• Tidak ada hasil yang ditemukan

kết quả điều trị 80 trường hợp rối loạn đường tiểu dưới

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "kết quả điều trị 80 trường hợp rối loạn đường tiểu dưới"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 80 TRƯỜNG HỢP RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI DO TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG

HỆ THỐNG SIÊU ÂM HỘI TỤ CƯỜNG ĐỘ CAO TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

Lê Quang Trung*, Phạm Việt Mỹ, Nguyễn Văn Đối, Lê Thanh Bình, Đàm Văn Cương Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected]

TÓM TẮT

Đặt vấn đề:Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là bệnh lý thường gặp ở nam giới lớn tuổi trên toàn thế giới.Theo Viện Y tế quốc gia, TSTTL ảnh hưởng đến 50% nam giới trong độ tuổi từ 51 – 60 tuổi và tăng lên hơn 90% ở nam giới tuổi lớn hơn 80 tại Hoa Kỳ. Siêu âm hội tụ cường độ cao (HIFU) là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu bệnh tăng sinh tuyến tiền liệt. Mục tiêu : Đánh giá kết quả điều trị 80 trường hợp rối loạn đường tiểu dưới do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống HIFU tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân TSTTL được điều trị bằng HIFU tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ từ 1/2014 đến 01/2019, đánh giá dựa trên bảng điểm IPSS, QoL, Qmax, Siêu âm bụng, CT Scanner tuyến tiền liệt. Kết quả : Tuổi trung bình nghiên cứu là 69 ± 15.45, điều trị kết quả tốt với tỷ lệ 81.25%, cải thiện chất lượng điểm IPSS và thể tích tuyến tiền liệt, Qmax sau 1 tháng và 6 tháng điều trị. Kết luận : Hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao (HIFU) là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt với xâm lấn tối thiểu.

Từ khóa : HIFU, Tuyến tiền liệt, Tăng sinh tuyến tiền liệt, Siêu âm hội tụ cường độ cao.

ABSTRACT

TREATMENT OUTCOMES OF 80 CASES BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA BY HIGH-INTENSITY FOCUSED ULTRASOUND

AT CAN THO UNIVERSITY HOSPITAL

Le Quang Trung, Nguyen Van Doi, Pham Viet My, Le Thanh Binh, Dam Van Cuong Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background : Benign prostatic hyperplasia is a common disease of ageing men worldwide.

According to the National Institutes of Health, BPH affects approximately 50 percent of men between the ages of 51 and 60, and up to 90 percent of men older than 80 years in the United States.

High Intensity Focused Ultrasound (HIFU) ablates benign prostatic tissue in a minimally invasive manner with low morbidity. Objectives: Assess the results of high-intensity focused ultrasound (HIFU) for 80 cases benign prostatic hyperplasia at Can Tho University Hospital. Materials and methods:A cross–sectional descriptive prospective study,46 patients with benign prostatic hyperplasia were treated by HIFU at Can Tho University Hospital from 1/2014 to 01/2019. The results were compared with IPSS and QoL score, ultrasound and CT Scanner prostate gland.

Results: The mean age was 69 ± 15.45. The results showed that after HIFU treatment:the good result rate was 81.25%, IPSS and prostatic volume, Qmax were significantly decreased after 1 and 6 month(s). There was no complication. Conclusion: HIFU is effective and safe in the treatment of BPH which causes minimal invasion.

Keywords: HIFU, BPH, high-intensity focused ultrasound, treatment of benign prostatic hyperplasia.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

(2)

Bướu lành tuyến tiền liệt là loại bướu hình thành do sự tăng sinh các mô sợi, mô mỡ, tế bào liên kết … gây ra các rối loạn triệu chứng đường tiểu dưới ở nam giới lớn tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh TSTTL ở nam giới trong độ tuổi từ 51 – 60 tuổi khoảng 50% và tăng lên hơn 90% ở nam giới tuổi lớn hơn 80. TSTTL không phải là ung thư, nhưng gây ra nhiều triệu chứng ở đường tiểu dưới như tiểu nhiều lần, tiểu khó, tiểu đêm … và làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hiện nay, y học đã chứng minh tỷ lệ mắc bệnh TSTTL gia tăng theo tuổi nhưng nguyên nhân của TSTTL vẫn chưa được làm rõ [1].

