SỞ HỮU GIA ĐÌNH VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOẮN VIỆT NAM
• TRẦN PHƯƠNG THẢO - LÊ ANH TUẤN
TÓM TẮT:
Bài nghiên cứu này kiểmđịnh mối quanhệ giữa sở hữu giađình và rủi ro hoạt độngcủa doanh nghiệptrên thị trường chứngkhoánViệt Nam. Vớimẫu thu thập từ cơ sở dữ liệu củaOrbislà 4,374 quansáttrong khoảng thờigian từ năm2008đếnnăm2016,bài nghiên cứu đãtìm thấybằng chứng về mối quanhệ phi tuyến giữa sở hữu giađình và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.Đồngthời, kết quảnghiên cứu cũng cho thấy sở hữu giađình làm giảm rủi ro của doanh nghiệp, nhưng sẽ làm tăng rủi ro khi tỷ lệ sởhữu đạt giá trị nhất định. Kết quả nghiên cứu không chỉ bổ sung kết quả thực nghiệm về vai tròcủa sở hữu giađình ở mộtnền kinh tế đang chuyểnđổi mà còncó ý nghĩa tham khảo cho cácnhà hoạch chínhsách tại Việt Nam.
Từ khóa: sởhữu giađình,rủi ro hoạt động, thịtrường chứng khoán,mối quan hệphituyến.
1. Đặt vân đề
Cùng với sự phát triển củanềnkinhtế Việt Nam trong những năm gần đây, vai trò của kinh tế tư nhân nói chung và kinhtếgia đìnhnói riêng ngày càngđượckhẳngđịnhvịtrí quantrọng thông qua tỷ trọng đóng góp cũng như vai trò quan trọng trong định hướngphát triển của kinh tế đất nước. Theo Sách Trắng Việt Nam 2019, khu vực kinh tế tư nhân trong nước đang tạo ra khoảng 42% GDP, 30% thu ngân sách nhà nước và thu hút khoảng 85% lực lượng lao độngcả nước. Do vậy, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định “Tạo mọiđiều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân pháttriển nhanh, bền vững, lớn mạnh về quy mô, nâng cao về chất lượng” và “Khuyến khích hình thành, phát triển nhữngtậpđoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranhkhu vực, quô'c tế. Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 2 triệudoanh nghiệp với tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào
GDP đạt 60 -65% ” (Phương, 2021).
Trong những năm gần đây, sự lớn mạnh của kinh tếtư nhân tại Việt Nam có sự đóng góprấtlớn của kinh tê gia đình. Theo nghiên cứu của Yến (2020), tỷ lệ đóng góp của 100 doanh nghiệp gia đình lớn nhất Việt Nam chiếm 25% GDP của cả nước bao gồm nhiều doanh nghiệp niêm yết lớn trên thị trường, như: Vingroup, Vietjet, Kinh Đô, Vinamilk, FLC,Thaco. Điều này cho thây tỷ lệ đa sô' củanhóm cácdoanh nghiệp niêm yết sở hữu gia đình trên thịtrườngchứng khoán ViệtNam.
Vớicác nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính, có rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến môi quan hệgiữa sở hữu và rủi ro hoạtđộngcủadoanh nghiệp, trong đó, nhiều nghiên cứu tập trung vào sự đa dạng của các hình thức sở hữu của doanh nghiệp(Dong và cộng sự, 2014;Srairi, 2013) hay hình thức sở hữu cụ thể nhưsở hữu nhà nước, sỡ hữu nước ngoài (Vo và cộng sự, 2021; Vo, 2015,
274 SỐ 10-Tháng 5/2022
2018). Trong các nghiên cứu trước đây, thấy rằng sở hữu gia đình mới được chú ý trong cácnghiên cứugầnđây như nghiên cứucủa Saeed và cộngsự (2022); Poletti-Hughes và Williams (2019);
Martinez-Garcia và cộng sự (2021); Lee và cộng sự (2018).
