• Tidak ada hasil yang ditemukan

Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hô tiêu của Việt

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hô tiêu của Việt"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

hội và thách thức đối với xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu sau khi EVFTA có hiệu lực

Nguyễn ThịOanh

Văn phòng Đại học Quốc gia HàNội

Hiệp định Thương mại tựdo Việt Nam-Liên minh châuÂu (EVFTA)đã mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp liên quanđến sản xuất, chếbiến và xuất khẩu hồ tiêu củaViệt Nam. Bài nghiên cứu khái quát về EVFTA vànhững cam kết liênquan đến mặt hàng nông sản. Đồng thời,chỉ ra những cơhộivà tháchthức đốivới xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang EU. Từ đó, gợiý một số giải pháp đối với Chínhphủ Việt Nam, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, các doanh nghiệp kinhdoanh xuất khẩu hồ tiêu và người trông hồtiêu, nhằm tận dụngcơhội, vượt qua thách thức, đẩymạnh xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sangEU.

1. Tổng quan về EVFTA và những cam kết liên quan đến mặt hàng nông sản

EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích chocảViệtNamvà EU, đồng thời phù hợp với các quy định của WTO. Hiệpđịnh gồm 17 Chương,2 Nghịđịnh thư và một số biênbản ghi nhớ bao gồm các cam kết liên quan đến xuất khẩu hànghóa trongđó cóngànhhàng nôngsản của Việt NamsangEU bao gồm:

1.1. Camkết cắt giảm thuế quan

Thương mại hàng hóa bao gồm các quy định chung và các biểu cam kết thuếquan cụ thể. Với lộ trình cắtgiảm thuế quan nhanh và tương đốitoàn diện, EVFTA sẽ tạo ra nhiều cơ hội thị trườngmới cho hàng xuấtkhẩu của cả Việt Nam vàEU.Theo cam kết, hai bên sẽxóa bỏ thuế nhập khẩu đối với gần 100% số dòng thuế và kim ngạch xuất khẩu cho hàng hóa của nhau với lộ trình tối đa là 7 năm từ phíaEU và 10nămtừ phía ViệtNam. Trong tổngthể, EU cam kết ưu đãi thuế quan cho hàng hóa từ Việt Nam theo lộ trình như sau:

- Xóabỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương khoảng 70,3% kim ngạch xuất khẩu hiện tại của Việt Nam sang EU;

- Sau 07 năm, sẽ xóa bỏ thuế quan đối với tổng cộng 99,2% số dòng thuế, tương đương99,7%kim ngạchxuấtkhẩuhiện tại củaViệtNam sang EU;

- Đối với khoảng 0,8% số dòng thuế còn lại, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩutrong hạn ngạchlà0%

Lộ trình và tỷ lệ cam kết xóa bỏthuếnhập khẩu của EUtrong EVFTA có bađiểmnổi bật. Một là, cam kết thuế trong EVFTA có quy mô cắt giảm rộng so vớicác FTA khácViệt Nam đãký kết. EVFTA xóa bỏ gần 100% số dòngthuế, rộng hơn nhiều so với các

FTA khác của Việt Nam. Trong các FTA khác, Việt Nam và các nước đối tác thường cam kết loại bỏ thuế quan đối với khoảng90% dòng thuếvà khoảng 10% cònlạikhông cam kết loạibỏ thuế.Hai là, mức độ cắt giảm thuế trong EVFTA cao. Cụ thểlà, EU sẽ xóa bỏ thuếvàáp dụngmứcthuế0%; chỉmột phần nhỏ các mặthàng còn lại áp dụng hạn ngạch thuế quan. Ba là, lộtrình cắt giảmthuế quantrongEVFTA nhanh, về tổng thể, có thể EVFTA có lộ trình tự do hóathuế quan nhanh nhất dành cho Việt Nam trong sốcác FTAmàViệt Namđã kết thúcđàm phán hoặc ký kết. Do đó, các lợi ích cũng như thách thức từ EVFTA sẽ xảy ra tương đối nhanh và rõ ràng ngay sau khi Hiệp định cóhiệulực.

