

Cũng giống như tăng trưởng doanh thu,khả năngsinh lời làmột biến giải thích được nhận định rằng, có tác động tích cực đến khả năng đáp ứng các điều kiện NYC tại các TTCK nước ngoài, với

Để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở các địa phương, cần thực hiện những nội dung sau: - Xây dựng chiến lược strategy thu hút đầu tư của doanh nghiệp trên cơ