Như vậy,dựatrêntínhmớitrongcác nghiên cứu về sởhữu gia đình và rủi ro hoạt động của doanh nghiệpcùng với đặc trưng về sựphát triển rõ nét củacácdoanh nghiệp niêm yết sở hữu giađìnhtrên thị trường chứng khoán Việt Nam, một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển từ kinh tế sở hữu nhà nước sangnềnkinh tế thị trườngvới chiến lược phát triển tập trung vàokinhtế tư nhân đượcxemlà động cơ để thực hiệnbàinghiêncứu này. Thêm vào đó, các kếtquảnghiên cứu hàn lâmvề mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và rủi ro hoạt động doanh nghiệp ở các quốc giatrên thế giới vẫn còn đa dạng cũng là cơ sở đểthựchiện nghiên cứu này với mong muốn bổ sung thêm các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này tại một quốcgiađang phát triển.
2. Tổngquan nghiên cứu
Rủi ro hoạt động của các doanh nghiệp trênthị trườngchứngkhoán luôn là một chủ đề nhận được rấtnhiều sựquan tâm của các nhà nghiên cứu hàn lâmtrên thế giới, đặcbiệt trongnhững năm gần đây kinh tế thế giới phải đối mặt với rất nhiều biến động từ các yếu tốkinh tế vĩ mô, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng,chiến tranh. Rấtnhiều nghiên cứu đã tìmhiểu mối quan hệgiữa rủi ro hoạt động doanh nghiệp với sựphát triển của doanh nghiệp, kết quả hoạt động (Gonzalez và cộng sự, 2021;
Kubo & Phan, 2019; Martinez-Garcia vàcộng sự, 2021), quản trị doanh nghiệp (Saeed và cộng sự, 2022), cáchìnhthức sở hữu (Phan,2018),hoạt động đầutư (O'Toole và cộng sự, 2016); trong đó, từng hình thức sở hữu cũng là một chủ đề nhận được rất nhiều mối quan tâm nghiên cứu (Kubo & Phan, 2019;O'Toole và cộng sự,2016;Vo, 2018).
Có thểthấyrằng, mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động doanh nghiệp và cấu trúc sỡ hữu đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu trước đây theo những chủ đề nghiên cứukhácnhau dựa trên sựkhác biệt vềhình thức sở hữu (Dong và cộngsự, 2014; Srairi,2013), hay nghiên cứu sâu về sở hữu củanhóm ngànhnghề cụ thể như sở hữu ngânhàng
(Doan & Lin, 2022; Le và cộng sự, 2019), sở hữu doanh nghiệp nhà nước (Kubo & Phan, 2019).
Trong đó, cácnghiêncứuvề hình thứcsở hữu nhà nước và rủi ro hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại các quốc gia đang phát triển, các quốc gia đang tronggiai đoạn chuyển đổi kinh tế được xem là một chủ đề thu hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới như các quốc gia ở khu vực Trung ĐôngvàBắc Phi (Srairi,2013), Trung Quốc (Dong và cộng sự,2014), ÂnĐộ(Hegde và cộng sự,2020) và Việt Nam (Vo, 2018).
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia đã có những thay đổi về mặt chiến lược vàđặt trọng tâm phát triển kinh tế theo hướng đa hình thức sở hữu, trong đó sở hữu tư nhân nói chung và sở hữu gia đình nói riêng đã và đang giữ vai trò quan trọngtrong quá trình vận hành nền kinh tế. Nhiều tập đoàn với các thương hiệu lớn trên thế giới như Toyota, Samsung, Huyndai, Hermèsđềulà các công ty gia đình. Do đó, hìnhthức sở hữu gia đình cũngđang nổi lên như là một hướng nghiên cứu mới trong những năm gầnđây.
Theo lýthuyếtđại diện, sở hữu gia đình có thể tránh được những vấn đềmâu thuẫn trongmốiquan hệ giữa chủ sở hữu vàngười đạidiện do tồn tại mối quan hệ trong lợiích giữa chủ sở hữu và người quản lý. Nói cách khác, sở hữusẽ giảmthiểu các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu sởhữu gia đình chiếm tỷ lệ caothì mâuthuẫn giữa chủ sở hữu và người quản lý sẽ gia tăng do quyền lực chính tập trung bởi gia đình.
