Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121
Giá trị truyền kinh nghiệm của tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó
Hoàng Thị Yen *
Tóm tắt: Tục ngữ lưu giữ một kho tàng tri thức và kinh nghiệm cùa một dân tộc. Trong bài viết này, các phương pháp miêu tả, phần tích thành tố nghĩa được tác giá lựa chọn sử dụng và kết họp với thao tác phân tích, tòng hợp và dịch văn học. Kho tàng kinh nghiệm phong phú trong tục ngữ có yếu tố chỉ con chó gồm có: i. kinh nghiệm trong lao động sản xuất, làm kinh tế; ii. kinh nghiệm giải quyết vấn đề; iii. kinh nghiệm trong giao tiếp ứng xử ờ phạm vi trong gia đình và ngoài xã hội; iv. kinh nghiệm trong giáo dục, tu thân; V. kinh nghiệm về ẩm thực, sức khỏe; vi. kinh nghiệm đánh giá, nhìn nhận sự việc. Có nhiều diêm tương đồng trong quan điểm sống, cách ứng xử, nhận thức về những yếu tố quan trọng quyết định thành bại trong công việc của người Hàn và người Việt. Cũng có thế thấy những điềm khác biệt ve cách cảm, cách nghĩ thông qua sự liên tướng hay cách biểu đạt của hai dân tộc thế hiện qua các đơn vị tục ngữ. Điều này có căn nguyên từ những nét đặc trưng về môi trường sống, trong phương thức sản xuất và các yếu tố xã hội - lịch sừ, v.v.
của hai dân tộc.
Từ khóa: tục ngữ tiếng Hàn; con chó; giá trị truyền kinh nghiệm.
Ngàv nhận 13/9/2020: ngày chình sứa 14/01/2021; ngày chấp nhận đáng 28/02/2022 DOI: https://doi.Org/10.33100/tckhxhnv8.l.HoangThiYen
1. Đặt vấn đề
Kho tàng tục ngữ củamỗi dân tộc được đúc kết qua hàng ngàn năm, nó chửa đựng trí tuệ, kinh nghiệm, thể hiện những đặc trưng về vàn hóa, phong tục và đặc điểm loại hình của ngôn ngừ, phươngthức tư duy của dân tộc đó. Trong tục ngữ, chất liệu thẩm mĩ được dùng để biểu đạt các ýnghĩa biểu trưng là vô cùng phong phú, ví dụ như:
động vật, thựcvật, bộ phận cơ thể, vậtthể tự nhiên và vật thê nhân tạo, V.V.. Động vật là một trong những nhóm chất liệu thẩm mĩ quan trọng của tục ngừ, đặc biệt, nhóm các động vật 12 con giáp với ý nghĩa văn hóa của nó có vị trí không nhỏ trong đời sống
■ TrườngĐại học Ngoại ngữ.ĐHQG Hà Nội;
email: [email protected]
tinh thần cùa các quốc gia và dân tộc nằm trong vùng vàn hóa chừ Hán. Theo kết quả khảo sát của tôi, nghiên cứu đối chiếu tục ngừ tiếng Hàn có yếu tố chì con chó trong liên hệ với các ngôn ngữ khác có các công trình tiêu biểu sau: tác giả Jeong (2004) so sánh các tục ngữ có yếu chỉ chó và mèo trong tiếng Hàn và tiếngNhật; tác già Wang (2017) nghiên cứu ẩn dụ của tục ngữ có yếu tố chỉ con chó trong tiếng Hàn và tiếng Trung; Tác giả Wang (2017) nghiên cứu so sánh tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Trung, trọng tâm là tục ngừ có yếu tố chỉ con chó,
V.V..
Trong đối chiếu tục ngữ tiếng Hàn cố yếu tố chi con giáp nói chung và con chó nói riêngvới tiếngViệt, có các nghiên cứu điển hình sau đây: tác giả Son (2015) tiến hành 110
Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121 111
SO sánh biểutrưng của 12 con giáp trong tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc; Hoàng Thị Yến, Bae (2019), nghiên cứu hình ảnh thực và hình ảnh biểu trưng của con chótrong tục ngữ tiếng Hàn (liên hệ với tiếng Việt);
Hoàng Thị Yến, Lâm Thị Hòa Bình, Bae (2020) nghiên cứu thành tố văn hóa củatục ngữ có yếu tố chỉ con chó trong tục ngữ Hàn, đối chiếu với tiếng Việtvàtiếng Anh, V.V.. Có thểthấy, những nghiên cứu tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó trongsự đối chiếu với tiếng Việt vẫn còn nhiều khoảng trống (ví dụ như phân tích giátrị giáo huấn, truyền kinh nghiệm hay giá trị phê phán, châmbiếm, V.V.). Ket quả thống kê ngữ liệu của tôi từcôngtrình củatác giả Song (1997) thu được 986 đon vị tụcngừ chó. Trong số đó, các đơn vị có ý nghĩa biểu đạt giá trị giáo huấn, cành báo, truyền kinh nghiệm gồm 240 đơn vị (100%), được phân bố như sau: i. giá trị giáo huấn 52/240 đơn vị (chiếm 21,7%); ii. giátrịtruyềnkinhnghiệm
120/240đơnvị (chiếm 50%); iii. giátrị cảnh báo 68/240 đơn vị (chiếm 28,3%).
Trong phạm vi bài viết,tôi phân tích giá trị truyền kinh nghiệm của tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó, có liên hệ với tiếng Việtđể làm rõ một vàinét tươngđồng vàkhácbiệt về ngôn ngữvà văn hóa của hai dântộc. Tụcngữcó yếutố chỉ con chó trong tiếng Hàn có 120đơn vị(chiếm 50%) cógiá trị truyền kinh nghiệm của người xưa cho đời sau, thể hiện ở các phương diện sau: i.
kinh nghiệm lao động sảnxuất, làm kinh tế;
ii. bí quyết thànhcông; iii. kinhnghiệm ứng xử trong gia đình và ngoài xã hội; iv. kinh nghiệm giáo dục, tu thân; V. kinhnghiệmẩm thực, sức khỏe; vi. kinh nghiệm đánh giá, nhìn nhận sự việc hiện tượng. Ngữ liệu tục ngữ tiếng Việt được tôi lấytừ các công trình của tác giảMã Giang Lân (1999), tác giảVũ Ngọc Phan (2008), tác giả Nguyễn Lân (2016), V.V..
2. Kinh nghiệm làm kinhtế, lao động sản xuât
Tụcngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó truyền lại kinh nghiệm của người xưa về làm kinh tế và lao độngsản xuấtnhư sau: i.
kinh nghiệm chọn giống chó, những lưu ý khi bắt chó về nuôi; ii. kinh nghiệm về việc chuẩn bị, tổ chức, thực hiện.
