KINH TẾ NGÀNH - LÃNH THổ
Giải pháp hoàn thiện quy hoạch
nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ TP. Hải Phòng đến năm 2030
NGUYEN Qưốc TưẤN*
*TS., Trường Đại học Đại Nam
" Trường Đạihọc Sưphạm Kỹ thuật Hưng Yên
"*ThS., Trường Đại học Sưphạm KỹthuậtHưng Yên
NGUYỀN VĂN HƯỞNG"
NGUYỄN THỊ HIÊN"*
Công
nghiệp hỗ
trự(CNHT) là ngành công nghiệp
nềntảng,đóngvai
trò rất quantrọng quyết
địnhđến
việc nângcao năngsuất và kỹnăng
laođộng,
giá trị giatăng
và sức cạnh tranhcho sản phẩm
và chấtlưựng
nềnkinh
tế. Vìthế,
đểcóthể
trởthành “thành phôcông
nghiệpphát triểnhiệnđại,
thông minh,bền vững
tầmcỡ khu
vựcĐôngNam Á
”vào năm
2030,HảiPhòng
cầnxây dựng đưực ngành
CNHTmạnh, hiện đại. Tuy
nhiên, thựctê đang cho thấy, quá trình
phát triển củangành
CNHT củaThành
phôđang
gặp nhiều hạnchế. Trong bối
cảnhvới
nhữngđịnh
hướngmớicủaThànhphố đến
năm2030,
HảiPhòng cần
cónhững
giảipháphoànthiệnquy
hoạchđểpháttriểnngành CNHT.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CNHT HẢIPHÒNG
Là thành phô' cảng, thành phô' công nghiệp, Hải Phòng có không ít ngành công nghiệp có nhiều lợi thê' cạnh tranh, như: cơ khí chê' tạo; đóng mới và sửa chữa tàu biển; sản xuất kim loại, thiết bị siêu trường, siêu trọng; sản xuất, lắp ráp ô tô tải nhẹ; sản xuất dây và cáp điện; sản xuất ống nhựa; đúc kim loại; ngành da giày - dệt may, điện tử...
Thời gian qua, Hải Phòng đã gặt hái được không ít thành công và kinh nghiệm từ việc đầu tư sản xuất sơn tàu biển, sơn giàn khoan, sơn công nghiệp, công trình giao thông... của Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng; sản xuất kết cấu thép, vật liệu hàn (que hàn, dây hàn), nội thất, cửa chông cháy, nồi hơi, nắp hầm hàng, các thiết bị trên boong, phụ kiện đường ống, xích neo, mỏ neo, chân vịt tàu; sản xuất, lắp ráp động cơ thủy; sản xuất sợi polyeste; đúc các chi tiết máy móc, thiết bị kim loại của Nhà máy đúc Tân Long, làng nghề Mỹ Đồng...
về lĩnh vực phát triển CNHT công nghệ cao, Hải Phòng có mô hình sản xuất thiết bị phân ly dầu nước, vật liệu chông cháy... của Xí nghiệp tập thể Bình An;
sản xuất sợi polyeste phục vụ ngành may mặc; sản xuất tàu thô của Công ty Đóng tàu Sông cấm... Dường như các khu, cụm công nghiệp của Hải Phòng đều chú trọng thu hút các dự án CNHT tham gia chuỗi sản xuất
toàn cầu, như: sản xuất dây dẫn điện trong xe ô tô, túi khí bảo vệ, các chi tiết bằng cao su, cụm phụ tùng, linh kiện chi tiết, hệ thông âm thanh cung cấp cho ngành sản xuất ô tô; cơ khí chính xác, vòng bi, ổ trục, hạt nhựa màu, loa cho điện thoại di động... Theo đó, Khu công nghiệp (KCN) Nomura hiện đang dẫn đầu về phát triển CNHT. Tương lai gần, nếu không tính khu CNHT công nghệ cao mà Thành phô' đang chủ trương xây dựng, thì vị trí dẫn đầu thuộc về Khu đô thị - công nghiệp và dịch vụ VSIP Hải Phòng và các KCN: Đình Vu, Sài Gòn - Hải Phòng (Tràng Duệ)...