Chính vì vậy, Martinez-Garcia và cộng sự (2021) đưa ra giảthuyết về tỷ lệsở hữu giađình lớn sẽ ảnh hưởng đếnhoạt động của doanh nghiệp. Trên cơsở cácnghiêncứutrên, bàinghiên cứu này đưa ra giả thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết Hl: Tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữasở hữu giađình và rủi ro hoạt độngcủadoanh nghiệp.
Giả thuyết H2: Sở hữu gia đìnhlàm giảm rủi ro của doanh nghiệp nhưngsẽ tăng rủi ro khitỷ lệ sở hữugia đìnhlớn hơn 50%.
3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Thu thậpdữliệu
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng dữ liệu về các chỉ số tài chính và cấu trúc sở hữu từ Orbis
SỐ 10-Tháng 5/2022 275
Bureau van Dijk và dữ liệu về sỡ hữu gia đình được thu thập thủ công thông quacác báocáo về cấu trúc sở hữu có sẵn trên cơ sở dữ liệu của Orbis.Cácdoanhnghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng bị loại bỏ ra khỏi mẫu bởi vì báo cáo tài chính của những doanh nghiệp này khác với các doanh nghiệpkhác một cách đángkể. Chúng tôi cũngloạitrừ các doanh nghiệpcó tổng tài sản âm hoặc các giá trị quansát bị trông.Để giảmbớt ảnh hưởng của các giá trị ngoại lai, nghiên cứu này cũng loại trừ những giá trịở mức 1% trên và dướicho mỗi biến giá trị liên tục. Mẩu cuối cùng bao gồm 4.374 quan sát của trong khoảng thời giantừ năm 2008 đến năm 2016.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Đầu tiên, để kiểm định ảnh hưởng của sởhữu gia đình đô'ivới rủiro củadoanhnghiệp, chúng tôi dựa trêncácnghiêncứutrước đây đểxây dựng mô hình nhưsau:
RISKlit(RISK2it) =p0 + pjFAMILYit + P2SIZEit + PjAGEit +P4LEVit+ p5ROAit
+PỷSGị, + p7TANit+ Fixed Effects + £it (1) Trong đó:
i,t là ký hiệu tươngứng chocôngty và thờigian (đơn vị là năm).
po: hằngsố;
[3: là hệ số củacác biến độc lập trong mô hình;
Sjt:Sai sô ngẫu nhiên;
Dựatrêncác nghiên cứu trước đây của (A.-T. Le và cộng sự, 2021; Lee và cộng sự, 2018), để đo lườngrủi ro của doanh nghiệp,chúng tôi sử dụng độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (RISK1)và độ lệch chuẩncủa tỷ suất sinh lợitrên vốnchủ sở hữu (RISK2).
cả
haichỉsố này được tính theo chu kỳ 3 năm.Biến độclập chính của chúng tôi làFAMILY, đo lường phần tỷ lệ phần trăm của sở hữu gia đình trong cơ cấu sở hữu của công ty.
về cácbiếnkiểmsoát,chúng tôi sửdụngmộtsố biến ởcấp côngty có thể ảnh hưởng đếnrủirocủa doanh nghiệp như được đề xuất trong các nghiên cứu trước đây (Coles và cộng sự, 2006; Huang &
Wang, 2015; Jiang và cộng sự, 2015). Cụ thể như sau: Quymô và thời gian hoạt độngbao gồm SIZE là logarit tự nhiên của tổng tàisản; vàAGE, được tính bằng logarit tự nhiên của số năm kể từ khi thành lập;Đòn bẩy tài chính là LEV, là tỷ lệ giữa
tổngnợvay ngắn hạn và dài hạn trêntổng tài sản;
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), Tăng trưởng doanh thu; Tài sản hữu hình (TAN); Fixed Effects: một dãy cácbiến giảđể kiểm soát các ảnh hưởng cố định từ các nhân tô' ngành nghề và xu hướngkinh tế biếnđổi theothời gian.