Điều trị TSTTL trước đây chủ yếu là mổ hở cắt bỏ TTL toàn phần, và hiện nay thì cắt đốt nội soi được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị TSTTL có triệu chứng. Mặc dù hiệu quả của hai phương pháp này là cải thiện từ 60 – 90% triệu chứng và tỷ lệ tử vong thấp, nhưng để lại nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn, chảy máu, tiểu không kiểm soát, rối loạn cương dương, hẹp niệu đạo … [9]

Hiện nay, ứng dụng HIFU trong điều trị TSTTL được xem là bước đột phá mới. Hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao (gọi tắt là HIFU) là hệ thống phát ra chùm tia siêu âm hội tụ tại một điểm, trên đường đi thì sóng siêu âm vô hại nhưng tại điểm hội tụ có thể đẩy nhiệt độ lên đến 80 – 100 độ C, sẽ đốt chết tế bào TSTTL làm cho nó không phát triển thêm, thậm chí xơ hóa và thoái hóa. Đây là phương pháp điều trị an toàn vì bệnh nhân không cần phải gây mê hay gây tê, và gần như không có biến chứng sau điều trị [8].

Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ đã triển khai hệ thống HIFU trong điều trị TSTTL từ năm 2013 đến nay đều cho kết quả khá tốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài :

“Kết quả điều trị 80 trường hợp rối loạn đường tiểu dưới do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ”.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu : Bệnh nhân bị TSTTL lành tính được điều trị bằng HIFU tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ từ 1/2014 đến 01/2019.

1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh : Bệnh nhân được chẩn đoán TSTTL, IPSS > 07 và có kèm các triệu chứng đường tiểu dưới, PSA < 4ng/ml hoặc PSA > 4ng/ml có sinh thiết không ung thư.

1.3. Tiêu chuẩn loại trừ : Bệnh nhân không hợp tác, bệnh lý nội khoa chưa ổn định, TTL có nhiều nốt vôi hóa, TSTTL có biến chứng như sỏi bàng quang, nhiễm khuẩn niệu, suy thận …

2. Phương Pháp Nghiên Cứu :

2.1. Thiết kế nghiên cứu : Tiền cứu, mô tả cắt ngang

2.2. Cỡ mẫu : Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 80 trường hợp.

2.3. Nội dung nghiên cứu : bao gồm tuổi, lý do nhập viện, IPSS, QoL, Siêu âm, CT Scanner, Qmax, kết quả điều trị sau 1 tháng và 6 tháng.

Đánh giá kết quả điều trị : Tốt là điểm IPSS, Qol giảm 1 bậc, triệu chứng đường tiểu dưới cải thiện nhiều (tiểu không phải rặn, tiểu đêm ≤ 2 lần) và bệnh nhân hài lòng, Khá là IPSS, QoL có cải thiện và bệnh nhân chấp nhận được, Trung bình là IPSS, QoL không cải thiện, Xấu là nặng nề thêm, thậm chí có biến chứng sau điều trị.

2.4. Phương pháp và phương tiện :Thu thập số liệu và Hệ thống Siêu âm hội tụ cường độ cao HIFU-2001.

2.5. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 18.0

(3)

III. KẾT QUẢ

1. Đặc điểm chung

- Tuổi trung bình là 69 ± 15.45, tỷ lệ cao nhất là 37.5 % có tuổi từ 61 – 70. lớn nhất 98 tuổi, nhỏ nhất 53 tuổi.

- Bệnh nhân đến khám vì triệu chứng tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu khó, bí tiểu lần lượt là 33.75%, 31.25%, 26.25%, 8.75%

- Bảng điểm IPSS trước điều trị : IPSS mức độ trung bình từ 8 - 19 chiếm tỷ lệ cao nhất là 58.75%, điểm IPSS trung bình 24.3±7.2, lớn nhất 35 điểm, nhỏ nhất 10 điểm.

- Đánh giá mức độ chấp nhận tình trạng bệnh hiện tại thông qua điểm QoL, ghi nhận có 80% có điểm QoL ≥ 4 và có chỉ định can thiệp điều trị.

- Kết quả TTL tăng kích thước qua thăm trực tràng trong 63 TH chiếm tỷ lệ 78.75%, ghi nhận TTL mật độ chắc, trơn láng và không nhân cứng.

