• Tidak ada hasil yang ditemukan

Kết hợp (Blended learning) trong giảng dạy bậc đại học

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Kết hợp (Blended learning) trong giảng dạy bậc đại học"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

VẬN DỤNG HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP (BLENDED LEARNING) TRONG GIẢNG DẠY BẬC ĐẠI HỌC

TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

PHẠM THỊTHU HUYỀN

TÓMTẮT:

Phương thứcdạyvà học trực tuyến hiện nayđượcxem là giải pháptối ưuhiệnnay khingười học không thể tham gia học tập theo phương thứctruyềnthống.Tuy nhiên hiện tại để đạt được hiệu quả tối ưucủa phương thức này, cả người dạy và ngườihọccần phải cóthờigianđểthayđổi và thích ứng, đó là lý do cho ra đời môhình học tập kết hợp (Blended learning), mô hình này là kết hợp giữa dạy vàhọc theo phương thức truyềnthống và trực tuyến,môhìnhvừapháthuy được ưu điểmcủaphươngthức dạy học truyền thốngvừagiúp người dạy vàngười học có thời gian đểlàm quen dầnvới mô hìnhtrực tuyến. Trên cơsởphân tíchnhững thuận lợi và khó khăn của mô hình Blendedlearningkhiápdụng vào giảng dạybậcđạihọc tại ViệtNam hiện nay, bàiviếtsẽđưa ra một số kiến nghịđể nângcao hiệu quảcủa mô hình nàykhi ápdụng vàothựctế.

Từ khóa:họctrựctuyến, dạy học truyền thống, Blended learning,họckết hợp.

1. Đặt vân đề

Mô hình học tập kết hợp được xem như bước đệmđể giúp người họcthayđổi và làm quen dần vớimô hình học tập trựctuyến. Mô hình này được phát triển dựa trênứng dụng nềntảngcông nghệ số trong dạy học giúp người học rèn luyện ý thức tự học, tính chủ động trong việc lựa chọn không gian học, thời gian học, hạn chế được phầnnào nhược điểm của mô hình dạy và học theo phương thức truyền thống(người dạy và người học phảigặp gỡ trực tiếp và cố định tại một địa điểm và thời gian đã quy định sẵn). Hiện nay việc ứng dụng mô hình Blended learning trong giảng dạy bậc đại học là

một lựachọn hợplý, ngoàiviệc phát huy được các lợi thếcủa lớp trẻ khitham gia học, mô hình còn giúp người dạy cóthểlinhđộng và đa dạng hơn các phương phápgiảng dạy để thu hút người học.

2. sở lý thuyết và mô hình Blended learning

2.1. sở lỷ thuyết vềhình Blended learning Sự phát triển nhanh chóng của côngnghệ sốđã làm chogiáodụctừ xahình thành và phát triển một cách rộngrãi(McBrien và cộngsự,2009). Hầu hết các thuật ngữ: học tập trực tuyến, học tậpmở nhờ sự hỗ trợ của công nghệ máy tính đều có điểm chung là khả năng sử dụng máy tính được kết nốì

296 SỐ23-Tháng 10/2021

(2)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

với mạngwifi cung cấp khả năng học tậpmọi lúc, mọinơi trong bất kỳ địađiểm nào miễn là có mạng kết nối wifi (Cojocariuvà cộng sự, 2014).

Theo Singh & Thurman, (2019): "học tập linh hoạttrong môi trường đồng bộ hoặc không đồngbộ, sử dụng các thiết bị khác nhaunhư điện thoại thông minh, máytính,...cótruycậpinternet. Trong những môi trường này người học có thể ở bấtcứđâu để học tập và tương tác với người hướng dẫn,bạn bè vàcác đôi tác khác".

Học tập đồng bộ có thể cung cấp rất nhiều cơ hội trong giao tiếp xã hội (McBrien và cộng sự, 2009).