Thứ hai, để kiểm định ảnhhưởngphi tuyến của sở hữu gia đình đốì với rủi ro của doanh nghiệp, chúng tôi dựa trên các nghiêncứutrướcđâyđể xây dựng môhìnhnhư sau:
RISK1it(RISK2it)
= p0 + p1FAMILYit + p2FAMILY2it
+P3SIZEit +p4AGEit + p5LEVit + pf)ROA„
+ PffGlt + p8TANừ + Fixed Effects +£it (2) Trong mô hình (2), chúng tôi thêm vào biếnbình phương của tỷ lệsởhữu giađình (FAMILY2). Bằng cách này, chúng tôicó thể xem xét môiquan hệ phi tuyến giữa sở hữu gia đình và rủi ro của doanh nghiệp.
4. Kết quả nghiêncứu 4.1. Thống kê mô tả dữliệu
Bảng 1 cung cấp kết quả thống kê mô tả dữ liệu của toàn mẫu. Khi xét đến rủi ro hoạt động của doanh nghiệp, độ lệch chuẩn của ROA và ROE, tương ứng là 5.2% và 24.3%. Tính trung bình, sở hữu gia đình của các công ty chiếm khoảng 15.8%,với giá trị lớn nhất là 100%. Biến quy mô doanh nghiệp có giá trị trung bình là 4,636. Các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng 7.8% đònbẩy tài chính. Tỷ suấtsinh lời trong giai đoạn đạtkhoảng 3.7%, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 8.5%. 26.6%tài sản của doanh nghiệp được nắm dưới dạng tài sản hữu hình.
4.2. Ma trận hệsốtươngquan
Một vấnđề cần nghiên cứulà mối tương quan giữa các biến khác nhaucủamô hình và vấn đềđa cộng tuyếncó tồn tại trong mô hình. Tác giả đã kiểm tra mối tương quan giữa các biến được sử dụng trongnghiêncứunày. Bảng 2 trình bày ma trận tương quan của cácbiến độc lập. Nghiêncứu nhận thấy rằng sự tương quan thấp giữacác biến giải thích của mô hình, vì vậy, đa cộng tuyến khôngphảilàvấnđềlớn trong mổ hình này. Đáng chú ý, hệ số tương quan giữa các phương pháp đo lường rủi ro doanh nghiệp (RISK1, RISK2) và sở hữugia đình là âmvà có ý nghĩa thông kê ở mức
1%. Tuy nhiên, chúng tôinhậnthấy mối quan hệ
27Ó SỐ 10-Tháng 5/2022
Bảng 1. Thốngkê mô tả
Sốquan sát Giá tri trung binh Độ lệch chuẩn Giátrinhỏ nhất Trung V| Giá tTỊ lớn nhất
RISK1 4.374 0,052 0,049 0,003 0,038 0,241
RISK2 4.374 0,243 0,019 0,209 0,249 0,264
FAMILY 4.374 0,158 0,267 0,000 0,000 1,000
SIZE 4.374 4,636 0,450 3,526 4,623 5,749
AGE 4.374 2,979 0,560 1,386 2,996 4,007
LEV 4.374 0,078 0,124 0,000 0,018 0,541
ROA 4.374 0,037 0,090 0,000 0,037 0,268
SG 4.374 0,085 0,469 -0,706 0,011 2,065
TAN 4.374 0,266 0,204 0,001 0,227 0,836
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu của Orbis
Bảng 2.Ma trận hệsốtương quan
RISK1 RISK2 FAMILY FAMILY2 SIZE AGE LEV ROA SG TAN
RISK1 1,000
RISK2 -0,097*“ 1,000
FAMILY -0,085*“ -0,068*** 1,000
FAMILY2 0,097*“ 0,114“* 0,943*** 1,000
SIZE -0,160*** 0,003 -0,210*** -0,179*** 1,000
AGE -0,076*** 0,030“ -0,131*** -0,184*** 0,223*** 1,000
LEV -0,082*** 0,016 -0,036“ -0,005 0,256“* -0,051*** 1,000
ROA -0,049*** 0,050*** -0,020 0,006 0,068*** -0,052*** -0,124*** 1,000
SG 0,017 0,081*** 0,045*** 0,056*** 0,034“ -0,103*** -0,010 0,197*** 1,000
TAN -0,096*** -0,052*** -0,074*** -0,085*** 0,044“* 0,065*** 0,275“* -0,051*** -0,036“ 1,000 Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu của Orbis cùngchiều giữa RISK1, RISK2 và FAMILY2. Kết
quả này cung cấp bằng chứng sơ bộ rằng tồn tại mộtmốì quan hệ phi tuyến giữasở hữugia đình và rủi ro của doanh nghiệp ởViệt Nam.