1.2. Các cam kếtvề hàngrào phi thuếquan EVFTA chủ yếu áp dụng hàng rào phi thuếquan với mục tiêu tạo thuận lợi và tăng cường thương mại hai bên bằngcách ngănchặnvà giảmthiểucác hàng rào cản phi thuế khôngcầnthiết.

- Hạnngạch: Theo cam kết EVFTA, EU sẽ xóabỏ tới 99,2 % sốdòngthuếcho hànghóacủaViệt Nam sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Số dòng thuếcòn lại (0,8%)baogồmmộtsốsảnphẩm nông - lâm - thủy sản nhưgạo, đường, cá ngừ, cá viên , trứng, tỏi, ngôngọt...được áp dụnghạn ngạch thuế quan với mức thuế trong hạn ngạch là 0 %.

- Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT): về rào cản kỹ thuật đốivới thương mại, hai bên thỏa thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định TBT trong WT0.Đối với các biện phápvệ sinh an toàn thực phẩm (SPS) Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuậnvề một số nguyên tắc về SPSnhằm tạo điều kiện chohoạt độngthươngmại đối với các sản phẩm động vật, thực vật.

- Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS): Liên quan đến SPS, trong EVFTA,Việt Nam và EU đã thống nhất những

Kinh tế Châu Ấ - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)

13

(2)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

quytắc ápdụng các biện pháp SPS nhằm đảm bảo sự cân bằng giữathúc đẩy thương mại và việc bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật trên lãnh thổ của mỗi bên. về tổng thể, các điều khoản của SPS trong EVFTA được xây dựng trêncơ sở các nguyên tắc của Hiệp định SPS củaWTOvà các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị của cáctổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc tế

- Phòng vệ thương mại: Cácbiện pháp phòngvệ thương mại bao gồm các điều khoản liên quan đến việc sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại truyền thống trong WTO như chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Để tránh lạm dụng và dam bảo côngbằng, minh bạch, EVFTA bổ sung cácquy định giới hạn việc sử dụng các công cụ này so với các camkết trong WTO.

- Trợ cấp xuất khẩu: Theo điều 2.12 về trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, trong bối cảnh đa phương, các Bên chia sẻ đồng thờimục tiêuvề xóa bỏ và ngăn chặn việc tái áp dụng tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu và các nguyên tắcđốivới mọi biện pháp xuất khẩu mà có ảnh hưởng tương đương đối với nôngsản. Vì mục đích đó, cácBên sẽhợp tác vì mục tiêu tăng cường các nguyên tắc đa phương về doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu nôngsản, trự cấp lương thực quốctế và hỗtrợ tài chính xuất khẩu.

1.3. Quy tắc xuất xứ

Mỗi FTA đều có một quy định riêng về quy tắc xuất xứ. Hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp muốn được hưởng thuế suất ưu đãi của Hiệp định cần phải đáp ứng đượcyêu cầu về quy tắcxuất xứ mà hai bên đã thống nhất. Bên cạnh đó, theo quy định tại Hiệp định EVFTA,vào ngày EVFTA có hiệu lực, hàng hóađang ở tại một Nướcthành viênhoặc trong quá trình vậnchuyển, lưu kho tạmthời,trong kho ngoạiquanhoặc trong khu phithuế quancó thể được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định với điều kiện nộp chứng từ chứng nhận xuat xứ phát hành sau cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu.

3. Cơhội và thách thức đôi với xuất khẩu tiêu củâ Việt Nam sang EU sau khi EVFTA có hiệu lực

Với hơn90% các dòng thuế mặt hàng hồ tiêu sẽ về0% ngay khi EVFTAcó hiệu lực. Những ưu đãi về thuếquan của EVFTA sẽ mởra cơ hội cho hồ tiêu Việt tiếp cận thịtrườngrộng lớn và đầytiềm năng

