TỶ LỆ HELICOBACTER PYLORI ÂM TÍNH SAU ĐIỀU TRỊ HELICOBACTER PYLORI TẠI PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
Phạm Thị Mai Trúc1, Lê Thanh Toàn1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ tiệt trừ thành công Helicobacter pylori (H. pylori) chưa cao và bị nhiều yếu tố ảnh hưởng.
Điều trị tiệt trừ H. pylori tại phòng khám bác sĩ gia đình tại bệnh viện tuyến quận có vai trò quan trọng vì là nơi tiếp cận và chỉ định phác đồ đầu tay. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khảo sát tình hình điều trị tiệt trừ H. pylori tại các cơ sở y tế này.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân có H. pylori âm tính sau điều trị tiệt trừ; (2) Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân có H. pylori âm tính và các yếu tố: tuổi, giới tính, phác đồ điều trị, hút thuốc lá, uống rượu, và tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tại phòng khám Bác sĩ gia đình, Bệnh viện Quận 2 và Quận Tân Phú năm 2021.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại phòng khám Bác sĩ gia đình của Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận Tân Phú trong năm 2021. Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận hồ sơ khám bệnh của 96 bệnh nhân đã được chẩn đoán, điều trị tiệt trừ, và được chỉ định đánh giá sau điều trị. Giá trị p<0,05 được chọn là mức ý nghĩa của phép kiểm thống kê.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có H. pylori âm tính sau điều trị tiệt trừ tại phòng khám Bác sĩ gia đình của hai bệnh viện quận là 68,75%. Tỷ lệ bệnh nhân có H. pylori âm tính cao ở nhóm bệnh nhân có tuân thủ dùng thuốc, nhóm bệnh nhân sử dụng phác đồ 4 thuốc có bismuth hoặc phác đồ 3 thuốc có levofloxacin.
Kết luận: Tình hình tiệt trừ H. pylori tại phòng khám Bác sĩ gia đình của Bệnh viện quận có hiệu quả chưa cao. Yếu tố tuân thủ dùng thuốc và phác đồ điều trị có liên quan đến tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị tiệt trừ.
Từ khóa: Helicobacter pylori, tỷ lệ nhiễm H. pylori, tiệt trừ H. pylori ABSTRACT
PREVALENCE OF NEGATIVE HELICOBACTER PYLORI AFTER HELICOBACTER PYLORI ERADICATION IN DEPARTMENT OF FAMILY MEDICINE
Pham Thi Mai Truc, Le Thanh Toan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 369 - 374 Background: H. pylori eradication was not very effective and the prevalence of H. pylori eradication was related to many factors. H. pylori eradication in the department of family medicine of district hospitals made an important impact as the initial treatment. However, there was a lack of study evaluating the treatment of H.
pylori infection at district hospitals.
Objectives: To identify the prevalence of negative H. pylori after eradication and related factors: age, sex, therapy, smoking, drinking alcohol, and adherence to treatment among patients receiving H. pylori eradication treatment in the department of family medicine of District 2 and Tan Phu District Hospital in 2021.
Methods: A cross-sectional study was conducted in the department of family medicine of District 2 and Tan Phu District Hospital in 2021. Data was collected from a direct interview and clinical records of 96 patients who were diagnosed, eradicated H. pylori, and detected H. pylori after treatment. A p-value at 0,05 was defined as significant.
1Trung tâm Đào tạo B{c sĩ Gia đình, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thanh Toàn ĐT:0906638689 Email: [email protected]
Results: Prevalence of negative H. pylori after eradication in the department of family medicine of two hospitals was 68.75%. High negative H. pylori rate in patients had factors such as adherence, treatment with bismuth quadruple therapy, or levofloxacin triple therapy.
Conclusion: The effectiveness of H. pylori eradication in the department of family medicine of district hospitals was not high. Adherence factors and therapy were likely to have a relation to the prevalence of negative H. pylori after eradication.