Đặc biệt, năm 2017, Công ty Vinfast cũng đã đầu tư Tổ hợp sản xuất, lắp ráp ôtô Vinfast với công suất 500.000 xe ôtô du lịch dưới 10 chỗ (xăng, điện), tổng vốn đầu tư 70.373 tỷ đồng trên diện tích 335 ha tại đảo Cát Hải. Dự án đã sản xuất chính thức từ tháng 6/2019, thu hút các tập đoàn lớn của nước ngoài, như: Bumper, Aapico, Lear, ZF đầu tư nhà máy quy mô lớn để sản xuất, lắp ráp động cơ; cụm trục trước, trục sau;
sản xuất, lắp ráp ghê' ôtô; sản xuất cản
82
Kinh tế vàDự báokijihI é vàDự háo
trước, cản sau ô tô; dập và hàn chi tiết khung xe ôtô; lắp ráp các loại pin dành cho ôtô và xe máy điện...
Đáng chú ý, về CNHT ngành ô tô, các doanh nghiệp (DN) Nhật Bản đầu tư trên địa bàn Hải Phòng đã triển khai sản xuất các sản phẩm lốp xe khách, bộ dây dẫn điện; loa điện thoại, hệ thông âm thanh ô tô; túi khí và linh kiện, nguyên liệu bảo vệ an toàn và tay lái xe; linh kiện cho bộ phận tiếp nhiên liệu; phớt dầu, vòng đệm, linh kiện cao su; mạ và xử lý nhiệt linh kiện... Các cơ sở trong nước đã sản xuất linh kiện, phụ kiện, cụm chi tiết phục vụ DN sản xuất, lắp ráp ôtô tải, như: sắt xi, ca bin, thùng xe, thùng nhiên liệu, cụm dây dẫn điện, các chi tiết dạng tấm đột dập, chi tiết đúc...
Điều đáng mừng là trong giai đoạn 2016-2020, DN nhóm ngành công nghiệp cơ khí tăng với số lượng lớn (301 DN) thể hiện rõ nét Hải Phòng là thành phố công nghiệp; đứng thứ 2 là nhóm các ngành sản xuất khác (138 DN) thể hiện sự phong phú trong phát triển CNHT của Thành phôi Ngành dệt may, da giầy cũng có sự gia tăng lớn (117 DN) chứng tỏ sự phát triển đa dạng các sản phẩm dệt may và da giầy, cũng như sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho ngành này ngày càng phát triển (Bảng).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung, CNHT của Thành phố còn nhiều hạn chế: Quy mô CNHT còn nhỏ, các DN trong nước chủ yếu sản xuất các linh kiện, chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp; Các nguyên liệu chính, phụ tùng, thiết bị có giá trị kinh tế cao vẫn phải nhập khẩu.
Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư chưa tập trung hướng vào các ngành CNHT, nhất là về công nghệ để tạo ra hiệu ứng lan tỏa thúc đẩy CNHT của Thành phố phát triển. Các DN CNHT Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, năng lực vốn, công nghệ và phạm vi thị trường còn rất hạn chế; việc đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất phù hợp gặp nhiều khó khăn, rất ít các DN Hải Phòng đủ điều kiện để tham gia cung ứng sản phẩm CNHT cho các tập đoàn của nước ngoài. Công tác xúc tiến và hỗ trợ mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho các ngành CNHT chưa hiệu quả. Chưa tạo được mối liên kết giữa các DN CNHT với các DN sản xuất lắp ráp và ngược lại; giữa các nhà sản xuat CNHT với nhau; giữa các DN FDI và nội địa.
Đơn vị: DN BẢNG: SỐ LƯỢNG DN CNHT HẢI PHÒNG THEO NHÓM NGÀNH
TT Nhómngành Tông So sánh 2020/2015
2015 2020 SỐ lượngTỷ lê (%)
Tổng cộng 1.1082.058 950 185,74
1 Nhóm ngành CNHT cho ngành công nghiệp sản
xuất các phương tiện giao thông 83 154 71 185,54
2 Nhóm ngành CNHT cho ngành công nghiệp điện,
điện tử, viễn thông 75 157 82 209,33
3 Nhóm ngành CNHT cho ngành công nghiệp dệt
may, da giầy 78 195 117 250,0
4 Nhóm ngành bao bì nhãn mác 75 147 72 196,0
5 Nhóm ngành CNHT cho ngành công nghiệp cơ khí 483 784 301 162,32 6 Nhóm ngành CNHT bằng cao su nhựa 107 213 106 199,07 7 Nhóm ngành CNHT cho ngành nông nghiệp thực
phẩm, gỗ giấy 85 145 60 170,59
8 Nhóm ngành CNHT cho các ngành sản xuất khác 122 260 138 213,11 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ số liệu trên https://www.thongtincongty.corn/
QIẢI PHÁP HQÀN THIỆN QUY HOẠCH NhiAM PHÁT TRIỂN CNHT TP. HẢl PHỎNG ĐẾN NĂM 2030
Những định hướng phát triển của CNHTTP.