Đến nay, đã có nhiềutrường đạihọc trên khắp thế giới đãhoàn toàn đưa công nghệ số vào công tác giảng dạy. Việc nângcao chât lượng dạy học trực tuyến là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, quá trình học trực tuyến cũng có những khó khăn trong vấn đề liên quan đến công nghệ như: lỗi tải xuống, sự cố cài đặt, sự cốđăng nhập, sựcố với âm thanh và video,... Thỉnh thoảng người họcthấy việc học trực tuyến là nhàm chán, không cóhứng thú. Người họccảm thấy thiếu mối quanhệcộngđồng,thiếu hỗ trợ về vân đề kỹ thuật, khó hiểu đối với cácmụctiêugiảngdạy,...là những rào cản lớn đối với việc học trực tuyến (Song và cộng sự, 2004). Trong một nghiên cứu, người học được phát hiện là không đượcchuẩn bị đầyđủ để giữ cân bằng giữa công việc, giađìnhvà cuộc sống xã hội của họ với việc học tập của họ trên mạng.

Người họccũng đượcphát hiện là chuẩnbị kém cho một số năng lực học tập điện tử và năng lực kiểu học thuật (Parkes vàcộng sự, 2014).Chất lượngcác khóa học cần được cải thiện liên tục, cácbài giảng phải được thiết kếtheo cách sáng tạo, tương tác và phùhợp, lấy người họclàm trung tâmvà được kết hợp với việc giảng dạy theo nhóm (Partlow &

Gibbs,2003). Ngườidạy phải dành nhiều thời gian để đầu tư vào bàigiảng để tạo ra hiệuquảkhi đưa racác hướng dẫn họctrực tuyến, tạo điều kiệncho người học phản hồi, đặtcâu hỏivà mởrộng phạmvi kiến thức (Keeton, 2004).Người dạy phảitậptrung vào phương phápsưphạm học tậphợp tác, học tập tình huống và họctậpdựa trên dự án thôngquacác hướng dẫn trực tuyến (Kim & Bonk, 2006). Tuy

nhiên, bên cạnh những ưu điểm vượt trội của phương pháp học trực tuyến cũng không thể phủ nhận những mặt tích cực của phươngpháp giảng dạy truyềnthống(giảng dạy trực tiếp).Vìvậy, mô hìnhhọctập kết hợp giữa 2phương pháp trựctuyến và trựctiếpcũng đã được áp dụng thực hiệnởnhiều các trường đạihọcvà đã được Bộ Giáodụcvà Đào tạoquantâm. Cụ thể tạiThông tư số 12/2016/TT- BGDĐTngày 22/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạođã đưa ra quy định về việc "ứng dụng công nghệ thông tin trongđào tạo qua mạng là việc sử dụng cácttang thiết bị điện tử,phần mềm. học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng internet) hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nhằm đổi mới phương pháp dạy -học, nâng cao hiệu quảcôngtác đào tạo,một sô' mô hình ứng dụng côngnghệ thông tin trong đào tạo qua mạng phổbiếnlà:Đàotạo kết hợp - Blended learning, học tập điện tử - e- Leaming".

Mô hìnhhọc tập kết hợphay còn gọi là đào tạo kết hợp(Blended learning) là “việc kếthợpphương thứchọc tập điện tử (e-Leaming) vớiphương thức dạy -họctruyền thống (theo đó người dạy và người học cùng cómặt)nhằm nâng cao hiệuquả công tác đào tạovà chất lượnggiáo dục”. Trong đó “Họctập điện tử (e-Leaming) là hình thức học tập, qua đó người học có thểtựhọcmọilúc,học mọinơi thông quacác học liệuđiện tử đa phương tiện(lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa,...). Cáchình thức họctậpnhưm-Leaming (học thông qua thiết bịdi động: điệnthoạithông minh, máy tính bảng, màn hình tương tác), U-Leaming (học thông quacác phương thức tươngtác thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi nào), hay smart-Leaming (phươngtiện học tập thôngminh) đều là các hình thái củahọc tập điện tử e-Leaming” (Thông tưsố

12/2016/TT-BGDĐT).

2.2. hình Blendedlearning

Mô hình Blended learning là sự kết hợp giữa mô hình học dạy học truyền thông và mô hình dạy học trực tuyến theo một tỷlệ nhất định, tỷ lệ này có thể tăng giảm tùythuộc vào mức độ ápdụng.

