• Tidak ada hasil yang ditemukan

Một số giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Một số giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

________________________________ NGHIÊN CỨU _______________________________

RESEARCH

Một số giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ vừa phát triển tại Việt Nam

Nguyễn Đức Quỳnh Học viện ngân hàng

Ở nước ta hiện nay có khoảng trên 800 nghìn doanh nghiệp đanghoạt động, trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 98%. Trong những năm qua, doanh nghiệpnhỏvàvừaViệtNam có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,đóng góp vào GDP, tạocôngăn việc làm, ổn địnhkinh tế, mở rộng thị trường xuấtkhẩu. Tuy nhiên, thực tiễnhoạt độngcủa doanh nghiệpnhỏ và vừavẫn còn gặp nhữngkhó khăn dotác động từ các yếu tố khách quan vàchủ quan, ảnhhưởng đến sựphát triển, hạn chế về quy mô, mức độ đónggóp vào nền kinhtế.

Asia-PacificEconomicReview

1. Doanh nghiệpnhỏ và vừa trong nền kinh tê' Việt Nam

Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn kiên định và thực hiện nhất quán chính sách kinh tếnhiều thành phần vận động theo cơchế thị trường có sựquản lý củanhà nướctheo định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiềuhình thức sở hữu,nhiều thành phân kinh tế,hình thức tổchứckinhdoanh và hình thức phân phối. Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ đã có nhiều chính sách phát triển đồng bộ các thành phần kinhtế, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phầnkinhtế hoạt động bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tácvà cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinhtế.

Để phát triển kinh tế tư nhân trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10- NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về phát triển kinhtế tư nhân trởthành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quahơn 4nămthựchiện Nghị quyết, kinhtế tưnhânđã có sựphát triển nhanh chóng và đóngvai trò ngày càng quan trọng trong nềnkinh tế, nhấtlà góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinhtế, thương mại đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện ansinh xãhội.

DNNW làbộ phận quantrọngtrong thành phần kinhtế tư nhânvà chiếm tỷ lệ lớn trong cộngđồng doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Xácđịnh vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNW) đối với nền kinh tế,trong những năm qua, ViệtNam đã có nhiều chính sách hỗ trợ đối tượng này phát triển.

Cácchínhsách được ban hànhvà triển khai cơ bản đã theo sátyêu cầu thực tế trong ngắn hạn, trước mắt và có tính chiến lược. Cụthể, pháthuy và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNW, Chính phủ đã ban hànhnhiều chính sáchưu đãivề thuế, tín dụng cho DN nói chung, nhẩt là đối với các DNNW; tạonguồn vốn và mặt bằng sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin thị trường và xúc tiễn thương mại, nâng cao năng lực quản trị DN, đào tạo nghềcho lao động;

đặc biệt là, thànhlậpQuỹHỗtrợ DNNW...

Trên cơ sở đó, các DNNW đã phát triển mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN. Trongcác loại hình sản xuất kinh doanh ờ nước ta, hiện nay DNNW có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam hiện có khoảng trên 800 nghìn DN, DNNW chiếm tỷ trọng 98%, đóng góp tới 45% trong GDP, khu vực này cũng đóng góp khoảngtrên 31% tổng số thungânsáchnhà nướcvà thu hút hơn 5 triệu lao động. DNNW đã có mặt ở hầu hết cácvùng, địa phương tận dụng và khai thác tốtcác nguồn lựctại chỗ. Hiện nay,DNNW sử dụng khoảng 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (chiếm 49%) trong cả nước, và tại một số vùng đãsửdụng tuyệtđại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao động, DNNW cònsửdụng nguồn tàichính củadân cưtrong vùng, nguồn nguyên liệutrong vùngđể hoạt động sảnxuất kinh doanh.

Tuyđạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng sự phát triển củakhu vực DNNW chưa đạt như mong muốn xét từcả phía Nhà nước và DN, chưa tương xứng với tiềmnăng của khu vực này.Theo thống kê, trong Top 10 DN đóng thuế cao nhất, có 5 DN nhà nước (DNNN) và 5 DN vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chưa xuất hiện DNtư nhân(DNTN) nào.