3.1. Cơ hội

Thứ nhất, ưuđãi vềthuếquan. Khi EVFTA có hiệu lực,nhiềumặthàngnông sản củaViệtNam sẽ được hưởng một mức thuế giảm xuống còn0%. Trong đó, cósản phẩm hồ tiêu (mã HS0904). Nhưvậy, sau khi EVFTA cóhiệulực sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Namxuấtkhẩu hàng hóavào cácnước EƯ (đặc biệt

là đốivới các sản phẩm chếbiến trước đây có mức thuế từ 5 - 9%).Riêng về mặt hàng hồ tiêu, theo quy định thuế quancủa EUđặt rathì thuếquan cho mặt hàngtiêuxayhoặc đãnghiền vàtiêu chưa xay hoặc chưa nghiền giảm xuống còn lần lượt là 4% và 0%

kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực (Phụ lục 2.1 EVFTA). Trong khi trước đây mức áp dụng lên hồ tiêu duytrì ở mức5-9% thì việc cắt giảm thuế quan này làcơ hội cho tiêuxuất khẩu củaViệt Nam cóthể cạnh tranh về giá với tiêu của Brazil, Indonesia và Ấn Độtrênthị trường EU.

Thứ hai, hồ tiêucũngnhưcác mặt hàngnông sản xuất khẩu khác của Việt Nam đượcáp dụng các tiêu chuẩn đồng nhất. Trước đây, XK hồ tiêu sang thị trườngEU phải đáp ứng tiêu chuẩn riêng của từng nước thì sau khi EVFTA có hiệu lực, các doanh nghiệp xuấtkhẩu hồ tiêu chỉ cầnđápứng tiêuchuẩn chung của toàn khối để có thể XK sang các thị trường thuộc khối EU. Như vậy, rõ ràng xuất khẩu hồtiêu Việt Nam đangđứng trước rất nhiều thuận lợitại thị trườngEU. Bên cạnh đó, việc các nhàđầu tư trongkhối EU đang xem xét chuyển nhà máychế biến vềViệt Nam đểtận dụng nguyên liệu và nhân công giá rẻ, sẽ tạo động lực thúc đẩy xuất khẩu hồ tiêu sang đa dạng cácthị trườngEU.

Thứ ba,về sở hữutrítuệ. EU cam kếtbảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam liên quan tới nôngsản, thực phẩm nổi tiểng có tiềm năng xuất khẩu cao.

Như vậy, sản phẩm hồ tiêu cócơ hộiđược truy xuất nguồn gốc, định vị thương hiệu trên thị trường nước ngoài, Việt Nam có cơ hội tích lũy kinh kinh nghiệm, khoahọc công nghệ kỹ thuật từ EU.

3.2. Thách thức

Mặc dùthuế quangiảm nhưngcác hàngrào phi thuếquan khônghềgiảm, là một những thách thức không nhỏđốivới mặt hàng hồ tiêuxuất khẩu sang thị trường EU.

Thứ nhất, quyđịnh caovề hàng rào kỹ thuật. Cơ hội mở ra khá lớn nhưng XK hồ tiêu Việt Namsang EU hiện đang phải đối mặt với hàng rào kỹ thuật ngày càngcaotạicác nước này, đặc biệt làtrong bối cảnh Việt Nam đã nhiều lần bị cảnh báovề dưlượng thuốc bảo vệ thực vật trên hồ tiêu. Tiêu biểu như vấn đề dư lượnghóa chất Metalaxyl trên hồ tiêuNK vàothị trường châu Âu. Hiện nay,ViệtNam là nước sử dụng một lượng lớn về phân bón vàhóa chất do nhu cầu tăng vụnênkhiếndịchbệnhxuất hiện ngày càng phức tạp, nông sản tồn dư hóa chất độc hại.

Trongkhi đó, giai đoạn trước năm 2018, EƯ yêu cầu giảm MRL Metalaxyltrên hồ tiêukhiến chỉ có 46%

lượng hồ tiêu đủ tiêu chuẩn xuất sang Châu Âu, trongkhiđến tháng 10/2020,EU tiếp tục giảmMRL hoạt chấtChlorpyrifos xuống còn 0,01mg/kg làmột thách thức khôngnhỏ đối vơihồ tiêuxuatkhẩu cua Việt Nam.

14

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)

(3)

Thứ hai, thiếu dữ liệu để truy xuất nguồn gốc.