Theo Nguyễn Hoàng Trang (2018), hiệnnay có 3 mức độ để áp dụng mô hình dạy học Blended learning, bao gồm:

SỐ23-Tháng 10/2021 297

(3)

- Mức độ 1: Người dạy sử dụng hình thứcchính là họctập truyền thống khi giảng dạy,tuy nhiêncó cung cấpthêm các tài liệu trực tuyến đểngười học ưa cứu thôngquaInternet.

- Mức độ 2: Người dạy thiết kế xen kẽ các bài giảng trực tuyến bên cạnh các bài giảng theo phương thức truyền thống để giúp người học làm quen dần với hình thứchọc tập trựctuyến. Việc trao đổi, thảo luận, hỗ trợ người học sẽ được mởrộng thực hiện thông quacác công cụ hỗ ượnhư:Email, Forum,...bên cạnh gặp mặt trao đổi trựctiếp.

- Mức độ 3: Bên cạnh việc thiếtkê xen kẽ các bài giảng trực tuyến nhưmức độ 2, ở mức độ 3 người học sẽ được kiểm ưa và đánh giá bằnghình thức trực tuyến.

Căn cứ vào 3 mức độ có thể áp dụng của mô hình Blended Learning nhưttên, hiện nay trênthế giới có 6 mô hình Blended Learningđang được áp dụng để giảngdạy cho bậc đại học, baogồm:

- Mô hìnhFace-to-Face Drive:Sửdụng mô hình giảng dạy truyền thống là chính trong việc giảng dạy, tuy nhiên có ứng dụng công nghệ thông tin trong việccung cấptài liệu họctập và thực hiện các bài đánh giá. Theo đó, ngườihọcsẽgiànhthờigian đểthamgiahọc tập, trao đổi, thảo luận trựctiếptại lớpcòn việc đọctài liệuhaythực hiện cácbàitập sẽ thông qua Internet.Mô hình này giúp ngườidạy cónhiềuthời gianhơn để hỗ ngườihọc, phù hợp với lớp học có sự phân khúc hay chênh lệch về kiến thức giữacácthànhviên trong lớphọc.

- Mô hình Rotation: Người học sẽ học luân phiên giữa2 mô hình học tập ttuyền thống và học tập trực tuyến theo mộtlịchtrình đã được công bố.

Môhìnhnày tạo được tính linh hoạt trong việc dạy và học, người dạy có thể hỗ ượ người họccác nội dung của buổi học trực tuyến vào các buổi học truyền thống dựa theo nhu cầu của người học.

- Mô hìnhFlex: Người dạy đưa ra định hướng, hướng dẫn người học chủ động học tập theo mô hìnhhọc tập trực tuyến, giờ học trực tiếp sẽ giành để trao đổi, thảo luận và giải đáp thắc mắc. Mô hình này giúpngườihọcphát huy được khả năngtự học, tự nghiên cứu, người học có thểchủ động sắp xếp thời gian học, không gian học cũng như thời lượng học cho phù hợp với bản thân.

- Môhình OnlineLab: Trongsuốtthời giancủa khóa học,người học thamgiahọctrực tuyến tại các phòngmáychuyêndùng, đồng thời chịu sựquản lý và giám sát của các giám sátviên khóa học. Mô hình này giúp giảm bớt áp lựcvề phòng học trực tiếp, giảm số lượng người tham gia giảng dạy, tuy nhiênsẽ làm tăng số lượng của giám sátviên.

- Mô hình Self-Blended: Chophépngườihọccó thể đăng ký học trực tuyến các môn học ngoài chương trìnhhọc. Mô hình này phù hợp với bậcđào tạo đại học,khuyến khích ngườihọcnâng cao kiến thức, mởrộng chuyên môn, học thêmcác môn học theo sở thích cá nhân.