2.1. Kinh nghiệm chọn giống chó tốt
Trong tục ngữ, người Hàn cho rằng, giống chó tốt có đặc điểm sau:
i. Chónhà mõm ngắn dầy: YV°l t7
-“--4 4'4 chó nhà mõm phải
ngan dầy mới giữ nhà tốt; ii. Chó trắng thịt ngon: 7flte
71S-5S4 nuôi chó trang, nuôi bò đen - thịt mới ngon; iii. Chó đen khỏe: ^l-§-°l7l
4^0151, °1 Yị- chó khỏe là chó đen, chó đen là chókhỏe: quan niệm này có phần cảm tính vì có những con chó màu đen ốm yếu cũng như có những con chó màu vàng lại không hề yếu ớt; iv. Chó săn mõm
dài nhọn: 4^711 ^•’4
mõm chó săn phải dài và nhọn: lợi thế khi tấncông, cóthể săn mồi tốt; V. Chó có dòng dõi, giống tốt: 7H£ ^Ị±7}- a <4 chó cũng có gia tộc/giaphả (dòng dõi). Người Việt có cùng quan điểm khi chọn vật nuôi: Chó giống cha, gà giống mẹ, V.V..
Trong ngữ liệu tiếng Việt, có thể thấy người Việt có kinh nghiệm chọn chó khá phong phú: Người Việt cho rằng: Mua trâu xem sừng, mua chó xem chân, cụthế là bốn chân phải có đốm trắng mới là chó quí.- Tử túc mai hoa. Ngoài ra, cũng cần quan sát, xem xét các bộ phận khác của chó để chọn giống chó tốt,ví dụ như: i. Chó khôn: Khôn như chó đốm lưỡi; Chó khôn tứ túc huyền đề, tai thì hơi cúp, đuôi thì cong cong; ii.
Chó vừa đẹp vừa khôn: Nhất bạch, nhị hoàng, tamkhoang tứ đốm (tức là: nhấtchó
112 Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhãn văn. Tập 8, số I (2022) 110-121
trắng,nhì chó vàng, ba chókhoang, bốn chó đốm);khoang tốt, khoáycũng tot, V.V..
NgườiViệt khuyên không nên chọn nuôi chó cóđặc điểm sau: Khoang cổlổ đuôi hại chủ nhừ. chó khoang cổ hay chó đuôi trắng hay khác màu thì không tốt. Ngoài ra, tục ngữ Hàn cho thấy có một số điều cần lưuý khi bắt chó về nuôi: Một là,phải trả tiền vía:
7oVo}xl> ‘ễ! 3Ỉ ’Ế- HỈ H nhận chó con cũng không nhận không. Tuy không có câu tục ngữ với ý nghĩa tương ứng nhưng người Việt chorằngít nhiều cũng phải trả tiền vía thìconvậtbắtvề mớidễ nuôi, v.v, v.v..; Hai là, phảichọn ngàybắtchó: V4 ’ễH V 7]]<
ỸỂ &1 VN khôngbat chó vàongày Tuất'.
vì người Hàn tin rằng làmvậy không may.
Có thể thấy, người Hàn quan tâm nhiều đến các đặc điểm về màu sắc (đen hay trắng), về mõm chó (dầy ngắn hay dài nhọn). Người Việt cũng để ý tới màu sắc nhưngkhông quan trọng chó màutrắng hay vàng. Ngoài ra,ngườiViệt còn xem xét các bộ phận khác như: chân (bốn chân có đốm hay huyền đề), lưỡi (đốm), tai (cụp), đuôi (cong), V.V.. Có một điểm chung là hai dân tộc đều đề cao vai trò của dòng giống khi chọn chó.
2.2. Kinh nghiệm chuẩn bị, tổ chức, thực hiện
Ngừ liệu tục ngữ tiếng Hàn xuất hiện các kinh nghiệm về chuẩn bị, tổ chức và thực hiện như sau: i. Chuẩn bị tốt lực lượng và phương tiện: Bắt chó cần thòng lọng/bẫy cũng như người đi buôn cần có vốn mới buôn được,muốn sản xuất phải có đồ dùng, thiết bị, muốn thành công phải có học, cỏ hiểu biết: U-1Ị#£ -Ír7l-N7}- 7ỈK Ịt t-V đồ tế cũng phải có thòng lọng mới bắt được chó, -Ír7]-tf|7i- 01 o|o]: sỊ-r} buôn bán chó cũng phải có thòng lọng, -ẵ-^M ẲlN0!
7fl£ phải có bây mới bắt chó. Neu không chuẩn bị tốt, giống như >7>nì <>! :--
người bắt chó không có bẫy chắc chắn sẽ thất bại; ii. Trước khi hành động, cần quan sát vàphân tích tình hình: 7||
M51 chó cũng nhìncho mới ỉa: làm gì cũng phải quan sát tình huống, thực địa rồi làm cho phù họp. Người Việt có câu: Chó ba quanhmới nam, V.V.. iii. Chúý phòng bị:
&AH <4 hàngrào
phải chăc thì chó hàng xóm mới không vào được: phòng bị tốtthì trộm không vào được, tránh bị mất mát, V.V.. Tiếng Việt cũng có hình ảnhtương tự: Giậu kín thì chó hết vào;
iv. Không làmthừa những việc ngu ngốc: 7H
ắtir iỉid- hỏi giá chó: bấtngờ chịu tổn hại- cũng như việc hỏi giá chó không liên quan.
Tục ngữ Việt dùng hình ảnh: Chó khôn chăngsủa châkhông, V.V..
Nhữngbài học kinh nghiệm về làm kinh tế, kinh nghiệm chọn giống chó trong lao động sản xuất (chăn nuôi và săn bắn) đã phân tích cho thấy nhiều nét tương đồng và một số nét khác biệt trong tư duy và quan niệmcủangười Hàn và người Việt.