4.3. Kết quả nghiêncứu chính
Bảng 3 trình bày kếtquả ước lượng của nghiên cứu để kiểm định Giả thuyết 1 và 2.Trongcột (1) và (3), chúng tôi kiểm địnhgiảthuyết 1.Cáccột còn lại được sử dụng để kiểmđịnh Giả thuyết2. Chúng tôi sửdụng mô hình OLS trong toànbộ mô hình. Dễ dàng nhận thấy rằng, hệ số hồi quycủa sở hữu gia
đình (FAMILY) ởcột (1) và(3) cógiátrịâmvà có ý nghĩathống kê ở mức1%. Kết quảnày cho thấy khi sở hữu gia đình càng cao, rủi ro của của doanh nghiệp càng thấp, ủng hộ giả thuyết Hl. Kết quả này khá chắc chắn và thống nhát giữa hai phương pháp đolườngrủiro. La Portavà cộng sự (1999) chỉ ra rằng, các công ty giađìnhthường sợ rủi ro hơn vì họ thường tập trung nhiều tàisản của côngty mình.
Anderson và cộng sự (2003) cũng chỉ ra rằng, các côngtygiađìnhít rủi ro hơn vì họ muốnchuyển giao côngviệckinhdoanhcủa mình cho thế hệ sau.
SỐ 10-Tháng 5/2022 277
Bảng 3. Kết quả hồi quy
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu của Orbis
RISK1 RISK2
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
FAMILY -0,010*** -0,020** -0,027*** -0,026***
(-4,313) (-2,414) (-20,414) (-7,956)
FAMILY2 0,035*** 0,037***
(3,975) (11,003)
FAMILY <= 50% -0,132*** -0,245***
(-5,781) 0,153***
(-8,137)
FAMILY >50%
0,238***
(7,610) (7,671)
SIZE
-0,012***
(-12,095)
-0,012***
(-12,538)
-0,016*** -0,043*** -0,001** -0,000
(-8,434) (-73,141) (-2,375) (-0,703)
AGE
0,002 0,001 -0,005*** -0,012*** -0,003*** -0,002***
(1,353) (0,693) (-3,613) (-13,351) (-5,325) (-3,995)
LEV
0,035*** 0,033*** 0,011* 0,027*** 0,005** 0,007***
(5,314) (4,941) (1,709) (7,720) (1,996) (2,636)
ROA
-0,036*** -0,034*** -0,028** 0,003 -0,007** -0,008**
(-2,703) (-2,580) (-2,276) (0,521) (-1,998) (-2,373)
SG
0,003* 0,003* 0,003* 0,003*** 0,003*** 0,003***
(1,708) (1,744) (1,696) (3,349) (5,941) (5,830)
TAN 0,012*** 0,013*** 0,022*** 0,008*** 0,005*** 0,005***
(3,277) (3,442) (5,691) (3,431) (3,078) (3,423)
Ảnh hưởng cố đinh từ
Ngành nghễ z •/ z
Thời gian •S
s
■/s
Sốquansát 4.374 4.374 4.374 4.374 4.374 4.374
R2 hiệu chỉnh 0,518 0,519 0,556 0,487 0,441 0,494
Tuy nhiên, một sô' bằng chứng cho thấy ảnh hưởngnày chỉ tồn tạiở các côngty có tỷ lệ sở hữu gia đình thấp. Khi quyền sở hữu gia tăng, các cổ đông gia đình cóxu hướng thực hiện cácdự án rủi ro hơn. Kếtquả là làm gia tăng rủi ro của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định giả thuyết này được trìnhbàytrongcáccột còn lại củaBảng4. Cụ thể,ở cột (2),chúng tôi thấy rằnghệsố hồi quycủa biến
FAMILY bằng 0,020 và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Tuy nhiên, hệ số hồi quycủa biến FAMILY2 bằng -0,035 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Bằng chứngnày cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyếngiữasởhữu gia đìnhvà rủi rohoạt động của doanh nghiệp. Kết quảcũng thốngnhất khi chúng tôi sử dụng biến RISK2 để đo lường rủi ro của doanh nghiệp.