- Mô hìnhOnlineDriver: sử dụng hoàn toàn mô hình họctập trựctuyếntrong dạyvà học. Người học dựa trên các hướng dẫn, bài giảng, bài tập,... do ngườidạycungcấp thông qua Internet đểtiếnhành học. Các vấn đề thắc mắccần hỗ trợ, trao đổiđều đượctiến hành trực tuyến. Mô hình này phù hợp với người học cần sự linh động về thời gian học, lịch học,có thể áp dụng cho bậcđại học, sau đại học, hệ đại học vừa học vừa làm,...

3. Thuận lợivàkhó khăn khi ápdụngmô hình Blended learning tronggiảngdạybậc đại học tại ViệtNam hiện nay

3.1. Thuận lợi khi áp dụnghình Blended learning tronggiảng dạy bậcđại học tại Việt Nam hiệnnay

Khi đề cập đến thuận lợi và khó khănkhi áp dụng mô hình Blended learning ừong giảng dạy bậc đại học tạiViệt Namhiệnnay, bài viết sẽ đề cập đến 3 đối tượng chính, tham giatrực tiếp trong mô hình Blended learning, bao gồm:

Đối với người học:

Lợithế của mô hình Blended learning là giúp ngườihọc có thể tự chủ động vềkhông gian học, thời gian học, nội dunghọc dựa trênnăng lực học củamỗi người điều này đápứngđượcmong muốn có được tính chủ động, linh hoạt trong lịch học.

Ngoài ra, mô hình Blended Learning còn tạo ra môi trường tương tác cho người học, giúp người học tích cực và chủ động hơn trong họctập thông qua việc trao đổi, học hỏi lẫn nhau giúp tăng kỹ năng mềm cho người học (Đàm Quang Vinh, Nguyễn Thị Hải Yen,2017).

298 SỐ23-Tháng 10/2021

(4)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Đối với người dạy:

Theo Vũ Thị ThuMinh (2020), việc sử dụng kết hợpgiữa môhình họctập truyền thống và học tập trực tuyến sẽ làm giảm thời gian giảng dạy trựctiếp trên lớp, tạo điều kiện để người dạy có thời gian tập trung cho các công việc khác như:

nghiên cứu khoa học, tham gia hội thảo, tư vấn nghề nghiệp,...

Đối vớicáccơ sở giáo dục:

Mô hình Blended Learning mang đếnlợi ích cho các cơ sở giáo dục trong việc giảm áp lực về hệ thông phòng học, giảm bớt chi phí cố định trong khâu đàotạo trựctiếpnhư: điện,nước, vệ sinh,... do giảm thời lượng người học tham gia học tập trực tiếp tạitrường.

3.2. Khó khăn khỉ ápdụng hình Blended learning trong giảng dạy bậcđạihọc tạiViệtNam hiệnnay

❖ Đối vớingười học:

Mặc dù đốitượng tham giahọclà thếhệ ttẻ, khả năng tiếp thu công nghệrất nhanh chóng, tuy nhiên sẽ bị giới hạn đối với lượng ngườihọc chưa được tiếp xúc với công nghệ, thiếucác công cụđể phục vụ học trực tuyến (Laptop, điện thoại, hệ thống Wifi, 4G...), cóthểkểđến người học ở cáckhu vực nôngthôn hoặcmiền núi.

Đa số người học đã quen với cách học truyền thống của câpphổ thông như: “cầm tay chỉ việc”, tâmlýhọc phải có thầy/côkề bên, hướng dẫn, học tập theo cách thụ động, do đótrong trường hợp áp dụng mô hình Blended Learning trong giảng dạy mà người họckhôngcó khả năng tự học, tự nghiên cứu sẽ dẫn đến tâm lýsợ, chán nản, kết quảhọctập giảm sútdokhông tìm ra đượcphương pháp họctập phùhợp.

I ❖ Đốivới ngườidạy:

Mô hình Blended learning đòi hỏi người dạy phải thiết kế được họcliệu điện tử(Slide bài giảng, Videobài giảng,Tàiliệutham khảo,...) phục vụ cho các buổi học trực tuyến. Tuynhiên, đối với người I lạykhông có chuyên môn vềcông nghệ thông tin Ỉiệcsửdụngcác công cụphầnmềmđểthiếtkế, lên

ịch bản, quayvideo, cắt ghép chỉnh sửa video,... là iều rấtkhó, cần phải có thời gian để học tập và ghiêncứu.