Keywords: Helicobacter pylori, H. pylori infection rate, H. pylori eradication
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ người nhiễm H. pylori chiếm hơn một nửa dân số thế giới và tập trung chủ yếu ở các nước đang ph{t triển(1). Tuy nhiên, vấn đề điều trị H. pylori vẫn còn gặp nhiều thách thức khi tỷ lệ tiệt trừ th|nh công không đạt được mục tiêu tối thiểu là 80%(2,3). Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sự tuân thủ của bệnh nh}n, ph{c đồ điều trị, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu trong thời gian điều trị tiệt trừ.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, phòng khám B{c sĩ gia đình tại các bệnh tuyến quận l| nơi giữ vai trò quan trọng trong chẩn đo{n v| chỉ định ph{c đồ đầu tay cho bệnh nh}n. Song chưa có nghiên cứu khảo sát hiệu quả điều trị tại c{c cơ sở y tế này nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau: 1) X{c định tỷ lệ bệnh nhân có H. pylori }m tính sau điều trị tiệt trừ; (2) X{c định mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân có H. pylori âm tính và các yếu tố: tuổi, giới tính, ph{c đồ điều trị, hút thuốc lá, uống rượu, và tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tại phòng kh{m B{c sĩ gia đình, Bệnh viện Quận 2 và Quận T}n Phú năm 2021.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu96 bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, được chẩn đo{n nhiễm H. pylori v| điều trị tại phòng kh{m B{c sĩ gia đình, bệnh viện Quận 2 và bệnh viện Quận Tân Phú trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, đã được chẩn đo{n nhiễm H. pylori (CLO-test dương tính hoặc test hơi thở dương tính) v| đã ho|n th|nh điều trị tiệt trừ theo chỉ định của b{c sĩ điều trị
tại bệnh viện Quận 2 và bệnh viện Quận Tân Phú, đ{nh gi{ hiệu quả tiệt trừ sau khi ngưng thuốc ức chế tiết axit ít nhất 2 tuần và kháng sinh ít nhất 4 tuần trước khi l|m test hơi thở. Bệnh nh}n sau điều trị loét dạ dày có H. pylori được chỉ định nội soi dạ d|y đ{nh gi{ ổ loét, đồng thời kiểm tra hiệu quả tiệt trừ H. pylori thông qua CLO-test. Đối với những bệnh nhân chỉ có viêm dạ dày hoặc bệnh nhân không triệu chứng được phát hiện nhiễm H. pylori qua tầm soát chủ động, sẽ không có chỉ định nội soi dạ dày – tá tr|ng (DDTT) để khảo s{t sau điều trị, do đó phương ph{p không x}m lấn, cụ thể l| test hơi thở được ưu tiên chọn lựa. Bệnh nh}n được chọn vào nghiên cứu nếu đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có triệu chứng cấp cứu như nôn ra m{u, tiêu ph}n đen, có dùng thuốc ức chế tiết axit trong vòng 2 tuần, dùng kháng sinh trong vòng 4 tuần trước khi l|m test hơi thở(4).
Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Phương pháp thực hiện
Bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu được thu thập thông tin họ v| tên, năm sinh, giới tính, số hồ sơ, ph{c đồ điều trị, kết quả test hơi thở hoặc CLO test, thói quen hút thuốc lá, uống rượu vào Phiếu thu thập số liệu. Trong đó: Họ và tên viết tắt, năm sinh, giới tính, kết quả test hơi thở/CLO test, ph{c đồ điều trị được ghi nhận theo thông tin trên Hồ sơ kh{m bệnh. Tình trạng hút thuốc lá, uống rượu, và tuân thủ dùng thuốc được ghi nhận thông qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân.
Định nghĩa các biến số chính
Kết quả tiệt trừ H. pylori: biến nhị gi{ (dương tính/âm tính).
Ph{c đồ điều trị tiệt trừ H. pylori: biến danh định với 5 giá trị, theo ACG 2017(5). Định nghĩa nhị giá Có/Không.
Bảng 1. Phác đồ điều trị tiệt trừ H. pylori
Tên phác đồ Tên thuốc
Phác đồ 3 thuốc PPI, clarithromycin, và amoxicillin/metronidazole Phác đồ 3 thuốc có
levofloxacin PPI, levofloxacin, và amoxicillin Phác đồ 4 thuốc
không bismuth
PPI, clarithromycin, amoxicillin, và metronidazole
Phác đồ 4 thuốc có bismuth
PPI, bismuth, tetracycline, và metronidazole Phác đồ nối tiếp
PPI và amoxicillin trong 7 ngày theo sau là PPI, clarithromycin và
metronidazole trong 7 ngày
Tuổi: biến định lượng, tính bằng cách lấy
“năm kh{m bệnh – năm sinh”. Gi{ trị của biến Tuổi được chia thành 4 nhóm: 18 - 29 tuổi, 30 - 44 tuổi, 45 - 59 tuổi v| ≥ 60 tuổi.
Giới tính: biến nhị giá (nam/nữ).