278 SÔ' 10 - Tháng 5/2022
Đê’ kiểm định tăng cường ảnh hưởng này, chúng tôi cũng tạo 2 biến giả. FAMILY <=50%, bằng 1 cho những quan sát có quyền sở hữu của cổđông gia đình kiểm soátthâ’p hơn 50% và bằng 0 chocác giá trị còn lại. Tương tự, FAMILY >50%, bằng 1 cho nhữngquan sát có quyền sởhữu của cổ đông giađình kiểm soát lớnhơn 50% vàbằng 0 cho các giá trị cònlại. Kết quả hồi quy ởcột (3) và (6) cho thây hệ số hồi quy của biến FAMILY <=50% thì âmvà có ý nghĩa thốngkê ởmức 1%. Tuy nhiên, hệ số hồi quy của biến FAMILY >50 có giá trị dương vàcó ý nghĩa thống kê.Kết quảnày phù hợp vớibằng chứng từcột (2)và (4), chỉ ra môi quan hệ phituyến giữa sởhữu gia đình và rủirocủa doanh nghiệp, ủnghộgiảthuyết H2. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi phù hợp vớiphát hiệntrướcđây của Lee vàcộng sự(2018), ngườichỉ ra rằng khi sở hữu giađình càng ở mức độ thâ’p, rủi ro của các doanh nghiệp ở HànQuốccó thể giảm. Tuynhiên,khi đạt sở hữu của các cổ đông giađình vượtmức 50%, rủi ro của doanh nghiệp lại giatăng. (Bảng 4)
5. Kết luận
Mô hìnhcông ty gia đình hiện đóng vai trò râ’t quan trọng trong quá trình phát triển của kinh tế Việt Namnhững năm gầnđây với sự lớn mạnh của nhiều tập đoàn có thương hiệu lớn và giữ vai trò tiên phòng trong công cuộcđổi mới. Chính vì thế, thông qua nghiên cứutác độngcủa sở hữu gia đình và rủi ro hoạtđộng doanh nghiệp, bài nghiên cứu
đã tìm thây bằng chứng vềmôi quanhệphituyến.
Bên cạnh đó, kết quả thựcnghiệm cũng chothâysở hữu gia đình làm giảm rủi ro của doanh nghiệp nhưng sẽ tăng rủi ro khi tỷ lệ sởhữu gia tăng. Kết quả này không chỉ mở rộng thêm các nghiêncứu trước đây gắn liền với hình thức sở hữu của các doanh nghiệp Việt Nam khi chútrọngvào hình thức sở hữu nhà nước (Vo, 2018; Comor và cộng sự, 2016; Kubo &Phan, 2019) và sở hữu nước ngoài (Vo,2015). Bên cạnh đó, bằng chứng tìm được về mối quan hệ phi tuyến cũng có sựtương đồng với kết quả nghiên cứu trước đây của Leevà cộng sự (2018) khi nghiên cứu ở thị trường chứng khoán HànQuốc.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn còn tồntại một sô’ hạn chế. Thứ nhátlà cơ sở dữ liệu về sởhữucủa doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam còn hạnchế trong công bô’ thông tin nênviệc tiếp cận nguồn dữ liệu chưa đủ dài. Thứ hai là, cách thức tiếp cận rủi ro của doanh nghiệp trong bài đang dựachủ yếu trên hiệu quả hoạt động của công ty thông qua độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sởhữu. Kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa gia tănghơnkhi xem xét rủi rodoanh nghiệp theogóc nhìn của các nhà đầu tư trên thị trường thông qua xemxét rủi ro của tỷ suất sinhlời chứng khoán. Cáchạnchếnàycủa bài viết sẽ làđịnh hướngchoviệc thực hiện cácnghiên cứu tiếp theo■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Anderson, R. c., Mansi, s. A., & Reeb, D. M. (2003). Founding family ownership and the agency cost of debt.