Mô hình Blendedlearning là sự chuyển tiếp dần từmô hình học tập truyền thống sangmô hìnhhọc tập trực tuyến, nó đòihỏi phải người dạy phải có sự thay đổi về phương pháp giảngdạy để thu hútngười học. Người dạy cầncócôngcụđể quản lý, giám sát nhằm kiểm tra việchọc trực tuyến của người học,...

điềunày dẫn đến khôi lượng công việc của người dạy tăng lên do cần có nhiều thời gian để đầu tư nghiên cứu.

Đối vớicáccơ sở giáo dục

Yêu cầubắt buộc đốivới cơ sở giáo dục khi áp dụng dạy trực tuyến phải có “Hệ thốngmáychủ và hạ tầng kết nối mạng internet phải có đủ băng thông, năng lực đáp ứng nhu cầu truy cậpcủangười dùng, không để xảy ra hiện tượng nghẽn mạng hay quá tải”, phải có Hệ thống quản lý học tập, Hệ thông quản lýnội dunghọctậpđểcó thể truyền tải nội dung học tập đến người học, theodõi được tiến trình học tập của người học,... (Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT). Tuy nhiên, đối với cơ sở giáo dục hiệntại, việc đáp ứng hoàn toàn, đầy đủ cáccơsở vật chấtnhư yêu cầuđểphục vụ họctrực tuyến là điều chưathể.

Hầu hết các cơ sở giáo dục hiện nay vẫn chưa đưa ra được chínhsách hỗ trợ người dạy để khuyến khích người dạy trong việc đầu tư, nghiên cứu tìm ra các phương pháp giảng dạy hay học thêm các khóa học để phục vụ cho việc thiết kế học liệu trong giảngdạytheomô hình Blended learning.

4. Một sô' kiến nghị để áp dụng mô hình Blended learningtronggiảng dạy bậcđại học tại Việt Nam hiện nay

Đối với người học:

Để học tập theo mô hình Blended learning người học cần có sự chuẩn bị về các công cụ để phục vụ cho học trực tuyến như:điện thoại, laptop, hệ thống kếtnô'i nô'imạng,... Kết quả học tập của người học ngoàichịu sự tác độngcủa phươngpháp giảng dạy, tài liệu học tập, trangthiếtbị thìyếutố chính là do bảnthân người học.Người học phải có sự chuẩn bị tâm lý, phải làm quen dần với các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tìmracáchhọc phù hợp với bản thân. Người họccầnmạnh dạn hỏi, trao đổi, thảoluận,...để tìm được sự hỗ ượ khicần vànâng cao các kỹ năngmềm cần thiết.

SỐ 23-Tháng 10/2021 299

(5)

Đối với người dạy:

Để áp dụng được mô hình Blended learning ừong giảng dạy, thu hút được sự quan tâm của người học,người dạy cần thiếtkế và cung cấp tài liệu học tập đa dạng, phù hợp với khả năng của người học. Để làm được điều này, người dạy cần đầu tưthêm thời gian cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm hỗ trợcho việc thiếtkế bài giảng, thay đổiphương pháp giảng dạy,...

Người dạy cần lập kế hoạch chi tiết trong lịch trìnhgiảngdạy: nêurõ tỷ lệ kết hợp được sử dụng trong mô hình Blended learning (bao nhiêu phần trăm dùng cho mô hình học tập truyềnthống, bao nhiêu phần trăm dùng cho mô hình học tập trực tuyến)để người học có thể chủ động ttong việc sắp xếp thời gian họccho phù hợp.