Theo khảo sát củaBộ Kế hoạch và Đầutư, trong

118

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)

(2)

khối các DNTN, DNNN chiếm 99%, trong đó số lượng DN siêu nhỏ và nhỏ chiếm đa số (trên 90%) trongtỷtrọng DN ở cả 3 nhóm ngànhnông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.

Mặc dù, chiếm ưuthế về số lượng (chiếm hơn96%

tổng số DN)nhưng tổng tài sản cố định và đầu tưdài hạn của khu vực DNTNchỉchiếm khoảng 50% tổng số tàisản cố địnhvà đàu tư dài hạncủa toàn bộkhối DN.

Bên cạnhđó, sự liên kết của cácDNTN Việt Nam còn yếu, đặc biệt là có rất ít mốiliên kếtgiữa các DN nhỏ với DN có quy mô lớn hơn. Các liênkết trong môhình tậpđoàn còn kháđơn giản, chưa triểnkhai được các hình thức liên kết "mềm" khác thôngqua thỏathuận, hợp tác sử dụng thương hiệu, dịch vụ, kết quả nghiên cứu đổi mới, ứng dụng khoa học - công nghệ chungtheo nguyên tắc thị trường. Lĩnh vực hoạt động củacác tập đoàn kinh tế và DNthuộc khu vực tư nhân mới chủ yếu tập trungvào một số lĩnh vực, như dịch vụ,bất động sản, các ngành, nghề thu hồi vốn nhanh...

Một nghiên cửu khác của Ban Kinh tế Trung ương và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ cho rằng, quy mô của hầu hếtcác DNTN Việt Nam còn nhỏ vàsiêu nhỏ; hiệusuất củakhu vựckinhtế này còn thấp và có sự suy giảm. Chỉ sốtỷsuất hoàn vốn của các DNTN rất thấp, chỉ bằng 1/5 của DN FDI và gần 1/2 của DNNN. Chỉsốlợi nhuậntrên vốn chủsở hữu của DNTN bình quân chỉ đạt 4% so với 16,3%

củaDN FDI và 11% củaDNNN. Nghiêncứu này cũng đánh giá về liên kết với chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN Việt Namởmức 21%, trongkhi tỷlệ này ở Thái Lan là 30%, Malaysia là 46%. Chi phí đầu tư cho đổi mới khoa học công nghệ của DN Việt Nam chưa đến 0,3% doanh thu,trong khi tại Ấn Độ tỷ lệ này là5%,HànQuốclà 10%, Nhật Bản là 50%... Như vậy, việc nghiên cứu thực trạng phát triển của DNNW Việt Nam,từđo' đề xuấtgiải pháp phát triển là việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

So với các quốc gia trên thế giới, DNNW Việt Nam còn tồn tại nhiều hạnchế gồm: Đa phầncácDN này làm dịchvụ, chỉ khoảng 20% là hoạt động sản xuất; có tới 42% DN có doanhthu hàngnăm dưới 1 tỷ đồng và 85% DN hoạt động chính thức có doanh thu dưới 2 tỷ đông; số lượng DN tư nhân tuytăng hàng năm nhưng quymô bình quân của mỗi DN là không lớn. Ở Việt Nam, hiện có khoảng gần 100 triệu dân và có khoảng 800 nghìn DN đang hoạt động, bình quân khoảnggăn 130 người dân/DN (Tỷ lệ này ở khối các nước ASEAN là trên 80 người dân/DN).

Nguyên nhândẫn đến sự pháttriểncủa DNNW chưa như kỳ vọng là do nhiều yếu tố, trongđó, có yếu tố xuất pháttừ nhữngvướng mắc về thể chế,

chính sách, thủ tục hành chính, thiếu vốn, khótiếp cận vốn vay, khoahọc công nghệ, điều kiện đầutư, kinh doanh, thiếu hụt lao động có kỹ năng; năng suất lao độngcòn thấp...