3. Bí quyết thành công
Những bí quyết thành công trong cuộc sốngtrong tục ngữ có yếu tố chỉ con chó của người Hàn được thể hiện như sau: i. Biết cách chọn và áp dụngđúngcách, đúng biện pháp với từng đối tượng:
chó điênphải đảnh bằng gậy đào mớichết. Người Hàn tinrằng cây đào có quỉ thần nên có thể dùng để trấn áp được chó dại, chó điên, V.V.. Người Việt dùng hình ảnh: Đánh ran phải đánh dập đầu, V.V..
ii. Biếttiến và lùi đúng lúc: I7|?j7fl£ t-gTg Ti: đuổi chó điên thì cũng phái đế chừa lối cho nó thoát/chạy: không nên đuổi cùng giết tận, như vậy, sẽ lợi cho người và giảm thiệt hại cho minh. Bởi vì, 7j-o}7]£ VỊ-rị-i- -g- 3g. tị chó con bị
Hoàng Thị Yen / Tạp chi Khoa học Xã hội và Nhản văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121 113
vào đường cùng Cling cắn hổ. Người Việt cũng có cùng quan điểm xử thế, cần tránh không để xảy ra tình huống: Chuột chạy cùng sào, Chó cùng căn bậy, Đuôichó ngõ cùng, V.V..
iii. Biết nhìn ra mấu chốt vấn đề, dùng người đúng việc: NíNH-c- ÙVT- ÌỸ ^l-NH nắm được kẻ bắt chó dại', khi chó điên gây hại, cầntìmngười cóthể bátchó.
7
iv. Thận trọng, không nói trước, không
nói nhiều: ỹcd chỏ
săn nếu bat được con môi sẽ sủa/ bătđược mồi mới sủa. Người Việt cũng khuyên, không nên nói trước khi sự thành vì Nói trước khôngbước được qua, dễ bị chê cười là Chưa đo ông nghè đã đe hàng tông.
Người khôn ngoan khithành côngmới công bố, thường không nói trước: 7!V>
^•2-'Ổ ặỊteH- chó săn nếu bắt được con mồi mới sủa. Người Việtdùnghình ảnh: Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói;
Người uốnlưỡi baỉần/bảy lần mớinói, V.V..
V. Nỗ lực có thể khác phục thiếu khuyết của năng lực: vỉ s ^-dis- ỹlN như chó con mù tham sữa', người thiếu năng lực muốn làm gi phải cố gắng nhiều, cố gắng vượt bậc so với người bình thường. Người Việt thường dùng câu: Có chí thì nên, có côngmài sắt có ngày nên kim đê động viên concháunỗ lực, bềnbỉ phấn đấu.
vi. Trong công việc, cần biết phối hợp, cộng tác với đồng nghiệp: SA'S 'S-Ề- nhiềuchó nhỏ cũng bắt được ho'. Sức mạnh đoàn kết được người Việt ví với hình ảnh: Một cây làm chăng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núicao. Công việc muốn tốt thì mọi việc phải phối hợp nhịp nhàng với đầyđủ các yếu tốcần và đủ: 5Ỉ-Ề-
ĩl 7]] 71 ìíN-ê-tT chó mõm dài vào nhà sâu lòng, V.V.. Với ý nghĩa tương tự, tiếng Việt có câu: Không có việc gì khó, chi sợ lòngkhôngben, V.V..
vii. Khi hành sự cần cẩn thận, bởi luôn dễ xảy ra tai nạn bất ngờ và khó tránhnhư:
711 N| N] gà gô bị chó cắn: khinh suất dễ bị hại, mắc sai lầm như gà gô biết bay lại bị chó không thể bay bắt được.
Người Việt có câu: Khigià còn có khi rơi vách đá trong khi người Hàn dùng hình
ảnh.-^Ỳ°ll£ M ojiq khỉ
cũng cókhi ngãtừ trên cây: khỉ leo trèo giỏi nhưng đôikhi có những tai nạnbất ngờ.
viii. Khi chịuthiệthại, bịthất bại, cần có thái độphản tỉnh,nhìn thẳng vào sự thật để tìm ra nguyên nhân và chấp nhận thực tế:
£^-°| 7flofl7fl -g-yỊ yỉ ịỊcỊ. coịnhư trộm bị chó cản: thái độ tích cực có thể giúp con người không nhụt chí, tiếp tục phấn đấu. Người Việt cũng dùng hình ảnh tương tự: Coi như bị chó (điên)can, V.V..
Như vậy, nhữngbí quyết thành công của người Hàn và người Việt thể hiện qua tục ngữ khá tương đồng, đó là: nỗ lực không ngừng, linh hoạt, thậntrọng,biết hợp tác và hiểu và có cách xử lí đúng người đúng việc, V.V.. Tuy nhiên, các phương tiện được sử dụng để biểu đạt bí quyết thành công hầu như không đồng nhất - tiếng Việt ít dùng hình ảnh con chỏ. Điều này cho thấy, cách liên tưởngcủa hai dântộc về những bài học kinhnghiệmnàylà không nhưnhau.
4. Kinh nghiệm ứng xử trong xã hội, gia đình
Quan hệ giữa người với người trong xã hội luôn là mối quan hệ phức tạp. Qua tục ngữ, người Hàn truyền lại cho con cháu những kinh nghiệm phong phú về cách ứng xử trongphạmvigiađình và xã hộinhư sau:
i. cần biết cách biểu đạt tình cảm, mong muốn của bản thân; ii. biết cân nhắc, thận trọng và sángsuốt trong xửthế; iii. cáchứng xử vớiconcái và người dưới; iv. cách tránh mâu thuẫn và giải quyếtxungđột, V.V..
114 Hoàng Thị Yen / Tạp chi Khoa học Xã hội và Nhân vãn. Tập 8, số 1 (2022) 110-121
4.1. Biết cách biếu đạt tình cảm và mong muốn
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Muốn hình thành và phát triển các mối quan hệ đó, con người không chỉ cần biếtquan tâm và thấuhiểu lẫn nhau mà còn cần cởi mở, chia sè. Tục ngữ tiếng Hàn thể hiện rất rõquanđiểm này.
i. Cần biết biểu đạt tình cảm và mong muốn của bản thân chia sẻvới những người xung quanh để biếtcho cũng như biết nhận.
Có nhiều cách biểu đạt, ví dụ như chó sủa trong câu 51 fe để ỷ đến chó sủa'.
người phải nói mới được quan tâm. Hay, hình ảnh tiêu cực hon: chó cắn'. an£y-ife 7fl<
-'5-o|.y.c|-chó cũng ngoáinhìn chócan. Người Việt cũng có chung cách nghĩ: nếu luôn ôn thuần, khiêm tốn, nhẫn nhịn thi không ai để ý, phải thể hiện mới được chú ý tiếp đón, quan tâm chăm sóc: Con khóc mẹ mới cho bú, V.V..
ii. Tâm lí sợ hãi, bị ám ảnh của người từng chịu tổn thương: Con người khi đã chịu khổ, bị thất bại sẽ chịu những tổn thương không chi về thể chất mà cả về tinh thần:
><41 41 tWI chỏ bị bỏng nước nóng, nhìn nước lạnh cũng sợ.
Người Việt liêntưởng đếnhình ảnh Chim bị đạn (tên) sợ cành cây cong. Vì vậy, cần biết cảm thông, thấu hiểu với đối tượng để có ứng xửphùhọp.