Hút thuốc lá, uống rượu là hai biến nhị giá (có/không). Giá trị “Có” được x{c định khi bệnh nhân có hút thuốc lá, uống rượu trong thời gian điều trị tiệt trừ.
Tuân thủ dùng thuốc: biến nhị giá (có/không). Giá trị “Có” được x{c định khi bệnh nhân có uống thuốc đúng, đầy đủ trong thời gian điều trị tiệt trừ và không uống bất kỳ thuốc n|o kh{c m| chưa được chỉ định của b{c sĩ(6). Xử lý dữ liệu
Dữ liệu được được mã hóa, xử lý bằng phần mềm STATA 15.1.
Kiểm định Chi bình phương với các biến số tuổi, giới tính, trình độ học vấn, uống rượu; kiểm định chính xác Fisher với biến ph{c đồ điều trị, hút thuốc lá, tuân thủ dùng thuốc, có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Những yếu tố có liên quan với tỷ lệ H. pylori âm tính với mức ý nghĩa p <0,2 qua phân tích đơn biến như tuổi, giới tính, ph{c đồ điều trị, uống rượu, tuân thủ dùng thuốc được đưa v|o
phân tích hồi quy binary logistic, có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 221/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 24/03/2021.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu nhận vào 96 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu tại phòng kh{m B{c sĩ gia đình của Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận Tân Phú.
Tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị là 68,75%.
Chúng tôi ghi nhận hai phương ph{p xét nghiệm đ{nh gi{ hiệu quả tiệt trừ H. pylori là CLO test (64,58%) v| test hơi thở (35,42%).
Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu, tần số và phần trăm (%) (N=96)
Đặc tính n (%)
Giới tính nữ 62 (64,58)
Nhóm tuổi
18 - 29 13 (13,54)
30 - 44 36 (37,50)
45 - 59 36 (37,50)
≥ 60 11 (11,46)
Trình độ học vấn
Cấp 1 12 (12,50)
Cấp 2 26 (27,08)
Cấp 3 33 (34,38)
Trên cấp 3 25 (26,04)
Phác đồ điều trị
Phác đồ 3 thuốc 36 (37,50) Phác đồ 3 thuốc có levofloxacin 18 (18,75) Phác đồ 4 thuốc không bismuth 2 (2,08)
Phác đồ 4 thuốc có bismuth 22 (22,92)
Phác đồ nối tiếp 1 (1,04)
Phác đồ khác 17 (17,71)
Phần lớn bệnh nhân tham gia nghiên cứu là nữ, thuộc nhóm tuổi lao động, có trình độ học vấn từ cấp 1 đến trên cấp 3. Chúng tôi ghi nhận có 6 nhóm ph{c đồ được chỉ định cho 96 bệnh nh}n điều trị tiệt trừ H. pylori tại hai bệnh viện:
ph{c đồ 3 thuốc, ph{c đồ 3 thuốc có levofloxacin, ph{c đồ 4 thuốc có bismuth, ph{c đồ 4 thuốc không bismuth, ph{c đồ nối tiếp v| ph{c đồ khác (Bảng 2).
Những yếu tố có liên quan với tỷ lệ H. pylori âm tính với mức ý nghĩa p <0,2 qua phân tích đơn biến như tuổi, giới tính, ph{c đồ điều trị, uống rượu, tuân thủ dùng thuốc được đưa v|o phân tích hồi quy binary logistic (Bảng 3). Các biến được đưa v|o cùng lúc để x{c định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ H. pylori âm tính.