Để người họccóthể dễdàng tiếpcận được với tài liệutự học, người dạy cầncóhướng dẫn chi tiết, cụ thể, có cáckênhthôngtin online để thuận tiện trong việc hỗ trợ,gópý và khích lệ người học. Bên cạnh đó, để khuyếnkhích người họcnâng cao khả năng tựhọc,người dạy cầnthiết kế các công cụđể giám sát người học (Bài kiểm ưa ngắn, bài thảo luận nhóm,...),người dạy cần phảitạo ra kênh thông tin để người học có thể dễ dàngtraođổi thông tin khi cần, khuyến kích người học mạnh dạn hỏi và chia sẻ thông tin.

Đối vớicáccơ sởgiáo dục:

Tăng cườngđầu tưcơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nôi mạng Internet đáp ứng được nhu cầu người học ttánh tình ưạng nghẽn mạng,quá tải khi người học tham gia tải tài liệu, xem video tự học, làm bài tập, bàikiểm tra online,... Xây dựng Hệ thống quản lý học tập:

khôngbị giớihạn thời gian, không gian, cho phép người học có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi; hệ

thống cầnđơngiản, có hướngdẫn cụ thể đểngười học dễ dàng tiếp cận và có các công cụ để người học có thể đánh giá đượcquá trình tự học của bản thân. Đối với Hệ thống quảnlý nội dung học tập cầncungcấpcáchọc liệu điệntử đa dạng, phùhợp với sở thích, cáchhọc của nhiều người, như: Sách điện tử, Videodạy học,Bài giảng điệntử...

Phải có sự ưao đổi, chia sẻ nguồn lực dạy học số giữa các trường, như: Xây dựng chung nguồnhọc liệu, học tập các kinh nghiệm xây dựng hệ thông quản lý,chính sách hỗ ượ người dạy, người học khi áp dụngmô hình dạy học Blendedlearning.

Cầncó cơ chế riêngđểkhuyến khích người dạy đầu tưcho mô hình dạy họcBlended learning: Tăng cường các buổi tập huấn sử dụng phần mềm dạy học, các công cụ phụcvụ dạy học trực tuyến,... đưa rachính sách để hỗ trợ ngườidạy như: thay đổihệ số tính giờ giảngđối vớicác mônhọc có áp dụng mô hình dạy học Blended learning, có thay đổi phương pháp dạy học, có làmmới tài liệuhọc tập phục vụ mô hình dạy học Blendedlearning,...

5. Kết luận

Mô hình học tập kết hợp (Blended learning) là một bước chuyển tiếp từ mô hình học tập truyền thống sang mô hìnhhọc tập trực tuyến. Xu hướng dạy và họctheo mô hình trực tuyến là một xuthế tất yếu ttong tươnglai, do đóviệc đầu tư, xây dựng cơsở hạ tầng, trang thiết bị, nhân sựgiảng dạyphục vụ cho mô hình Blendedlearning cũng là một yếu tố để phục vụ cho học tậptrực tuyếntrong tương lai.

Đê’ áp dụng thành công mô hình Blended learning trong dạy học ngoài sự đầu tư, thay đổi từ nhà trường, người dạy thìyếu tố chính vẫn là do bản thân của người học, người học cần phải thay đổi nhận thức của bản thân, tìm ra phương pháp tựhọc cho phùhợp đểpháthuy hết tác dụng của mô hình Blended learning ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Cojocariu, V.-M., Lazar, I., Nedeff, V., & Lazar, G. (2014). SWOT analysis of e-leaming educational services from the perspective of their beneficiaries. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 116,1999-2003.

300 So 23-Tháng 10/2021

(6)

QUẢN TRỊ-QUẪN LÝ

2. Nguyễn Hoàng Trang (2018). Một số vấn đề trong tổ chức dạy học Blended learning và kinh nghiệm quốc tế. Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Giáo dục cho mọi người - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Giáo dục Quốc gia Hàn Quốc, tr. 105.

3. Singh, V., & Thurman, A. (2019). How many ways can we define online learning? A systematic literature review of definitions of online learning (1988-2018). American Journal of Distance Education, 33(4), 289-306.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT Quy định ứng đụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.

5. Vũ Thị Thu Minh (2020). Blended learning và khả năng áp dụng tại Trường Đại học Hùng Vương. Tạp chí Khoa học, số 37/2020.