4.2. Biết cân nhắc thận trọng, sáng suốt trongxử thế
Trong cuộc sống, cần biết cân nhác lợi hại để quyết định đốisách phù hợp tìnhhình thực tế. Trong tục ngừ tiếng Hàn có yếu tố chỉconchó có các tình huống sau:
i. Cảnh báo về tình trạng làm liều, thiếu cân nhắckhibị đẩy/bị dồn đến đường cùng:
-'ll £ ’ĨỊ-H-Ír Vvì nếu chó vào ngõ cụt cũngcắnhổ: Người Việt cũng dùng
hình ảnh: Chó chạyđường cùng, Chuột chạy cùng sào, Chó cùng dứt giậu, V.V.; 41 41 £
nếu áp bức thì chónhà cũng cắn:
nếu chèn ép người dưới quá, họ sẽ phản kháng. Người Việt có câu: Con giun xéo mãi cũngquan.
ii. Ở một tình huống khác lại yêu cầu sự sáng suốt trong xử thế: 31# 31 c- <d 7}£
41 ỉlíl ^4 31-C CH dù không tới lúc quan chêtnhưngchónhàquan chêtphảiđên. Neu chó nhà quan chết, quan vẫn sống thì phải đến thăm viếng, nếu không đến, quan trách tội. Nhưng nếu quan chết rồi thì không cần nữa, bởi vì vốn dĩ mối quan hệ chủ tớ này không có tình nghĩa nênkhông cần đến cũng không sao, vì mối đe dọa nguy hiểm cũng không còn.
4.3. Kinh nghiệm ứng xử với con cái và người dưới
Trong cuộc sống, việc dựng vợ gả chồng cho con cái cũng là mối quan tâm lớn của các bậc làm cha làm mẹ. Người Hàn quan niệm: te S5M 4 51 wife V :
cho con gái được chứ không cho chó con nhà hàng xóm', cho chó con nhà hàng xóm nó sẽ quenlối, thường vềlàm phiền. Đốivới lí do muốn gã chồng gần, người Việt giải thíchnhư sau: Có con màgà chồng gần, có bátcanh cân nócũngmang cho. Tuynhiên, trong thực tế thì gả chồng gần cho con gái cũng có những phiền toái không nhỏ, bởi Con gáilà cái bòn, V.V..
Khi đứng ởgóc độ ngườitrên,ngườiHàn dùng hình ảnh: iV 5£|eM <5j-ig-7iẹUỊ- chó vẫy đuôi xu nịnh đế khuyến cáo con người cầntỉnh táo,biết phân biệt rõ tìnhcảm thực, chân thành và thái độ giả dối,xu nịnh thiếu thiện ý. Câu 7)17} 22.214 Ál-ặ 4.5' Ĩ£14 rto]
4. ai 4WX1 chó thây người vây đuôi á, chó thấy đồ án vẫy đuôi chứ nêu rõ bản chất của conngười vàvấnđề.
Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tập 8, số ì (2022) 110-121 115
4.4. Kinh nghiệm tránh xung đột, giải quyết mâu thuẫn
Kinh nghiệm để tránh xung đột của người Hàn thể hiện ởcáctrường hợp sau: i.
Những ngườicóthân phận thấp trong xã hội cần biết hợp lại với nhau để tồn tại, đừng tranh giành,mâu thuẫn giống như S77] 2]
cuộc chiến cùachó và thỏ, tránhtôn thấtchođôi bên vàvô tình mang lại lợi ích cũng như đúng ý đồ, mục đích chia rê của giai cấp thống trị. Với cùng ý nghĩa biếu trưng như vậy, người Việt dùng hình ảnh Ngư ông đắc lợi trong cuộc tranh chấp của sò và con cò; ii. về việc xử lí mâu thuẫn:
Khi chó đánh nhau, người Hàn có hai biện pháp khá hiệu quả sau: một là dùng cát: 7]]
S.efl7} 71] O] tq chó đánh nhau thì cát là nhất, hai là dùng nước: zH Jg.
''-'ISW dội nước vào đám chó đảnh nhau.
Với con người, cũng càn tìm ra nhữngbiện pháp hữu hiệu để hóa giải mâu thuẫn một cách nhanh chóng vàtriệt đê. Trong một sô trường hợp đặc biệt, người Hàn khuyên không nên can thiệp, kiên nhẫn chờ tớikhi sự việc kết thúc: 7|] ‘ỉMọM
khônglàm phiền chó đang giao caw. đây là việc tốt, giúp sinh sôinòi giống, không nên xenvào làm cảntrở.
Có thể thấy, người Hàn coi trọng mối quan hệ giữa người với người, điều nàyxuất phát từ nền văn hóa mang đậm tính cộng đồng của quốc gia nông nghiệp lúa nước.
Tuy làquốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Phương Đông nhưng lại khuyến khích con người cởi mở, biểu đạt tình cảm cá nhân. Người Hàn cũng luôn thận trọng trong giao tiếp, xử thế nhằm tránh xung đột, là "dântộc dĩ hòa viquí".
5. Kinh nghiệm giáo dục, tuthân
5.1. về quan điểm giáo dục
i. vềquan điểm giáo dục, ngườiHàn cho rằng: 7<Wxlfe ĩầ #<y do rèn chó con
vào nếp. Người Việt nói tường minh, trực tiếp hơn:Dạy trẻ từ thuở còn thơ, dạy vợ từ thủa bơ vơ mới về, V.V.. Có thể thấy, cả hai dântộcđều thống nhất quan điếm: Câyphải uốn khi cỏn non, ngườiphải dạy khi còn trẻ.
Người xưa vốn cho rằng: Nhân chi sơ tính bản thiện, con người trở thành thiện hay ác, tốt hay xấu, v.v. phần nhiều do giáo dục và môi trường tác động, V.V.. Ví như trẻ làm việc xấu mà không biết là xấu hoặcbiết là xấu nhưng lại không ngừng lại được, tiếp tục làm việc xấu lớn hơn: 7|> 7^v\chó ăn thử mỡ; 7]-g-o]]^ 7] g-c) 7(17]- <
chó ban đầu liếm trấu sau sẽ ăn gạo'.
con người dễ trượt dài vào con đường lầm lỗi. Người Việt dùng câu: Trẻ trộmgà, già trộm trâu.
ii. Người Hàn đề cao sự chắc chắn, ít khoe khoang, khiêm tốn không phô trương.