Journal of Financial Economics, 68(2), 263-285. doi:https://doi.org/10.1016/S0304-405X(03)00067-9
2. Bouslah, K., Kryzanowski, L., & MZali, B. (2013). The impact of the dimensions of social performance on firm risk. Journal of Banking & Finance, 37(4), 1258-1273. doi:https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2012.12.004
3. Coles, J. L., Daniel, N. D., & Naveen, L. (2006). Managerial incentives and risk-taking. Journal of Financial Economics, 79(2), 431-468. doi:https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2004.09.004
4. Conole, G., & Alevizou, p. (2010). A literature review of the use of Web 2.0 tools in Higher Education. A report commissioned by the Higher Education Academy.
5. Doan, A.-T., & Lin, K.-L. (2022). Bank ownership and stock price informativeness. Does politics matter?
International Review of Financial Analysis, 79,101990. doi:https://doi.org/10.1016/j.irfa.2021.101990
6. Dong, Y., Meng, c., Firth, M., & Hou, w. (2014). Ownership structure and risk-taking: Comparative evidence from private and state-controlled banks in China. International Review of Financial Analysis, 36, 120-130.
doi :https://doi.org/10.1016/j .irfa.2014.03.009
So 10-Tháng 5/2022 279
7. Du, s., Ma, L., & Li, z. (2022). Non-family shareholder governance and corporate risk-taking: Evidence from Chinese family-controlled businesses. Journal of Business Research, 145, 156-170.
10.1016/j.jbusres.2022.03.003
doi:https://doi.org/
8. Eugster, N., & Isakov, D. (2019). Founding family ownership, stock market returns, and agency problems.
Journal of Banking & Finance, 107, 105600. doi:https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2019.07.020
9. Gonzalez L, A. c., Rodríguez, Y. E., Gomez, J. M., Chavez, H., & Chea, J. (2021). Family business risk-taking and financial performance: Is it easier said than done? Journal of Family Business Strategy, 12(4), 100435.
doi :https://doi.org/l 0.1016/j .jfbs.2021.100435
10. Hegde, s., Seth, R., & Vishwanatha, s. R. (2020). Ownership concentration and stock returns: Evidence from family firms in India. Pacific-Basin Finance Journal, 61, 101330. doi:https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2020.101330 11. Huang, Y. s., & Wang, C.-J. (2015). Corporate governance and risk-taking of Chinese firms: The role of board size. International Review of Economics & Finance, 37,96-113. doi:https://doi.org/10.1016/j.iref.2014.11.016 12. Jiang, F., Jiang, z., Kim, K. A., & Zhang, M. (2015). Family-firm risk-taking: Does religion matter? Journal of Corporate Finance, 33,260-278. doi:https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2015.01.007
13. Kamalirezaei, H., Anvary Rostamy, A. A., Saeedi, A., & Khodaei Valeh Zaghard, M. (2020). Corporate social responsibility and bankruptcy probability: Exploring the role of market competition, intellectual capital, and equity cost. Journal of Corporate Accounting & Finance (Wiley), 31(1), 53-63. doi:10.1002/jcaf.22417
14. Kubo, K., & Phan, H. V. (2019). State ownership, sovereign wealth fund and their effects on firm performance:
Empirical evidence from Vietnam. Pacific-Basin Finance Journal, 58, 101220. doi:
j.pacfin.2019.101220
https://doi.org/10.1016/
15. La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., Shleifer, A., & Vishny, R. (1999). The quality of government. The Journal of Law, Economics, and Organization, 15(1), 222-279.
16. Le, A.-T., Doan, A.-T., & Phan, T. (2021). Institutional development and firm risk from a dynamic perspective:
Does ownership structure matter? Economic Analysis and Policy.