Bảng 3: Phân bố kết quả H. pylori âm tính sau điều trị theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, phác đồ điều trị, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu và tuân thủ dùng thuốc (N=96)
Đặc tính H. pylori (-)
(n%) OR (KTC 95%) p Giới tính
Nam 20 (58,82) 0,50 (0,19 – 1,34) 0,12
Nữ 46 (74,19) 1
Nhóm tuổi
18 - 29 6 (46,15) 1
30 - 44 23 (63,89) 2,06 (0,57 – 7,46) 0,269 45 - 59 26 (72,22) 3,03 (0,82 – 11,26) 0,097
≥ 60 11 (100) - -
Trình độ học vấn
Cấp 1 10 (88,33) 1
Cấp 2 19 (73,08) 0,54 (0,09 – 3,12) 0,493 Cấp 3 21 (63,64) 0,35 (0,65 – 1,87) 0,219 Trên cấp 3 16 (64,00) 0,36 (0,06 – 1,99) 0,240
Phác đồ điều trị Phác đồ 3 thuốc 17 (47,22) 1 Phác đồ 3 thuốc có
levofloxacin 12 (66,67) 2,24 (0,69 – 7,26) 0,181 Phác đồ 4 thuốc
không bismuth 1 (50,00) 1,11 (0,06–19,280 0,939 Phác đồ 4 thuốc có
bismuth 20 (90,91) 11,18 (2,27–55,03) 0,003
Phác đồ nối tiếp 1 (100,00) - -
Phác đồ khác 15 (88,24) 8,38 (1,67 – 42,10) 0,010 Hút thuốc lá
Có 6 (60,00) 0,65 (0,14 – 3,41) 0,498
Không 60 (69,77) 1
Uống rượu
Có 8 (53,33) 0,45 (0,13 – 1,67) 0,161
Không 58 (71,60) 1
Tuân thủ dùng thuốc
Có 64 (76,19) 16 (2,95 – 156,51) p
<0,001
Không 2 (16,67) 1
Sau phân tích đa biến, tìm thấy những yếu tố liên quan có ý nghĩa với tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị là nhóm tuổi 45 – 59, nhóm sử dụng ph{c đồ 3 thuốc có levofloxacin, ph{c đồ 4 thuốc
có bismuth và nhóm có tuân thủ dùng thuốc (Bảng 4).
Bảng 4: Những yếu tố liên quan đến tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị (N=96)
Yếu tố p OR (KTC 95%)
Nhóm tuổi 45 - 59 0,043 6,28 (1,06 – 37,09) Phác đồ 3 thuốc có
levofloxacin 0,044 5,11 (1,04 – 25,02) Phác đồ 4 thuốc có bismuth 0,008 11,58 (1,89 – 70,85)
Có tuân thủ dùng thuốc 0,004 18,08 (2,55 – 128,07)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Giới nữ chiếm tỷ lệ 64,58%, gần gấp đôi giới nam (35,42%), gần bằng với tỷ lệ trong nghiên cứu của Trần Thiện Trung (tỷ lệ nữ/nam là 2/1)(2). Điều n|y được lý giải do bệnh nhân nữ có biểu hiện triệu chứng đường tiêu hóa trên như khó tiêu, ợ nóng, đau thượng vị nhiều hơn so với giới nam(7). Nghiên cứu của Sharif S thực hiện trên 400 bệnh nh}n đồng thời ghi nhận tỷ lệ viêm dạ dày ở giới nữ cao hơn giới nam (65,98%
so với 34,01%)(8).
Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 44 ± 12 tuổi, tỷ lệ các nhóm tuổi chênh lệch nhiều, tỷ lệ nhóm tuổi 30 - 44 và 45 - 59 cao gấp hơn hai lần nhóm tuổi 18 - 29 v| ≥60. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Trần Thiện Trung (41 ± 11 tuổi), của Phạm Minh Mẫn (43,92 ± 13,27) được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh(2,9).
Chúng tôi ghi nhận hai phương ph{p đ{nh giá hiệu quả tiệt trừ H. pylori là CLO test và test hơi thở, trong đó phần lớn bệnh nh}n được chỉ định phương ph{p CLO test (64,58%). Nghiên cứu của Trần Văn Sỹ và cộng sự với số liệu năm 2016 của bệnh viện Quận 2, bệnh viện Quận 6 và Bệnh viện Quận Thủ Đức đã ghi nhận CLO test l| phương ph{p được sử dụng nhiều nhất với 95,5% bệnh nhân(3). CLO test vẫn chiếm ưu thế vì đ}y l| phương ph{p chẩn đo{n có chi phí thấp, kết quả nhanh chóng v| độ nhạy, độ đặc hiệu cao, tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân sử dụng test hơi thở cao
hơn (35,42% so với 1,2%)(3,10). Test hơi thở hiện nay được dùng rộng rãi hơn do ít x}m lấn, được sử dụng cho những trường hợp không có chỉ định nội soi dạ dày - tá tràng lại sau điều trị tiệt trừ, v| cũng đã được trang bị cho các phòng khám tuyến quận(11,12).
Tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị
Tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị tiệt trừ H.
pylori trong nghiên cứu của chúng tôi là 68,75%.