Trong tục ngữ chó được thể hiện bằng hình ảnh: w 71]t ibel §1°] -g-v) chó cắn cắn không sủa - người có năng lực thường không khoe, chỉ lo làm phận sự. Tục ngữ Việt có hìnhảnhtừ gócnhìn ngược lại: Chó sủa là chó không cắn, Chó khôn chang sủa chỗ không, Chó tinh chẳng sủa chỗ đông, V.V.. Bên cạnhđó, người Việt đề cao phẩm chất hơn hình thức qua các đơn vị sau: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Cái nết đánh chết cải đẹp, V.V..
iii. Người Hàn tỏ thái độ khá lạnh lùng, phân biệt con đẻ và con nuôi, họ khuyên:
7'1-?-—H nếu nuôi con
ghẻ, hãynuôi chó: Họ cho rằng, conghẻ dù có chămsóc tốt vẫn không thể thấy đức, khó có thể mong chờ được báo đáp ân huệ, phụng dưỡng lúc tuổi già, vì thế thà nuôi chó-convậtcó tìnhcó nghĩa còn hơn. Điều này cho thấy người Hàn coi trọng huyết thống nói riêng và sựthuần khiết của giống nòi, dân tộc nói chung (thể hiện qua khái niệm vlỸíVlV dân tộc đơn nhất).Người Việt tin rằng: Con không chê cha mẹ khó, chó khôngchê chủ nhà nghèo, V.V. và đề cập tới
116 Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhản văn, Tập 8, sổ 1 (2022) 110-121
yếu tố Khác máu tanh lòng trong quan hệ mẹ chồng nàng dâu hay mẹ ghẻ con chồng, V.V..
5.2. về môitrườnggiáo dục
i. Người Hàn coi trọng môi trường giáo dục, đặc biệt những ngườibên cạnh trẻ sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trinh hình thành và phát triển nhân cách. Họ cho rang, chơivới người xấu cũng dễ bị vạlây: <Z11NỈ77]<4 ?U]-ÓỊ
sỊ-tq nếu thăn với chó con thì bị vấy cứt, y} Sê- ’d 7-1 như quen chó ngày xấu trời. Người Việt cũng khuyên Chọn bạn mà chơi bởi Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. Neu chơi với bạn tốt,thânvới ngườitốt sẽ học được điều hay, lẽ phải: Chó ôngthánh sủara chữ, V.V.. Trái lại, chơi với bạn xấu, gần với người xấu không chỉ dễ nhiễm thói xấu, học làm điều xấu mà cũng dễ bị vạ lây, nhiều khi Tai bay vạ gió, Không phải đầu cũng phải tai.
ii. Cuộcsốngxã hội là trườnghọc thực tế của con người. Việc trải nghiệm, học qua thựctếtốt hơn giáo điều lí thuyết: <4
7fl£ 7}H.ịỊtq phải săn thì mới dạy được chó',
°1 Sfl °) 7|)E. 7) phải đến mùa săn thìchó mới vàonếp', dạy cáigì cũng cóthời kì, thời điểm thích hợp của nó, như thế có thể đạt được hiệu quả tốt nhất, V.V.. Người Việt có câu: Đi một ngày đàng, học một sàngkhôn và nhấn mạnhtầm quantrọng của việc Họcphải điđôi hành.
iii. Trong quá trình giao tiếp, dần dần những ngườigiốngnhau sẽ hợp lạivới nhau.
Điều nàytương ứng với hình ảnh 7)177} g) S-'dri- chó tụ với chó trong tục ngữ Hàn, người Việtdùng hình ảnh.- Ngưu tầm ngưu, mãtầm mã hay, Vật họp theo loài, V.V.. Bên cạnhđó, tục ngữ haidân tộc nhấn mạnh yếu tố di truyền; —s. ỳỊ- 3Ỉ é- tị rị từ âm hộ chó rađều là chó con: mẹ xấu thì dễsinh con xấu. Trong nhiều trường họp, người Việt cũng dùng hình ảnh: Bổ nào con nấy,
Mẹ nào con nấy với ý nghĩa mang sắc thái tiêu cực. Hai dân tộc Việt - Hàn có những quan điểm về giáo dục và môi trường giáo dục khá tương đồng. Đe cao đạo đức con người, rèn cặp giáo dục để trẻ hình thành thói quen, phẩm chất tốt đẹp từ nhỏ, coi trọng tác động của môi trường giáo dục đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Trong thời hiện đại, người Hàn Quốc cũng luôn được biết đến là một dân tộc hiếu học.
6. Kỉnh nghiệm về ẩm thựcvà sinh hoạt, sứckhỏe
về
kinh nghiệm rèn luyện và giữgìnsức khỏe, người Hàn cho rằng: 7|]-^ O]«1-51, N-ặ-ê- ig}-0) tq^-sflo): si-tq mồm chó phải ấm, chân người phải am', mồm chó ấm thi chó khỏe, chân người ấm thì người khỏe.
Nội dung văn hóa ẩm thực được đề cập trong tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ chó chủ yếu là kinh nghiệm ăn thịt chó của người Hàn,cụthểnhưsau:
i. Thịt chó ngon, béo: thịtchó ăn cứt/ chó quê nuôi tự nhiên: 517)7} 0Ịtq thịt chó ăn cứt ngon', chó trắng/chó khỏe: 7|)fe- Í17H (-11171]) 517)7). nj-o] ojtq vị thịt chỏ trắng (chó khỏe) mới ngon.Vì thế, theo người Hàn, nên chọn vật nuôi và gia súc như sau: 7])^
®T°lt 7) 5.51, 7) e.2jjtq nuôi chó trắng, nuôi bò đen; đập chó thịt mới ngon:
7]]fe- ^^«1 V— e) íl-ol-o]: S°1 \+u)-c/ỉó phảiđập bắt từ từ vị mới ngon. Người Việt chorằng Chó già gà non là ngon, không ăn Chó tháng Ba, gà tháng Bẩy - là các tháng giáp hạt, vật nuôi gầy, không ngon.
ii. Các món thịt chó: 7))517] 5} ttqtì-iy ẳỉ "O ừỊtq thịtchó và chân ruộng phảiluộc', ý nói thịt chó luộc ngon, chân ruộng lúa nước phải đủ nước mới tốt. ẩl-Ế- 7]] 517]
tlri- (ngon) như xé thịt chó luộc ăn.
Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121 117
Người Việt chế biến nhiều món thịt chó:
Thịt chó bảy món (thịt chó luộc, thịt chó hấp, dựamận, dồi chó,xáo chó, V.V.); đề cao các món ăn dân dã như: Ngon nhưxảo chó;
Sổng ở trên đời ăn miếng dồi chó; sống được miếng dồi chó, thác được bó vàngtâm, V.V..
iii. Một số điều kiêng kị khi àn thịt chó:
không uống nước lạnh: S0!-^ JL xỊ-g- O.ttỊ
bắt chóăn thịt, uống nước lạnh không tốt', không nêm dấm vào xáo chó:
3!°1 V)- vị dấm (chua) nêm xáo chó: vị tồi tệ, không hợp.Người Việtkiêng uống nước trà sau khi ăn thịt chó, kiêng ăn hải sản cùng với thịtchó, V.V..
iv. Thời điểm ăn thịt chó thích họp: ăn thịt chó vào mùa hè: người Hàn 711fe
U5 te-r} không ăn thịt chó mùa đông. Người Hàn thường ăn thịt chó mùa hè vì chorằng
°1 <ĩỉ xl V’ dĩ nhiệttrị nhiệt(Lấy độc trị độc), thịt chó nóng ăn vào sẽ giải nhiệt. Vì thế, mùa chó đắt và bán nhiều nhất là mùa hè.
ITV yỊt} bán chó vào tiết sambok (tiếtnóngnhất) - đắt, #<°ỉl 7fl Bfl-X- tr’T đảnh bắt chó vào tiết sambok.Trái lại, người Việt cócâu: Nang gỏimưa cầy- thịt chónóng ăn trời mát ngày mưa, gỏi mát ăn ngày nắng nóng. Không ăn thịt chó vào ngày rằm, các tháng đầu nám: Người Hàn thường kiêng ăn thịt chó vào ngày rằm, đặc biệt vào những tháng đầu năm vì cho rằng 3HỈ. 7Ỉ]5L7]t
’It7! ẳtn rằm tháng Giêng ăn thịt chó sẽ đen đủi, V.V.. NgườiViệt lại hay ăn thịt chó vào cuối tháng, từ saungàyrằm. Đây là nét khác biệt khá thú vị trong kinh nghiệm ăn thịt chó của hai dân tộc. Qua ngữ liệu tục ngữ, có thể thấy những món ăn được chế biến từ thịt chó của người Việt dường như phong phú hơn, thời điểm ăn thịt chó củahai dân tộc cũng không hoàn toàn đồng nhất.
7. Kinh nghiệm đánh giá, nhìn nhận sự vật hiệntượng
7.1. Kinh nghiệm nhìnnhận, đánh giácon người
Trong thực tế, có sự liên hệ mật thiết giữa hình thức và phẩm cách của con người nênta có thể: Trôngmặt mà bắt hình dong.
Tuy nhiên, cỏ những người Đẹp người đẹp nết, cũng có nhữngngười xấu nhưng lại tốt tính và ngược lại, đẹp nhưng xấu xa. Người Hàn cũng khuyên không nên đánh giá con người một cách cảm tính bởi có nhiều trường họp hình thức và nội dung không đồng nhất. Trong tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó, có nhiều đơn vị có giá trị truyền kinhnghiệmnhìn nhận, đánh giá con người. Trong ngữ liệu, các đơn vị tục ngữ này thường sử dụng các hình ảnh liên quan đến thói quen, đặc tính của chó như: chó ngoan, chó sủa, chó ăn cứt, v.v..,cụ thể như sau:
i. Hình ảnh chó ngoan nhưng lại đi kèm hành động xấu X, với X tương ứng với những hành vi xấu sau: ăn cứt: 7H 7!
chỏ ngoan ăn cứt, ỉabậy: S-Ề- 7fl 7} W’-Wl & chỏ ngoan ỉa trên bệ bếp;
đái bậy: tliSê- -T-ĩrHM SXk liW chó ngoan dải trên bệ bếp; chạy loạn: Sè 71-
'3.71 -ẵ-SSH chó ngoan lên bệ bếp trước, ÍS-Ễr 71171- -V-^S°11 >2}71- <vtrcl- chó ngoan lên bệ bếp thò dái; 21^*1 7fl7> ir chó giả ngố qua rào: so sánh với người vờ ngây ngốc nhưng nghịch ngầm1. Trong thực tế, nhiều người có vẻ ngoài lịch sự nhưng hành độngthì bẩn thỉu, bất lịchsự, thiếu văn hóa khó có thể chấp nhận, không tương xứngvới hình thức bênngoài của họ.
1 Thuộc nhóm này có một đơn vịtục ngữ đề cập tới màu sắc:
Chó đen và chỏtrắng: chó
trắng là chó đen, chóđen làchỏ trắng: ỷ nói khó phân biệt phài trái, thị phi. NgườiViệt dùng hình ảnh của quà dưa hauXanh vỏ đỏ lòng thể hiện tình trạng Trang đen lânlộn, Thậtgiảlẫnlộn, Thiện ác khóphán...
118 Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121
ii. Hình ảnh chó nhát sủa kèm theo các thông tin về thời điểm, địa điểm, độlớn của tiếng sủa: thời điểm sủa - sủa trước (trong đối lập với sủa sau); UP 7p]- VPI SPU chó nhát sủa trước, chỉ người nhát che giấu nhược điểm nên vội to mồmlấpliếm; độ lớn của tiếng sủa - sủato (trong đối lập với sủa nhỏ): 3 uu 'Pl i: SteU chó nhát sủa to: người nhát to mồm, thùng rỗng kêu to;
địa điếm sủa - ở nhà (trong đối lập với sủa bên ngoài): s UP 7HU 7)1 p-p- chó nhát sủa ở nhà: chỉ người nhát to mồm ở nhà, bệnh bại xó bếp, ra ngoài thì rụt vòi, không dám thể hiện quan điểm, chính kiến, V.V..
iii. Hình ảnh chó sủa vô hại:
-T-SS uu chó sủa thì không đángsợ vì s 'Á 7Hg 3-xỊ uuu chó hay sủa không can:
cũng như người hay nói, to mồm lớn tiếng nhưng vô hại, không đáng sợ bằng những người ít nói màbụng dạ khó lường.
iv. Hình ảnh chó sủa vô dụngvới 4 biểu hiện sau: mộtlà không đi sănđược:
4UU -USP chó sủa thì không đisăn được, người nhiều lời thường khinh suất, không thể thành công; hai là không phảichó tốt: S'
ặịptpi >p <7flu SUU chó sủa giỏi không phải là chó tốt: ý nói khi đánh giá loài chó không chỉ căn cứ vào tiếng sủa cũng như đánh giá con người không chỉ dựa vào lời nói; ba là sủa nhiều: su sps. su SC
'S -SU chó ănthì béo, chó sủa thì gầy: người sống bình lặng,an phận, hài lòng với những gì mình có thì sướng, người hay bất mãn, luôn nhiều tham vọng thì khổ; bốn là không có năng lực hành động: s SH su 7UU 7pp] Su vu vus chó sủa xa thì dù đến gần cũng không cắn, 3 sụ 7p} PUIE p chósủabậy tiếng to: sosánhvới người khoa trương nói to và nói nhiều, không có năng lựchành động, V.V..