- Kết quả thể tích TTL trên Siêu âm và CT Scanner : Thể tích TTL từ 40 – 60 ml chiếm tỷ lệ cao nhất trên Siêu âm là 48.75%, thể tích lớn nhất là 87 ml, nhỏ nhất 32 ml và trên CT Scanner là 46.25%, thể tích lớn nhất 90 ml, nhỏ nhất 34ml. thể tích TTL trung bình trên SA và CT Scanner lần lượt là 58.19±17.78 và 60.29±20.45 ml.

- Kết quả PSA, chúng tôi ghi nhận 72 TH PSA ≤ 4 chiếm tỷ lệ 90%, 10% có PSA >

4 ng/ml nhưng sinh thiết TTL có kết quả ung thư âm tính.

- Số lượt điều trị trung bình trên bệnh nhân là 6 ± 2.55, trong đó số bệnh nhân điều trị trung bình 6 đến 7 chiếm tỷ lệ là 53.75%, chúng tôi cũng ghi nhận thể tích TTL càng lớn thì số lượt điều trị càng tăng với P = 0.01.

2. Kết quả điều trị

- Kết quả sau 1 tháng điều trị + Về bảng điểm IPSS

Bảng 1 . Điểm IPSS trước và sau 1 tháng điều trị (n=80)

IPSS Trước điều trị Sau 1 tháng điều trị

N % N %

p = 0.02 (χ2)

Dưới 7 00 0 15 18.75

Từ 7 – 19 47 58.75 45 56.25

Từ 20 – 35 33 41.25 20 25

Trung bình 24.3±7.2 20.5±5.28

Sự cải thiện về triệu chứng trên bảng điểm IPSS trước và sau 1 tháng điều trị có ý nghĩa thống kê với p = 0.05.

+ Về thể tích TTL trên Siêu âm :

Bảng 2 . Thể tích TTL trên Siêu âm trước và sau 1 tháng điều trị (n=80) Thể tích

TTL ml

Trước điều trị Sau 1 tháng điều trị

N % N %

p > 0.05 (χ2)

< 40 21 26.25 24 30

40 – 60 39 48.75 38 47.5

> 60 20 25 18 22.5

Trung bình 58.19±17.78 53.25±10.45

Sau 1 tháng điều trị, sự cải thiện về thể tích TTL trên siêu âm chưa đáng kể so với trước điều trị, thể tích TTL từ 40 - 60 ml chiếm tỷ lệ cao nhất là 47.5%.

+ Về chỉ số Tốc độ dòng tiểu (Qmax) : chúng tôi thu thập được 65 trường hợp (n=65)

(4)

Q max Trước điều trị Sau 1 tháng điều trị

Trung bình 4.83±2.70 7.19±3.26 P > 0.05 (χ2)

Ghi nhận sự cải thiện đáng kể của Qmax sau 1 tháng điều trị.

- Kết quả sau 6 tháng điều trị, chúng tôi ghi nhận tái khám của 60/80 TH.

+ Về bảng điểm IPSS

Bảng 3 . Điểm IPSS trước và sau điều trị 6 tháng (n=60)

IPSS Trước điều trị Sau 6 tháng điều trị

N % N %

p = 0.05 (χ2)

Dưới 7 00 00 17 28.3

Từ 7 – 19 34 56.7 25 41.7

Từ 20 – 35 26 43.3 18 30

Trung bình 24.15±5.28 18.55±5.38

Chúng tôi nhận thấy sự cải thiện về triệu chứng trên bảng điểm IPSS trước và sau 6 tháng điều trị có ý nghĩa thống kê với p = 0.05

+ Về thể tích TTL qua CT Scanner

Bảng 4. Thể tích TTL trên CT Scanner trước và sau điều trị 6 tháng (n=60) Thể tích

TTL Ml

Trước điều trị Sau 6 tháng điều trị

N % N %

p > 0.05 (χ2)

< 40 20 33.3 22 36.7

40 – 60 27 45 26 43.3

> 60 13 21.7 12 20

Trung bình 58.24±21.28 55.15±19.36

Chúng tôi nhận thấy sự cải thiện về Thể tích TTL trên CT Scanner trước và sau 6 tháng điều trị nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05

+ Về chỉ số Tốc độ dòng tiểu (Qmax) : (n=60)

Q max Trước điều trị Sau 6 tháng điều trị

Trung bình 4.95± 2.85 9.74±5.68 P = 0.05 (χ2)

Chúng tôi ghi nhận sự cải thiện rõ Qmax sau 6 tháng điều trị với p = 0,05 - Kết quả điều trị chung

Bảng 5. Kết quả điều trị chung (n=80)

Phân loại N %

Tốt 48 60

Khá 17 21.25

Trung bình 15 18.75

Xấu 0 0

Nhận xét : Ghi nhận đáp ứng điều trị tốt – khá trên 81.25%.

- Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau điều trị : hiệu quả được đánh giá qua mức độ bệnh nhân có cải thiện triệu chứng đến hài lòng với kết quả điều trị chiếm tỷ lệ 81.25%, trong đó có 15 TH (18.75%) đáp ứng điều trị kém

- Biến chứng sau điều trị : hiện tại chúng tôi chưa ghi nhận được biến chứng sau 80 TH điều trị TSTTL bằng HIFU.

IV. BÀN LUẬN

(5)

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

- TSTTL là bệnh của nam giới lớn tuổi, tuổi càng lớn thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận phù hợp với một số nghiên cứu khác [4,6,10,11], tuổi trung bình là 69 ± 15.45, tỷ lệ cao nhất là 37.5 % rơi vào độ tuổi từ 61 – 70 và 30% từ 71 – 80 tuổi. lớn nhất 98 tuổi, nhỏ nhất 53 tuổi. Hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng đường tiểu dưới mới đến khám bệnh, trong đó IPSS từ 8 - 19 chiếm tỷ lệ cao nhất là 58.75% và IPSS trung bình là 24.3±7.2, có 80% điểm QoL ≥ 4 có chỉ định can thiệp điều trị. Về thăm trực tràng thì đây là phương pháp vừa tầm soát ung thư và đánh giá mức độ to của TTL đẩy vào lòng trực tràng, nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 78.75% sờ thấy TTL đều to, mật độ chắc và trơn láng.

- Trong điều kiện của chúng tôi để đánh giá về thể tích TTL,chúng tôi ghi nhận được tương đối thể tích TTL qua siêu âm ngã bụng, ngoài ra để tăng độ chính xác, chúng tôi cho làm thêm CT Scanner, kết quả qua 80 TH thì thể tích TTL từ 40 –60 ml trên Siêu âm chiếm tỷ lệ là 48.75% và trên CT Scanner là 46.25%, thể tích TTL trung bình trên SA và CT Scanner lần lượt là 58.19±17.78 và 60.29±20.45 ml. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi nhận Qmax trên 65 trường hợp có chỉ số trung bình là 4.83±2.70

Kết quả điều trị

HIFU là công nghệ ứng dụng chùm tia sóng Siêu âm hội tụ tại một điểm để làm chết, thoái hóa các tế bào khối u lành đến ác tính, HIFU được ứng dụng rộng trong điều trị các khối u nằm sâu trong cơ thể như u gan , u tụy, bướu cơ trơn tử cung, tăng sinh lành hoặc ác tính ở tuyến tiền liệt …. Đây là phương pháp điều trị mới được đánh giá “Xanh – Sạch” vì tính chất điều trị ít đau, ít biến chứng, không cần gây mê hay tê và về trong ngày [8]. Hiện nay, HIFU đã được FDA của Hòa Kỳ thông qua ứng dụng trong điều trị bệnh lý bướu cơ trơn tử cung và tăng sinh tuyến tiền liệt [1].

Chúng tôi ứng dụng HIFU trong điều trị 80 TH bệnh nhân TSTTL cho kết quả rất tốt, có sự cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới về lâm sàng và giảm kích thước tuyến tiền liệt qua Siêu âm hay CT Scanner, và 75 % bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trị này.

Trong điều trị HIFU, chúng tôi chỉa TTL thành nhiều lớp để điều trị nên mỗi bệnh nhân phải điều trị nhiều lần tùy theo thể tích TTL, số bệnh nhân điều trị trung bình là 6 đến 7 lần lượt chiếm tỷ lệ 53.75%, số lượt điều trị trung bình trên bệnh nhân là 6 ± 2.55, chúng tôi cũng ghi nhận thể tích TTL càng lớn thì số lượt điều trị càng tăng với P = 0,01.

Chúng tôi có 7 TH bệnh nhân bị bí tiểu do TSTTL không thể can thiệp ngoại do lớn tuổi và đang có bệnh lý nội khoa, ASA ≥ 3. Các TH này được tư vấn và điều trị bằng HIFU đều cho kết quả tốt, hiện tại đã tiểu được sau rút ống sonde tiểu,.