Ngàynhận bài: 8/8/2021

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 8/9/2021 Ngàychấp nhận đăng bài: 18/9/2021

Thông tintácgiả:

ThS. PHẠM THỊ THU HUYEN

Khoa Kế toán Kiểm toán - Trường Đạihọc Văn Lang

•• r4 ■ ■■

H ■■ .4 :

:: ■ a »*.:■ .ịl

: ■: I 'I

" ■

= .• 4 it- -•

.. , 4 .

■ B*

I -r =1

®%;.. Ầ

* -* •' Í

>

■ ■ ■ ’■■■ "■■■■'■ '■■■

■■■ ■■■., ■: '■■■

M Ể - iK ■ 9 ■%:

s : > 4

s - ■ SÍĨ.' - ■■ ■■ '• Í

.. - -h- .4 .. ...• 4 Ai

^-4“ - - ... ■■■■ ■■■■ -**

■'■■■■ ■■■ ■■■■■■■ - I

■■ ■ -’..g 3^1 ■" "

.. ....• :: ■■■■;

i ... ■.

■■■ •: . ■■■...

: fe

Ĩ ffe. 4» si a s « 4:; SỈ

:■ .... ... .. ' ■■■■

.. đ «

8"88g

• ■■■■■■■ ■' ~ ... ..■■■■■

■■■ * i , J

y ... JJ, ỉị 9 «■ ® ""« . 7' ' J, ... ... #

IMPLEMENTING THE BLENDED LEARNING MODEL IN VIETNAMS HIGHER EDUCATION SECTOR

* , a » S.’S «j; g ®» *I a >: : ■■■ ■■■ ■ .

• Master. PHAM THI THU HUYEN Faculty of Accounting and Auditing

Van Lang University

ABSTRACT:

The cuưent online teaching and learning methods are considered the optimal available solution whenmany learners cannot take part in traditionallearningmethods. However,it takes both learners and lecturers time to adapt to online learningmethods. As a result, the blended learning model is developed as it takes advantages of ttaditionaland online teaching methods to improve the teaching and learning performance of lecturers and learners. By analyzing the advantages and disadvantages of the implementation of blended learningmodelinVietnam’s higher education sector, this papermakes some recommendations toimprove the effectiveness ofthismodel.

Keywords: onlinelearning, traditional teaching, blended learning,hybridlearning.

SỐ23-Tháng 10/2021 301

Referensi

Dokumen terkait

VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC MÂU THUẪN CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY TIẾNG ANH.. Ở TRƯỜNG THPT TX BÌNH LONG TỈNH

Từ thực tế dạy học, chúng tôi nhận thấy: Với những cách thể hiện khá đa dạng của BTTN, cùng với những cơ sở vật chất được đầu tư mạnh mẽ ở nhà trường phổ thông hiện nay, việc sử dụng

41 Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học bằng phương tiện dạy học hiện đại ở Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Lê Thị Minh Thanh*3* Học viện Công nghệ Bưu chính

Theo các tác giả này, các trường đại học sáng tạo đi ngược lại những giá trị học thuật truyền thống, thể hiện chủ nghĩa cơ hội trong giảng dạy và nghiên cứu, chỉ quan tâm đến việc kiếm

CÁCH TIẾP CẬN CÁ NHÂN TRONG GIẢNG DẠY BIÊN PHIÊN DỊCH TẠI LIÊN BANG NGA Bùi Thu Hà* Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Đối với những bài toán thực hành ban đầu, yêu cầu thường là tái hiện kiến thức vừa học hoặc vận dụng trực tiếp cách tính /quy tắc /công thức/…, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh yếu

Để thực hiện thành công quá trình dạy học phát triển năng lực cho người học, giảng viên nên làm quen dần việc tái cấu trúc nội dung theo công việc của nghề, tổ chức sinh viên hoạt động

B-learning còn được xem là một tiếp cận sư phạm, ở đó kết hợp các phương pháp dạy học nhằm tích hợp các thế mạnh và tính tương tác xã hội của dạy học giáp mặt với sự tăng cường của sức