V. Hình ảnh chó sủa/không sủa đều đáng sợ: chó sủa ứng với các chủ thể sau: một là chó cái(dữ): NPP ussu us-up. sủa gấu
gâu như chó cái dữ: chi người dữtợn, nhạy cảm, dễ cáu gắt như chó cái bảo vệ con; hai là chó dừ: SUSP 7tì sụ w như chó dữ sùa: so sánh với những người dữ tính tình không rộng lượng, thường nói nhiều, nói dai, V.V.. Bên cạnh đó, tục ngừ tiếng Hàn còn có câu: su uu 7]]VP chó không sủacũng đáng sợ: người ít nói càng đáng sợ, phải đề phòng cũng như chó không sủa nhưng cóthểcắn trộm.
vi. Hình ảnhchóăn quên sủa vớiđồ ănlà mỡ: su. S-UyỊ S3 uuunến chó ăn mỡ thìkhông sủa. Chó là vật nuôi có nhiệm vụ coinhà, đuối trộm, tuynhiên, cũnggiống nhưcon người, chó cũng dễ bịcám dỗ, mua chuộc. Chó ăn mỡ của trộm thì không sủa, không làm đúng bổn phận, không làm tròn trách nhiệm cũng như con người ăn hối lộ thì Há miệng mắc quai, không truy cứu lỗi của kẻ phạm tội, không làm tròn phận sự, chức trách của kẻ thực thicông lí.
7.2. Kinh nghiệm phán đoán dựa vào chứngcứ,dấu vết
Kinh nghiệm cho thấy, Không có lửa thì sao có khói, dù việc gì cũng có nguyên do và để lại chứng cứ, dấu vết. Ngữ liệu khảo sát cho thấy, chó sủacó thể vì nhiều lí do:
i. Chó sủa vì có dấu hiệu khác thường:
3°I3P 3°1 SHU HV uuu phải có cảigì khác thường thì chó mới sủa', y] 7] s O]
3-U usp phải có bóng người chó mớisủa.
Việc gì cũng có nguyên do của nó: 7]ẳỊo]
SIP'S UIU 3 7'1 UfeU nếu không có dấu hiệu chókhông sủa, v.v..; ii. Chó già sủa cólí do:
us flu S-T-M S3 UUU- chó già không vó cớ bỗng nhiên sủa; UP 71]p nu 3 UUUc/ỉó già không sủa báng quơ: người già nhiều kinhnghiệm, phán đoán chính xáctình hình, thường khôngmắc sailầm, V.V..
7
7
Bên cạnh đó, tục ngữ chó cũng biểu đạt các ýnghĩa sau: i. Bản chấtkhó giấu: -1-°
7fl PPM] như chó ăn cứt bốc mùi
Hoàng Thị Yen / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121 119
thối - làm gì cũng lưu dấu, còn chứng cứ.
Bản chất con người thế nào tự nhiên sẽ bộc lộ ra lời nói và hành động như thế, không thể giấu giếm, giả dối, v.v. Người Việt có câu: Hữu xạ tự nhiên hương', ii. Nguyên nhân gây họa thường tiềm ẩn quanh ta: đôi khi, con người thường không đề phòng và chịu thiệt hại do chính những người sống gần gũi quanh mình: S-4—4 7]] 7ị 4 3. 44 chó đi dạo cũng cắn gà gô', mất đồ là do người hay lai vãng; = 4^fe 7]] 7} 4 ạ
^4444 cAóđidạocũngcắnchết gà: trộm thường là người quen với nhà đó. Người Việt dùng hình ảnh: Phòng được lửa xa không cứu được lửa gân. Ngoài ra, có một vài dấu hiệu không thể hiện đúng bản chất hoặc không có giá trị: 4 Vfe- is|v 7fl
4 Sỉd tiếng rặn ỉa, dù tocũng không có gì cho chó ăn: Tiếng Việt có câu: Thùng rỗng kêu to, tin đồn thì lớn nhưng thực không có gì. Trong thựctế, đôi khichúng ta cũng khó có thể nhận biết được dấuvét của sự việc, hànhđộng, dùnó thực sự đã xảy ra - do các yếu tố khách quan và chủ quan:
4$M N144 3.40] 4 dấu vết chó đi qua trên đá, tì} 4 444 vỊ nơi chó đi qua tảngđả: thườngkhông để lại dấuvết, không lưulại gì.
7.3. Kinh nghiệm đánh giả mức độ phù hợp
Đểbiểu đạt ý nghĩa không phù họp, tục ngữ tiếng Hàn có các hình ảnh sau: i. Hình ảnh giấc mơ chó trong giấc ngủ X, với X tương ứng với con vật là hươu hoặc lợn:
s]] 44-01] 7H^o]4 mơchó trong giấc ngủ lợn', ''4&ị| 7fl-g-o]4 nìơ chó trong giấc ngủ hươu', chỉ việc không phù hợp, không đúng cách, v.v..; ii. Hình ảnh A trên đầu chó:
Trong ngữ liệu, A tương ứng với các vật như: mũ quan,vòngngọc, khăn choàngđầu:
t]]7]-4ofl 4-^.4 mũ quan trên đầu chó,
47I-4O11 d-YỊHd vòng ngọc trên đầu chó,
7fl 71] 4tìỊ-4 4 khăn choàng trùm đầu cho
chó', sự kết hợp kệch cỡm, không họp nên không đúng, không hiệu quả. Ngoài ra, còn có hình ảnh A trên cố chó với A là chuông trong câu: 4-4 4^ô14 chuông treo trên cổ chó.