DNNW còn khó khăn trong việc tiếpcận đất đai (cácthủ tục giảiphóng mặtbằng, thu hồi đất thường tốn thời gian gây ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của DN; phương pháp tính giá đất, thủ tục cấp phép, thông tin quy hoạch còn gây nhiều bức xúc, cản trở tốcđộthu hồivà bàn giao đất sạchcho cácnhà đầu tư; giá cho thuê đất,chi phí kinh doanh cao...).Những yểutố này đã làm giảm khảnăngcạnh tranh cũngnhư hạn chế khả năngtiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh của nhiều DN. Bên cạnh đó, nhiều DN chưa coi trọng việc đầu tư vào côngnghệ do không cóđủ năng lực tàichính để đầu tư vàotài sản cốđịnh,máy móc côngnghệlàm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, dẫntới trình độ sản xuất, kỹ thuật chỉ ở mức thấp.

2. Một SỐgiải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Để tiếp tục phát huy vai trò của DNNW, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong môi trường cạnh tranh, hội nhập hiện nay, cần quan tâm chú trọng một số giải pháp trọng tâm sau:

Thứ nhất, Nhà nước tạo lập môi trường đầutư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển DNNW nhằm bảođảmduy trìniềm tin và tăng cường đầu tư. Theo đó, cần bảo đảm ổn định kinh tếvĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinhtế gắn với đổi mới mô hình tăngtrưởng. Tăng cường cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập DN; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện đê kinhtế tưnhân đàutư, pháttriển sản xuất, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lượcpháttriển kinhtế - xã hội trong từng thờikỳ.

Thứ hai,tiếptục có cácchínhsách hỗ trự DNNW phùhợp với yêu cãu thực tiễncủa DNcũng như môi trường kinh doanh. Theo đó, sự hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNW phải dựa trên những nền tảng pháp lý, các quy định của pháp luật quốc gia,tuân thủ các cam kết quốc tế trong các hiệp định đa phương, song phươngmà Việt Nam là thành viên.

Việc hỗtrợ trên nguyên tắcnày sẽ đảm bảo không tạo ra nhữngrào cản pháplý hay sựphân biệt đối xử giữa các DN.

Thứ ba, các DNNW cần tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ trong việclập sổ sách kếtoán, khai thuếvà hải quan điệntử,giao dịch ngânhàng qua internetnhằm giảm chi phígiaodịch,kếtnối và chia sẻthông tintài chính với các tổ chức tín dụng

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)

119

(3)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

để dần minh bạch hóa thông tin tàichính, tạo lòng tin trên thị trường. Nâng cao chất lượng, trình độ quảntrịDN, quản trị rủi ro vàquản lý tài chính;Tích cực tham giacác hiệp hội doanh nghiệp để tiếp cận thôngtin về các chính sách, chươngtrình hỗ trợ đối với DNNW của Chính phủ, Nhà nướccũng nhưcác tổ chức tín dụng. Hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chấtlượng sản phẩm nhằm đáp ứng các tiêuchuẩn tham gia chuỗicungứng của các đối tác lớn đặc biệt là khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu.

Thứ tư, các ngân hàng cần tăng cường tìm kiếm và tiếp cận các nguồnvốn giá rẻtừ cácchương trình, dự ánưuđãicủa cáctổ chức trong vàngoài nướcđể tài trợ cho các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của các DNNW được Chính phủ, Nhà nước chú trọngphát triển. Thiếtkế các sản phẩm cho vay đặc thù phù hợp vớiđối tượngkháchhàng là DNNW theo từng nhóm ngành nghề đểcó cácgiải pháp đáp ứngyêu cầu khách hàng một cách linh hoạt. Đồng thời, cải tiến, đơngiản hóaquy trìnhchovay,yêu cầu thông tin cungcấp phù hợp với thực tế và có tư vấn, hướng dẫn chi tiết để các DNNWcồthể dễ dàng nắm bắtva thựchiện.

Thứ năm, LuậtHỗ trợ DNNW năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, song quy định về hỗ trợ tiếp cận vốn còn khá khiêm tốn, thiếu cơ sở triển khaitrong thựctế. Do đó, trongthời giantới,Ngân hàng Nhà nước càn nghiên cứu các chính sách hỗ trợ choDNhoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cần tăng cường thực hiện hiệu quả các văn bản điều hành của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN; Nghị định số 34/NĐ-CP về thành lập, tổ chứcvà hoạt độngcủa Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNW; Nghị định số 39/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triểnDNNW...