Kết quả n|y tương tự như tỷ lệ tiệt trừ thành công trong nghiên cứu của Trần Thiện Trung (65,1 - 68,3%)(2). Nghiên cứu của Trần Thiện Trung đ{nh gi{ hiệu quả điều trị của hai ph{c đồ 3 thuốc v| được thực hiện tại phòng khám Tiêu hóa - gan mật và phòng khám tổng quát tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh(2). Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang mô tả ghi nhận hiệu quả điều trị của tất cả c{c ph{c đồ được thực hiện tại phòng kh{m B{c sĩ gia đình, bệnh viện Quận 2 và bệnh viện Quận Tân Phú. Tuy nhiên qua thống kê, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ph{c đồ 3 thuốc (PPI, clarithromycin, và amoxicillin/metronidazole) được sử dụng nhiều nhất. Điều này cho thấy sự phù hợp vể tỷ lệ điều trị tiệt trừ thành công H. pylori giữa nghiên cứu này và nghiên cứu của Trần Thiện Trung.
Tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị của nghiên cứu n|y cao hơn không nhiều so với nghiên cứu của Trần Văn Sỹ (54,5 - 63,9%)(3). Trần Văn Sỹ ghi nhận có đến 56% ph{c đồ được chỉ định chưa đúng liều hoặc thời gian điều trị, đ}y l| một nguyên nhân khiến hiệu quả điều trị H. pylori không cao(3). Nghiên cứu của Bùi Hữu Ho|ng, Vĩnh Kh{nh có tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị tiệt trừ H. pylori cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, lần lượt là 86,1% và 88,71%. Nghiên cứu của Vĩnh Kh{nh tập trung đ{nh gi{ hiệu quả tiệt trừ của một ph{c đồ, cụ thể l| ph{c đồ 4 thuốc không có bismuth gồm rabeprazole – amoxicillin – clarithromycin - metronidazole, tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế(13). Ph{c đồ 4 thuốc hiện nay được khuyến c{o l| ph{c đồ đầu tay trong điều trị tiệt trừ H. pylori tại khu vực có
tỷ lệ vi khuẩn H. pylori kháng kháng sinh cao(14). Yếu tố liên quan đến tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị
Ph}n tích đơn biến v| đa biến ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi 45 - 59 tuổi và tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị. Cụ thể, khi so sánh với nhóm tham chiếu là nhóm 18 - 29 tuổi, tỷ lệ H. pylori âm tính sau điều trị tăng ở nhóm 45 - 59 tuổi. Điều n|y được giải thích do nhóm tuổi từ 40 trở lên có nhiều nguy cơ bệnh hoặc đã từng thất bại điều trị trước đó nên tu}n thủ điều trị tốt hơn nhóm tuổi dưới(6). Ngoài ra, lớn tuổi không l|m thay đổi hiệu quả điều trị cũng như tính an to|n của c{c ph{c đồ điều trị H. pylori(16).
Ph{c đồ điều trị có liên quan đến tỷ lệ H.
pylori }m tính sau điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhóm dùng ph{c đồ 3 thuốc có levofloxacin, 4 thuốc có bismuth có tỷ lệ H.
pylori âm tính sau điều trị tăng khi so s{nh với nhóm tham chiếu l| nhóm dùng ph{c đồ 3 thuốc. Những bệnh nhân sử dụng ph{c đồ 3 thuốc có tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị tiệt trừ thấp nhất (47,22%). Điều này do Việt Nam thuộc khu vực có tỷ lệ kháng thuốc cao và phác đồ 3 thuốc không được khuyến c{o l| ph{c đồ đầu tay trong điều trị tiệt trừ H. pylori(15,17). Đối với khu vực có tỷ lệ kháng clarithromycin cao, ph{c đồ đầu tay l| ph{c đồ 4 thuốc theo Maastricht V (2017)(14). Do đó, lựa chọn ph{c đồ đầu tay l| ph{c đồ 4 thuốc hoặc ph{c đồ 4 thuốc có bismuth, cùng với việc chỉ định đủ liều v| đủ thời gian điều trị là yếu tố đảm bảo điều trị tiệt trừ thành công H. pylori.