Hiệnnay, hồ tiêu, cũng như các mặt hàng nôngsản kháccủaViệt Nam vẫncòn phải đối mặtvới rủi ro về truy xuất nguồngốcđối với sản phẩmtiêu NK từthị trường thứ ba. Việt Nam NK hồ tiêu từ các nướcsản xuất khác, chiếm khoảng 10% trong tổng XK tiêu của ViệtNam,chủ yếu để phục vụ chếbiến. Khi chất lượng hồ tiêu xuất khẩu còn thấp và chưa ổn định được giá cả trên thị trường cùng với việc Việt Nam chưa thực sự quan tâm thực hiện việc truy xuất nguồngốcsản phẩm, thì đã làm chotính cạnh tranh của sản phẩm hồtiêu của Việt Nam trênthịtrường EU phầnnàobịảnh hưởng.

Thứ ba, sản xuất, thu hoạch và chế biến hồtiêu củaViệt Nam vẫn đang tồntại một sốhạn chế:(i) Đa phần giống hồ tiêu vẫn trôi nổi, chưathế kiểmsoát được chất lượng; (li) Bùng nổ diệntích hồ tiêuvượt quy hoạch, gâynguy cơ pháttriển thiếu bền vững;

(ill) Sản xuất nhỏ, manh mún, thiếu liên kết; (iv) Tình trạng lạm dụng phân bón vô cơ và các loại thuốcbảo vệ thựcvậtvẫn còn xảy ra,khiến độphì đấtbịsuygiảmnghiêmtrọng, độ pH thấp,vi sinhvật có lợi bị tiêudiệt, sức đề kháng hồ tiêu kém, khiến dịch bệnh về rễ có điều kiện bùng phát; (v) Thu hoậch thủ công, bảo quản sau thu hoạch còn yếu;

(vi) Quản lý chất lượng sản phẩm kém, chưa có thương hiệu; (vii)Tiêu xuất khẩu dạng sơchế hiện đang chiếm tỉ lệ cao, ước tính lên đến hơn 80% tổng kim ngạch xuấtkhẩu tiêu. Chính vìvậy, giá trịxuất khẩu cũng như lợi thế cạnh tranh củatiêuViệtNam còn chưacao.

4. Mộtsố gỢi ý nhằm đẩy mạnh xuấtkhẩu hô tiêu sang LÍên minh châuÂũ

Thứnhất,đốivới Chính phủ. Để tận dụng cơ hội từ EVFTA mang lại cho xuất khẩu hồ tiêu sang EU, Chính phủ cần phối hợp với các cơ quan ở trung ương nhưnhư Bộ Công Thương, PhòngThương mại vàCồng nghiệp Việt Nam, Thamtánthương mạitại các nước EU nhằm cung cấp và kết nối các doanh nghiệp địaphương xuất khẩu vàothịtrường EU, hỗ trợtrongviệclập các văn phòng đại diện, cũng như kịp thờitrao đổi những thông tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có các hoạtđộng thương mại tại khu vực này.

Thứ hai,đốivới Hiệphội hồtiêu Việt Nam. Trước sự phát triển nóng nhưhiện nay cần tái cơ cẩu lại ngành hồtiêuViệtNam.Trong đó, vấnđềmấu chốt đầu tiên là giảm diện tích. Những diện tích trước đây không đủ điều kiện trồngtiêu mà người nông dân vẫn phát triển dẫn đến sâu bệnh, năng suất thấp nên chuyển đổitrồng nhữngcây khác hiệu quảhơn.

Hiệphộicầnphối hợp với các cơ quanTrung ương trongviệc đẩy mạnhgiao thươngcác mặt hàng nông sản với các quốc gia EU như Hà Lan, Đức. Đây được xem là cửa ngõ chocác mặt hàng nôngsản như hồ

tiêu vàothị trường EƯ. Vì vậy, phát triển các kênh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và sản phẩm vàocác quốc gia có cảng biển có thể giúp nông sản khu vực Tây Nguyên thâm nhập sâu hơn vàothị trường đầy tiềm năngnày.

