• Tidak ada hasil yang ditemukan

Tỷ lệ nợ tối ưu của các doanh nghiệp Việt Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Tỷ lệ nợ tối ưu của các doanh nghiệp Việt Nam"

Copied!
1
0
0

Teks penuh

(1)

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 3.2017 | Số 132

32

TỶ LỆ NỢ Tối ưu của các DOaNH NGHiỆP ViỆT NaM

(1) Nguyễn Trần Thái Hà - Trường Đại học Sài Gòn TP.HCM; 28 Nguyễn Thông, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh;

Email: [email protected].

Tóm TắT: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tác động của tỷ lệ nợ (TLN) đếngiá trị doanh nghiệp (GTDN) và xác định TLN tối ưu cho các doanh nghiệp niêmyết Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi quy ngưỡng.Kết hợp với một số phương pháp khác dựa trên mẫu nghiên cứu bao gồm 247 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2009-2015. Kết quả cho thấy, nếu tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp ≤ 44,97%, trong đó TLN ngắn hạn của doanh nghiệp ≤ 34,48% thì có tác động tích cực đến GTDN.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư và ngân hàng.

Từ kHóa: cấu trúc vốn, giá trị doanh nghiệp, hồi quy ngưỡng, tỷ lệ nợ

Ngày nhận bài: 03/10/2016 | Biên tập xong: 02/3/2017 | Duyệt đăng: 10/3/2017

Nguyễn Trần Thái Hà(1)

Tỷ lệ nợ tối ưu của các doanh nghiệp Việt Nam

1. Giới thiệu

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Các quyết định về cấu trúc vốn có liên quan mật thiết đến TLN trên tổng vốn của doanh nghiệp.

Chính các quyết định hợp lý về cấu trúc vốn sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và gia tăng giá trị trên thị trường tài chính1. Tuy nhiên, lựa chọn cấu trúc vốn để tối đa hóa GTDN và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn là vấn đề được tranh luận qua nhiều thập kỷ

cả về góc độ lý thuyết (Modigliani và Miller, 1963; Jensen và Meckling, 1976; Myers, 1977) lẫn nghiên cứu thực nghiệm. Trong khi Saeedi và Mahmoodi (2011), Moghadas và ctg (2013) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa TLN và GTDN, các kết quả nghiên cứu của Ahmad và ctg (2012), Nguyen và Nguyen (2015) lại chỉ ra mối quan hệ tiêu cực giữa hai biến số này.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như Cheng và ctg (2010), Lin và Chang (2011), Võ Hồng Đức và Võ Thành Luân (2014), Võ Xuân Vinh và Nguyễn Thành Phú (2014) cho thấy, tồn tại một ngưỡng nợ mà tại đó, TLN có tác động tích cực đến GTDN và nếu vượt qua ngưỡng đó thì sẽ có tác động tiêu cực.

1 Theo các nghiên cứu trước đây của Chung và Pruitt (1994), Lin và Chang (2011), Võ Xuân Vinh và Nguyễn Thành Phú (2014), chỉ số Tobin’s Q được dùng để đo lường giá trị doanh nghiệp.

Tobin’s Q được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường của vốn và giá trị sổ sách của nợ trên giá trị sổ sách của tổng tài sản.

Referensi

Dokumen terkait

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 10.2018 | Số 151 60 QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ HÀNH VI THAO TÚNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Tóm TắT: Bài nghiên cứu tìm

Điều chỉnh cấu trúc vốn theo hướng gia tăng nợ nhằm nâng cao GTDN - Đối với nợ ngắn hạn: Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN chú trọng sử dụng nợ ngắn hạn hơn nợ dài hạn để tài trợ

Cũng giống như tăng trưởng doanh thu,khả năngsinh lời làmột biến giải thích được nhận định rằng, có tác động tích cực đến khả năng đáp ứng các điều kiện NYC tại các TTCK nước ngoài, với

Giải pháp thúc đẩy các DN nội địa Việt Nam tham gia lĩnh vực côngnghiệp hỗ trự Từ thực trạng những khó khăn của cácDNViệt Nam tham gia lĩnh vực CNHT trên địa bàn thành phố Hải Phòng,

Tuy nhiên, việc thực hiện công tác kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam còncó những hạn chế như sau: Một là, ở những doanh nghiệp đã tổ chức hệ thống thông tin kếtoán phục vụ quản

Hạn chế và nguyên nhân phát triển dịch vụ hỗ trợ tư vấn marketing xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ tư vấn marketing xuất khẩu

Kết quả phân tích cho thấy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp có vốn nhà nước, các biến kiểm soát bao

Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định