Nghiên cứu này ghi nhận tuân thủ dùng thuốc có mối tương quan mạnh với tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị với OR = 18,08 (KTC 95%
2,55 – 128,07, p=0,004). Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao, 87,5%, nhưng tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị vẫn còn thấp, 68,75%. Vậy yếu tố tuân thủ dùng thuốc không chỉ là yếu tố duy nhất cần được chú ý trong qu{ trình điều trị tiệt trừ H. pylori. Thứ nhất, tuân thủ dùng thuốc chỉ là một trong yếu
tố đ{nh gi{ tu}n thủ điều trị, bao gồm tuân thủ dùng thuốc, t{i kh{m định kỳ và các biện pháp điều trị ngoài thuốc. Thứ hai, chỉ đ{nh gi{ tu}n thủ dùng thuốc thông qua phỏng vấn có thể có sai lệch trong kết quả. Tuân thủ dùng thuốc nên được đ{nh gi{ kết hợp giữa phỏng vấn bệnh nh}n v| đếm số vỏ thuốc bệnh nhân hoàn trả sau điều trị(6).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ H. pylori }m tính sau điều trị tiệt trừ của bệnh nhân tại phòng kh{m B{c sĩ gia đình chưa cao. Hiệu quả điều trị tiệt trừ có liên quan đến các yếu tố như: nhóm tuổi, ph{c đồ điều trị và tình trạng tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hooi JKY, Lai WY, et al (2017). Global Prevalence of Helicobacter pylori Infection: Systematic Review and Meta- Analysis. Gastroenterology, 153(2):420-429.
2. Trần Thiện Trung, Quách Trọng Đức, et al (2009). Hiệu quả của ph{c đồ đầu tay EAC và EAL trong tiệt trừ Helicobacter pylori.
Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13:5-10.
3. Trần Văn Sỹ, Trần Thị Kh{nh Tường, Tăng Kim Hồng (2019).
Thực trạng chẩn đo{n v| điều trị nhiễm Helicobacter pylori tại ba bệnh viện quận trong thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(3):389-394.
4. Graham DY, Opekun AR, et al (2003). Studies regarding the mechanism of false negative urea breath tests with proton pump inhibitors. American Journal of Gastroenterology, 98(5):1005- 1009.
5. William DC, Leontiadis GI, et al (2017). ACG Clinical Guideline:
Treatment of Helicobacter pylori Infection. Journal of the American College of Gastroenterology ACG, 112(2):212-239.
6. Lê Thị Xuân Thảo, Đỗ Thị Thanh Thủy, et al. (2017). Tuân thủ điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 21(2):251-258.
7. Serra MAO, Medeiros AT, et al (2021). Correlation between the symptoms of upper gastrointestinal disease and endoscopy
findings: Implications for clinical practice. Journal of Taibah University Medical Sciences, 16(3):395-401.
8. Sharif S, Maqbool R, et al (2021). Prevalence and Risk Factors of Gastritisin Shahdara and Associated Areas. LGUJLife Sci, 5(1):19- 28.
9. Phạm Minh Mẫn, Nguyễn Viết Ngọc, Nguyễn Hương Thảo (2019). Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng do Helicobacter pylori tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):208-212.
10. Tran Thien Trung, Tran Anh Minh, Nguyen Tuan Anh (2019).
Value of CIM, CLO Test and Multiplex PCR for the Diagnosis of Helicobacter Pylori Infection Status in Patients with Gastritis and Gastric Ulcer. APJCP, 20(11):3497-3503.
11. Abd Rahim MA, Johani, FH, et al (2019). 13C-Urea Breath Test Accuracy for Helicobacter pylori Infection in the Asian Population: A Meta-Analysis. Annals of Global Health, 85(1):110.
12. Niv Y, Hazazi R (2008). Helicobacter pylori Recurrence in Developed and Developing Countries: Meta-Analysis of 13C- Urea Breath Test Follow-Up after Eradication. Helicobacter, 13(1):56-61.
13. Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Trần Văn Huy (2012). Nghiên cứu hiệu quả điều trị của ph{c đồ Rabeprazole - Amoxicillin - Clarithromycin - Metronidazole ở bệnh nhân loét dạ dày có Helicobacter Pylori. Y Học Thực Hành, 1:53-59.
14. Malfertheiner P, Megraud F, et al. (2017). Management of Helicobacter pylori infection-the Maastricht V/Florence Consensus Report. Gut, 66(1):6-30.
15. Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Thanh Bình, et al. (2016). Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của Helicobacter pylori. Y Học
Thành Phố Hồ Chí Minh,
https://yhoctphcm.ump.edu.vn/index.php?Content=ChiTietBai
&idBai=14586.
16. Durazzo M, Ferro A, et al (2021). Helicobacter pylori eradication with a clarithromycin-based triple therapy in elderly patients: a case-control study. Panminerva Medica, doi: 10.23736/s0031- 0808.21.04500-6.
17. Đinh Cao Minh, Bùi Hữu Hoàng (2015). Đ{nh gi{ đề kháng kháng sinh của Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - t{ tr|ng đã điều trị tiệt trừ thất bại. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 19(1):90-96.
Ngày nhận bài báo: 20/08/2021
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022