Bên cạnhđó, trênthựctế, giábán hồ tiêu sẽ phụ thuộcvào chủng loại hạt cũng như chất lượng của hạt, do đó, để nâng cao giá bán cho hồ tiêu, biện pháp cốt lõi nằm ở khâutrồng trọtvà khâu sau thu hoạch. Do vậy, Hiệp hội hồ tiêu cần có biện pháp phối hợp, liên kết các doanh nghiệpđểđổi mới mô hình tăng trưởng trong thời gian tới, chú trọng về chất lượngngay từ khâu nguyên liệu đểtạo ra sản phẩm chất lượngcaovàthamgiavào các thị trường có giá trị gia tăng để nâng cao giá trịvà hiệu quả kinh tế.

Thứ ba, đốivới doanhnghiệp xuất khẩu hồ tiêu.

Để tận dụng cơ hội từ EVFTA mang lại, doanh nghiệpxuất khẩu hồ tiêucần phải chủ động tìm hiểu thông tin về các hiệp định để nắm vữngcam kết giữa Việt Nam và các thị trường đối tác. Đặc biệt, các thông tin về ưu đãithuế quan, cácyêu cầu về chất lượng, quy tắc xuất xứ hàng hóa. Hiện nay lượng tiêu xuất đi củaViệt Nam chủ yếu là tiêuđen mang lại giá trị chưa cao, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu phải hướngtới tạo ra sản phẩm mang tính chế biến sâu, tạo giá trị gia tăng, giúp giá tiêu cao hơn...Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần chủ động tái cơ cấu để sẵn sàng tiếp nhận công nghệ, mócthiếtbị từ các nước EU chuyển sang Việt Nam để sản xuất,chế biến hồ tiêu.

Từ thực tếxuất khẩu hô tiêu của ViệtNam sang EƯ, cùng với những cơ hội từ EVFTA manglại cho thấy dưđịa thị trường hồ tiêu vẫn rất lớn. Thị trường EU có dân số chỉ bằng 1/6 châu Á nhưng nếu tính theo đầu ngườithì nhu cầu về mặt hàng hồ tiêu lại cao gấp 5 lần. Khi đãhình thành đượcvùngnguyên liệu, các doanh nghiệp mới có thể bắttay vào đầutư kỹthuật, chuyểngiao công nghệ trồng tiêucho nông dân theo hướng an toàn thực phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của các thịtrườngnhập khẩu./.

Tài liệutham khảo

Bộ CôngThương (2020), Hiệp định thương mại tự doViệt Nam - Liên minh Châu Âu(EVFTA):sổ tay cho doanh nghiệp Việt Nam, Bộ Côngthương.

Đặng Thị Huyền Anh (2017),Hiệp định EVFTA và một số vấnđề đặt ra với xuất khẩucủa Việt Namvào thị trường EƯ, Diễn đàn khoa học, Họcviện Ngân hàng.

Hoàng Hùng (2021), Thêm cơ hội xuất khẩu hồ tiêuvào châuAu, https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh- te/them-co-hoi-xuat-khau-ho-tieu-vao-chau-au- 677888/

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)

15

Referensi

Dokumen terkait

Vì vậy, mục tiêu đặt ra đối với quản lý phát triển xã hội trong thực hiện Nghị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII 2016 là xác định rõ định hướng và những nhiệm vụ mang tính tổng

Nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước, phát triển nguồn nhân lực NNL Việt Nam hiện nay đang đứng trước những

Tạp chí KINH TẾ VÀ NgâN HÀNg CHâU Á | Tháng 12.2020 | Số 177 116 Di sản văn hóa và Du lịch văn hóa trên địa bàn thành phố hồ chí Minh: cơ hội và thách thức Tóm TắT: Di sản văn hóa

Kết luận Nghiên cứu đã tập trung vào việc làm rõ 2 vấn đề chính trong bối cảnh giãn cách xã hội do đại dịch Covid-19: Tìm hiểu nhận thức và thái độ của SV đối với việc sử dụng các

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Tóm lại, trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, xây dựng các trường đại học Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế để có những trường đại học đẳng cấp quốc tế trong