Hải Phòng
Nghị quỵết số45-NQ/TW, ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, là:
- Đến năm 2030: Trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam A; trung tâm dịch vụ logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao; trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triên khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển. Cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt. Hoàn thành việc chuyến đổi 50% số huyện thành đơn vị hành chính quận. Chính quyền đô thị được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với yêu cầu của thành phô' thông minh.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Hải Phòng trở thành thành phô' có trình độ phát triến cao trong nhóm các thành phô' hàng đầu châu Á và thê' giới.
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phô' khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phô' lần thứ XVI (năm 2020) đã xác định mục tiêu: “Đên năm 2025, TP. Hải Phòng cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trở thành thành phô' công nghiệp theo hướng hiện đại...;
tạo nền tảng vững chắc để trở thành thành phô' công nghiệp phát triển hiện đại, văn minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á vào năm 2030”. Trong đó, chỉ tiêu cụ thể đối với lĩnh vực công nghiệp là: Chỉ sô' sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 21,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chê' tạo trong GRDP đến năm 2025 đạt từ 41% đến 43%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến, chê' tạo năm 2025 đạt từ 47% đến 49%.
Economy andForecast Review
83
KINH TẾ NGÀNH - LÃNH THổ
Tố hợp nhà máy sản xuất ô tô, xe máy điện Vinfast được triển khai trên khu đất rộng 335 ha tại khu công nghiệp Đình Vũ - Cát Hải (Hài Phòng)
Trên cơ sở đó, định hướng phát triển CNHT TP. Hải Phòng được xác định là: Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút, đón dòng vốn đầu tư và làn sóng dịch chuyển sản xuất của các công ty đa quốc gia; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho DN CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên địa bàn TP. Hải Phòng cần tập trung phát triển CNHT ở 2 lĩnh vực ưu tiên chủ yếu:
Một là, lĩnh vực lính kiện phụ tùng: Phát triển linh kiện phụ tùng kim loại, linh kiện phụ tùng nhựa - cao su và linh kiện phụ tùng điện - điện tử;
Hai là, lĩnh vực CNHT cho công nghiệp công nghệ cao:
Phát triển sản xuất vật liệu, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển hệ thống DN cung cấp thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công nghiệp công nghệ cao. Hình thành các DN bảo trì, sửa chữa máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm tiền đề phát triển DN sản xuất thiết bị, phần mềm phục vụ các ngành này. Hình thành hệ thống nghiên cứu phát triển và sản xuất vật liệu mới, đặc biệt là vật liệu điện tử.
Giải pháp hoàn thiện quy hoạchnhằmpháttriển CNHT TP. Hải Phòng
Theo nhóm tác giả, những định hướng phát triển mới của Hải Phòng trong thời gian tới đòi hỏi Thành phố cần phải sớm rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch để phát triển ngành CNHT Hải Phòng đến 2030 như sau:
về Quy hoạchngành công nghiệp TP. HảiPhòng TP. Hải Phòng cần xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp nhằm cụ thể hóa và phù hợp với các nội dung định hướng Chiến lược phát triển đất nước thời kỳ 2021-2030, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cả nước, Nghị quyết số 45- NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
đồng thời, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
Quy hoạch cũng cần bảo đảm phát huy được vai trò, vị thế và tiềm năng của Thành phố, không chỉ là một cực phát triển quan trọng trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, mà còn là động lực phát triển kinh tế của vùng Bắc Bộ và cả nước.
Quy hoạch phát triển công nghiệp Hải Phòng phải thể hiện được quan điểm đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển, bảo đảm phát triển công nghiệp hài hòa với các ngành, các địa phương, vùng lãnh thổ trên địa bàn TP. Hải Phòng; phù hợp với khả năng cân đốì, huy động các nguồn lực triển khai thực hiện cho phát triển công nghiệp.
Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố cũng phải dựa trên đánh giá đầy đủ vị trí địa kinh tế - chính trị của Thành phố; các tác động về các điều kiện và bôi cảnh từ bên ngoài đến phát triển công nghiệp của Thành phố; các cơ hội liên kết giữa TP. Hải Phòng với vùng Đồng bằng sông Hồng, cả nước và khu vực; khả năng khai thác hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ; khả năng khai thác các cơ hội phát triển công nghiệp trong thời đại mới.
Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố cũng cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.
84
Kinh tế và Dự báoKinh tố
»à Dự báo
Ngoài ra, bản quy hoạch này cũng cần bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn và khả thi trong triển khai, đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn 2021-2025, giai đoạn 2026-2030 và tạo nền tảng phát triển cho các giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tầm nhìn đến năm 2045.
Đồng thời, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong xây dựng và triển khai quy hoạch, giúp cho quá trình hỗ trợ ra quyết định trong thu hút và triển khai các dự án đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phôi
về Quy hoạch phát triển các khukinh tế (KKT), KCN, cụm công nghiệp (CCN) códiệntíchdành cho pháttriển CNHT
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1412/QĐ-TTg, ngày 15/9/2020 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để tạo điều kiện cho phát triển CNHT của Thành phố, Quy hoạch phát triển các KKT, KCN, CCN, Hải Phòng cần đặc biệt quan tâm đến quy hoạch diện tích dành riêng cho phát triển CNHT.
Trong quy hoạch phát triển các KKT, KCN, CCN trước đây của Thành phố chỉ tập trung vào việc thu hút các DN lớn với số diện tích phân khu, phân lô lớn, nhằm thu hút các DN lớn, các tập đoàn công nghiệp vào đầu tư, mà chưa quan tâm đến sự phát triển các DN nhỏ và vừa. Trong
khi đó, các DN CNHT của Thành phố có số vốn đầu tư ít, đa phần là các DN nhỏ và vừa với quy mô nhỏ, nhu cầu về cơ sở vật chất nhỏ gọn, khó có khả năng thuê mặt bằng tại các KCN, CCN. Mặt khác giá thuê mặt bằng tại các KCN, CCN hiện nay tương đối cao cũng là điều trở ngại cho phát triển CNHT tại khu vực này. Vì vậy, Thành phố phải có chính sách trong quy hoạch các KCN, CCN dành diện tích cho các DN CNHT để các DN này tham gia sản xuất cung cấp sản phẩm tại chỗ, tạo chỗ đứng trong chuỗi sản xuất công nghiệp cho các DN. Ngoài ra, UBND Thành phố cần ban hành chính sách hỗ trợ về giá thuê mặt bằng cho các DN CNHT tại các KCN, CCN tạo động lực cho các DN CNHT phát triển.
về Quy hoạch sản xuất các sản phẩm truyền thống, các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợithế vàcác sảnphẩm có hàm lượng côngnghệ cao
Trong những năm tới, Thành phô' cần xây dựng, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, đồng bộ các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển CNHT và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển (được Nhà nước ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Luật Đầu tư) bảo đảm điều kiện thuận lợi cho phát triển CNHT, đồng thời xây dựng và triển khai các chính sách hiệu quả cho các ngành công nghiệp vật liệu và phát triển thị trường cho các ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nền tảng cơ bản cho công nghiệp hóa theo hướng hiện đại và bền vững.
Thành phố cần cam kết tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào phát triển CNHT được hưởng mọi ưu đãi mức tối đa theo quy định hiện hành của Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Thành phố cần đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư vào 2 lĩnh vực then chốt là sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm công nghệ cao...Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2019). Nghị quyết 45-NQ/TW, ngày 24/01/2019 về xây dựng và phát triển Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
2. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định sô'821 /QĐ-TTg, ngày 06/7/2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP. Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
3. Thành ủy TP. Hải Phòng (2020). Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa XV trĩnh Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI, số 459-BC/TU, ngày 01/10/2020
4. Ban Thường vụ Thành ủy TP. Hải Phòng (2019). Chương trình hành động 76-CTr/TƯ, ngày 8/7/2019 thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
5. UBND TP. Hải Phòng (2014). Văn bản số4352/UBND-CT, ngày 19/6/2014 về việc thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035 và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030
6. UBND TP. Hải Phòng (2014). Thông báo số 73/TB-UBND, ngày 14/3/2014 kết luận về Đề án KCN chuyên sâu về cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử, thu hút các DN Nhật Bản và phát triển CNHT tại Hải Phòng
7. UBND TP. Hải Phòng (2020). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh TP.
Hải Phòng 5 năm 2021-2025, ngày 18/12/2020
8. Sở Công Thương TP. Hải Phòng (2018). Báo cáo tình hình phát triển CNHT TP. Hải Phòng 9. Cục Thống kê TP. Hải Phòng (2016-2020). Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội TP. Hải Phòng các năm, từ năm 2016 đến 2020
Economy and Forecast Review