Ngữ liệu tục ngừ còn xuấthiện các hình ảnh khác như sau: i. Hình ảnh nối A với B với A và B lần lượt là đuôi chó hoặc đuôi chồn, ví dụ: 4tìl 7]] 222] < o]3- 40] 4 như nối đuôi chó vào đuôi chồn', 7)] 2244
224® ^°]4 như nối đuôi chồn mattetvào đuôi chó: sự kết hợp kệch cỡm, không hợp; ii. Hình ảnh bắt chó bằng Y với Y làdao bắt hố: 4 ĩH? Its. 7fl 444 bắt chó bằng dao bắt hổ: không hợp, phải chọn vật dụng phùhợp thì công việc mới có hiệu quả cao; iii. Hình ảnh chó cười nếu X với X là đô tê làm bôn phận của quí tộc: 4 o’-0] 44 3.1? 2 44 7H7} 444 chó cười nếuđồ tể làm bôn phận của quí tộc: cho dù có che giấu cũng sẽ để lộ bản tính, thân phận, đến chó cũng chê cười; iv. Hình ảnh như chó A thực hiện hành độngX vớiA là tính chất gầyyếu, X là hành động vẫy đuôi: 44 7ctol-4 ®4 4 2t| 44 44 như chó gây yêu hành lêđuôi:
Đuôi thường được coi là bộ phận đẹp của loài vật. Thân hình xấu nhưng có cái đuôi đẹp, trông kệch cỡm, không họp cũng như người xấu, không có dáng dấp cao quí nhung lại bày ra bộ dạng lịch sự, bắt chước phong cách quí tộc trông lại lại càng kệch cỡm, phản cảm, V.V.. Hình ảnh cho chó vật A vói A là: thẻ số: 7]] 4 71] 3144 cho chó thẻ số: với ý nghĩa trao chứng nhận trưởng thành cho chó - là việc làm không đúng;
hoặc A là da hổ: 4 7]] 3144 cho chó dahổ (hô bì): áo khoác hố cho chó hay chó khoác da hổ. Đây là hành động quá phận, không phù hợp bởi áo khoác da hổ rất có giá trị, người xưa lại coi chó là động vật - ví với người có thân phận thấp hèn trong xã hội, không xứng được hưởng đãi ngộ lớn như vậy.
120 Hoàng Thị Yen / Tạp chi Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, sổ 1 (2022) 110-121
Kinh nghiệm nhìn nhận, đánh giá con người, kinh nghiệm phán đoán sự việc, kinh nghiệmđánh giá mức độ phù họp là những bài học kinh nghiệm chính được người Hàn Quốc truyền lại cho đời sau qua các đơn vị tục ngữ có yếu tố chỉ con chó. Có thể thấy sự thông tuệ và phương pháp tư duy độc đáo của dân tộc Hàn qua việc sử dụng những hình ảnh, đặc tính, hành động, V.V.. quen thuộc của con chó để chuyển tãi những thông điệp hữu tích - được tích lũy từ hàng ngàn năm của ngườiHàn Quốc.
8. Kết luận
Có thể thấy kho tàngkinhnghiệm phong phú của loài người được lưu giữ vàtruyền từ đời này sang đời khác qua thành ngừ và tục ngữ của các dân tộc. Giá trị truyền kinh nghiệm của người xưa trong tục ngữ giúp con người ởnhững thế hệ sau nhanh chóng ke thừa và tích lũy vốn sống, kinh nghiệm sản xuất, trên cơ sở đó phát triển và hoàn thiện chúng,áp dụng vào thực tếđể cải thiện đời sống ngày càng tốt hơn. Tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó chứa đựng một kho tàngkinh nghiệm khá phong phú và bao quát phạm vi rộng, những bài học kinh nghiệm đều được đề cập khá toàn diện và chi tiết qua các cấu trúc, hình ảnh gần gũi và sinhđộng. Từ kinh nghiệmứng xửtronggia đình và ngoài xã hội, kinhnghiệmgiáo dục, tu thân, kinh nghiệm về ẩm thực, sức khỏe cho đến kinh nghiệm trong lao động sản xuất, làm kinh tế, bí quyết thành công và kinh nghiệm đánh giá, nhìn nhận sự việc hiện tượng.Có nhiềuđiểm tương đồng trong quanđiểm sống, cách ứngxử,nhận thức về những yểu tố quan trọng quyết định thành bại, v.v. của người Hàn và người Việt.
Tuy vậy, cũng có thể thấy những điểm khácbiệt về cách cảm, cách nghĩ thôngqua sự liên tưởng hay cách biểu đạt của hai dân tộc thể hiện qua các đơn vị tục ngữ. Điều
này có căn nguyên từ những khác biệt về môi trường sống, những đặc trưng về phương thức sản xuất, các yếu tố xã hội - lịch sử. Đi sâu tìm hiểu thêm về các chức năng khác của tục ngữ (giá trị giáo huấn, giá trị phê phán, v.v.) chúng ta có thể có cái nhìn kháiquát và sâu sắchơnvề vấn đềnày.
Ketquả nghiêncứu đổichiếu của bài viết sẽ góp phần nhỏ vào việc giúp hai dân tộc Hàn - Việt nói chung và cộng đồng người Việtở Hàn Quốc, cộng đồng người Hàn ở Việt Nam nói riêng hiếu nhau hơn, từ đó, thúc đẩy mối giao lưu hữu nghị và họp tác giữa hai quốc gia ngày càng bền chặt hơn.
Tài liệu trích dẫn
Hoàng Thị Yen, Bae Yang Soo. 2019. “Hình ảnh con chó trong tục ngữ tiếng Hàn (liên hệ với tiếng Việt)”. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam A 29(3): 131-164.
Hoàng Thị Yến, Lâm Thị Hòa Bình, Bae Yang Soo. 2020. "Cultural components in Korean sokdam using the lexical element of “dog” in comparison with Vietnamese and English equivalents". The Vietnamese Studies Review (VSR). 1 (18): 55-108.
Mã Giang Lân. 1999. Tục ngữ và ca dao Việt Nam; Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.
Nguyễn Lân. 2016. Từ điển thành ngừ và tục ngữ Việt Nam; Đà Nang: Nhà xuất bản Đà Nằng.
Son Sun Yeong. 2015. “So sánh biểu trưng của 12 con giáp trong tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Ngọc Phan. 2008. Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam; Hà Nội: Nhà xuất bàn Văn học.
1997. 'Tĩì. MiS. (Song Jae Seun. 1997. Từ điển tục ngữ động vật. Nhà xuất bản Dongmunseon. Hàn Quốc).
2017. ‘7fl' ;’l L'N ê--n- Wftl IW w, WWM.
Wang Rin. 2017. “Nghiên cứu an dụ của tục ngữ liên quan đến chó trong tiếng Hàn và tiếng
Hoàng Thị Yen / Tạp chi Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 8, số 1 (2022) 110-121 121
Trung”. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Dongkuk.
Hàn Quốc.
^tì]. 2017. tìU
?Ị-tì ^rVỈ ^tì — S-, (Wang Yuk Bi. 2017. “Nghiên cứu so sánh tục ngữ động vật trong tiếng Hàn và tiếng Trung, trọng tâm
là tục ngữ liên quan đến chó”. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Hanyang. Hàn Quốc).
2004. tì:. tìT1-
7H á) tì-°<Mtì-a (Jung Yu Ji. 2004. “Nghiên cứu so sánh tục ngữ động vật Hàn - Nhật: trọng tâm là chó và mèo”. Luận văn Thạc sĩ. ĐH Hanyang. Hàn Quốc).