17. Le, p. T., Harvie, c., Arjomandi, A., & Borthwick, J. (2019). Financial liberalisation, bank ownership type and performance in a transition economy: The case of Vietnam. Pacific-Basin Finance Journal, 57, 101182.
doi:https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2019.101182
18. Lee, E. J., Chae, J., & Lee, Y. K. (2018). Family ownership and risk taking. Finance Research Letters, 25, 69-75. doi:https://doi.org/10.1016/j.frl.2017.10.010
19. Martinez-Garcia, L, Basco, R„ & Gómez-Ansón, s. (2021). Dancing with giants: Contextualizing state and family ownership effects on firm performance in the Gulf Cooperation Council. Journal of Family Business Strategy, 12(4), 100373. doi:https://doi.org/10.1016/j.jfbs.2O20.100373
20. Nguyen, p. (2011). Corporate governance and risk-taking: Evidence from Japanese firms. Pacific-Basin Finance Journal, 19(3), 278-297. doi:https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2010.12.002
21. O'Toole, c. M., Morgenroth, E. L. w., & Ha, T. T. (2016). Investment efficiency, state-owned enterprises and privatisation: Evidence from Viet Nam in Transition. Journal of Corporate Finance, 37,93-108.
10.1016/j .jcorpfin.2015.12.011
doi:https://doi.org/
22. Phan, Q. T. (2018). Corporate debt and investment with financial constraints: Vietnamese listed firms.
Research in International Business and Finance, 46, 268-280. doi:https://doi.org/10.1016/j.ribaf.2018.03.004 23. Phương, T. Đ. (2021). Tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân theo tinh thần Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Tạp chí khoa học Chính trị, 7.
24. Poletti-Hughes, J., & Williams, J. (2019). The effect of family control on value and risk-taking in Mexico: A socioemotional wealth approach. International Review of Financial Analysis, 63, 369-381.
10.1016/j.irfa.2017.02.005
đoi:https://doi.org/
25. Saeed, A., Riaz, H., Liedong, T. A., & Rajwani, T. (2022). Does family matter? Ownership, motives and firms environmental strategy. Long Range Planning, 102216. doi:https://doi.org/10.1016/j.lrp.2022.102216
26. Srairi, s. (2013). Ownership structure and risk-taking behaviour in conventional and Islamic banks: Evidence for MENA countries. Borsa Istanbul Review, 13(4), 115-127. doi:https://doi.org/10.1016/j.bir.2013.10.010
280 So 10-Tháng 5/2022
27. Vo, T. T. A., Dang, T. L., Dang, M., & Hoang, V. A. (2021). Institutional ownership and commonality in liquidity. Research in International Business and Finance, 57, 101422. 0.1016/
j.ribaf.2021.101422
doi:https://doi.org/l
28. Vo, X. V. (2015). Foreign ownership and stock return volatility - Evidence from Vietnam. Journal of Multinational Financial Management, 30,101 -109. doi:https://doi.org/10.1016/j .mulfin.2015.03.004
29. Vo, X. V. (2018). Do firms with state ownership in transitional economies take more risk? Evidence from Vietnam. Research in International Business and Finance, 46, 251-256. doi:
j.ribaf.2018.03.002
https://doi.org/10.1016/
30. Yến, H. H. (2020). Quản trị công ty niêm yết sở hữu gia đình tại Việt Nam - Góc nhìn từ thực tiễn. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, 125.
Ngàynhận bài: 8/3/2022
Ngàyphản biện đánh giá và sửa chữa: 6/4/2022 Ngàychấp nhậnđăng bài: 15/4/2022
Thông tintác giả:
1. TS. TRẦN PHƯƠNGTHẢO
Viện Đàotạo quốc tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ ChíMinh 2. LÊ ANH TUẤN
Viện Đào tạo quốctế, TrườngĐại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
FAMILY OWNERSHIP AND CORPORATE RISK TAKING ON THE VIETNAMESE STOCK MARKET
• Dr. TRAN PHUONG THAO'
• LE ANHTUAN’
1 International School of Business University of Economics Ho Chi Minh City
ABSTRACT:
This study examines the impacts of familyownership on the operationalrisk of companies in the Vietnamese stock market. By using the Orbis database which has 4.374 observations collectedfrom 2008 to 2016, this studyfinds out that there is aU-sharp relationship between the family ownership and the operationalrisk of companies in the Vietnamese stockmarket. The study’s result show that the family ownership decreases the operational risk; however, this relationship becomes negative ifthe family ownership increases. The study’s findingsprovide further evidenceabout therole of family ownership in a transitionaleconomylike Vietnam and some managerial implications areproposed to authorities in Vietnam.
Keywords: family ownership, operational risk, stock market, U-sharp relationship.
So 10-Tháng 5/2022 281