Thứ sáu, thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn. Càn thực hiện các biện pháp khuyến khích sự phát triểnthị trường vốn đểtạo điều kiện cho DN huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, cũngnhư các quỹ đầu tư, giảm sự lệ thuộc quánhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng.Trong đó, cần tập trung thúc đẩy sự pháttriển dịch vụ định mức tín nhiệm nhằm hỗ trự thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, nâng cao tính công khai minh bạch, thúc đẩy huy độngvốn thông qua thị trường chứng khoán, bảovệquyền và lợi ích của nhà đãu tư.

Thứ bảy, tiếptục đẩymạnhcải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan: (i) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế thông qua ban hànhchếđộquản lý rủi rođối với các DNthuộc đối tượng thanhtra/kiểm tra vềthuế; tiếp tục sửa đổi

quyđịnhvề hồ sơhoàn thuế, phầnmềm hỗ trợ công tác tự động xây dựngbáo cáo hồsơ hoàn thuế; nộp hồ sơ hoàn thuế qua mạng; xây dựngcơ sởdữ liệu về quản lý công tác hoàn thuế và thực hiện công khai để người được hoàn thuế biếtđược thông tin vềtìnhtrạnggiải quyếthồsơhoàn thuế; (ii) Triển khai đồng bộ, rộng khắpứngdụng công nghệ thông tin trong kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, thanh toán tiềnthuếqua diđộng, thanhtoán qua internet; (iii) Hoànthiệnkhuôn khổ pháp lý để đảm bảo việc triển khai đày đủ hệ thống thông quan điện tử...

Thứtám, cần khuyến khích, hỗ trợ DNNWđầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giaocông nghệ tiên tiến; hoànthiện và bảo đảm thựcthi hiệu quả pháp luậtvề sở hữu trí tuệ; phát triển các quỹ hỗ trựđổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ; áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tàichính,tiếp cận các nguồnvốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ; kết nốiDN, ý tưởng khởinghiệp, đổi mới sáng tạo với cácnhà đầutư, quỹ đầu tư./.

Tài liệu thamkhảo:

Bộ Kểhoạch và Đầutư (2018), Báo cáoPhát triển bền vững khu vực doanh nghiệp tư nhân;

Lê ThiếtLĩnh (2019), Hỗtrợ doanh nghiệp nhỏ vàvừa Việt Nam tiếp cậnvốntín dụng phát triển sản xuất, kinh doanh - Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 11/2019.

Phùng Thế Đông (2019), Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vàvừa Việt Namphát triển tronggiai đoạn hiện nay - Tạp chí Tài chính, kỳ1 tháng 10/2019;

VCC1, Báo cáo năng lựccạnhtranh cấptỉnh năm 2018, http://pcivietnam.org/danh-muc-du- lieu/du-lieu-pci/;

120

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)

Referensi

Dokumen terkait

Năm 2016 cần tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, chú trọng thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, chủ động hội nhập thương mại

Thông tin QLRR đã đươc tích hợp phải được sử dụng một cách có hệ thống và phổ biến trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh

Một số giải pháp trong thời gian tới Nhằm tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh các hành vi buôn bán nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất buôn bán hàng

Các thỏa thuận mục tiêu chính thức giữa Trường Đại học Ngoại thương và các doanh nghiệp của Keieijuku Đẩy mạnh hợp tác triển khai các hợp đồng nghiên cứu: tại FTU đã bắt đầu phát triển

Hai là, khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng

- Đơngiản hoávàminh bạch hoá các thủ tụccấp phép; Minh bạch hóa thủ tụccấp phép đăng ký kinh doanh góp phần tạo điều kiện thuậnlợi cho chủ thể tham gia thị trường nên nhànướccầnphải

91 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Chính phủ Singapore thông qua hệ thống ngân hàng, Cơ quan tiền tệ Singapore MAS - Monetary Authority of Singapore và các tổ chức hỗ trợ

Cùng với đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền các quận, huyện đã xây