Bệnh nhân sau khi điều trị HIFU được chúng tôi theo dõi 1 tháng và 6 tháng, đánh giá về triệu chứng IPSS và thể tích TTL, Qmax. Kết quả đều cho thấy có sự cải thiện rõ có ý nghĩa về triệu chứng trên bảng điểm IPSS trước và sau điều trị 1 tháng, 6 tháng (p = 0,02 và 0,05). Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy sự thay đổi về thể tích TTL trước và sau điều trị 1 tháng, 6 tháng mặc dù chưa có ý nghĩa, có thể do thời gian chúng tôi theo dõi ngắn, chưa đủ thời gian để TTL thu nhỏ nhiều về kích thước.

Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận sự cải thiện Qmax trên 65 bệnh nhân trước điều trị là 4,83±2,70 và sau điều trị 1 tháng là 7,19±3,26, sau 6 tháng có 60 BN tái khám lần lượt là 9,74±5,68, cho thấy có sự cải thiện về chất lượng dòng tiểu

Đều trị HIFU trong TSTTL có thể gây biến chứng đau mạn tính đo tổn thương cơ quan lân cận vùng chậu, hẹp niệu đạo, tổn tương cơ thắt, rối loạn cương .. nhưng qua 80 TH điều trị và theo dõi chúng tôi chưa ghi nhận biến chứng nào xảy ra.

(6)

Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi có 8 TH bệnh nhân không đáp ứng với điều trị HIFU, chúng tôi đã tiến hành tiếp xét nghiệm Soi bàng quang nhằm tìm nguyên nhân và kết quả thu được là cả 8 bệnh nhân ngoài trừ bệnh lý tăng sinh tuyến tiền liệt còn kèm theo bệnh lý xơ hẹp cổ bàng quang, đây là bệnh lý cần điều trị bằng phẫu thuật.

Kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng tương đồng với kết quả một số tác giả Idowu Ajay[2] Thomas Ebert [9], Mulligan E.D [6], Uchida T [10], Madersbacher S, Lu J và Hu W[7], Xu Wen-feng [11], Jainn-Wele Sun [3] về mức độ cải thiện của IPSS, cải thiện chỉ số Qmax, giảm thể tích tuyến tiền liệt sau điều trị TSTTL bằng HIFU và đặc biệt không có biến chứng sau điều trị.

V. KẾT LUẬN

Qua 80 trường hợp điều trị TSTTL lành tính bằng HIFU, chúng tôi ghi nhận kết quả điều trị tốt với mức độ hài lòng của bệnh nhân sau điều trị là 81,25%, và chưa xảy ra biến chứng nào trong và sau điều trị.

Vì vậy Hệ thống Siêu âm hội tụ cường độ cao hay HIFU được đánh giá là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả trong bệnh lý Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Focused ultrasound treatment for the prostate is now available in the United States. Two systems for destroying diseased prostate tissue are now approved by the Food and Drug Administration. 2016. http://www.fusfoundation.org/diseases-and- conditions/urological/benign-prostatic-hyperplasia-bph

2. Idowu Ajayi (2013), “Correlation of transrectal and transabodominal ultrasound measurement of transition zone volume with post-operative enucleated adenoma volume in benign prostatic hypertrophy”, Pan African Medical Journal; 16:149.

3. Jainn-Wele Sun (2002), “Transrectal High-Intensity Focused Ultrasound Treatment of Benign Prostate Hyperplasia: Two Years' Experience in West-Garden Hospital”, J Urol R.O.C., 13:13-19.

4. Madersbacher S (1997), “Prostatic tissue ablation by transrectal high intensity focused ultrasound: histological impact and clinical application”, Ultrason Sonochem;4(2):175-9.

5. Madersbacher S (2000), “Long-term outcome of transrectal high- intensity focused ultrasound therapy for benign prostatic hyperplasia”, Eur Urol;37(6):687-94.

6. Mulligan ED (1997), “High-intensity focused ultrasound in the treatment of benign prostatic hyperplasia”, Br J Urol;79(2):177-80.

7. Lü J, Hu W (2007), “Sonablate-500 transrectal high-intensity focused ultrasound (HIFU) for benign prostatic hyperplasia patients”, J Huazhong Univ Sci Technolog Med Sci;27(6):671-4.

8. Sanghvi N.T., (19990, “Noninvasive Surgery of Prostate Tissue by High Intensity Focused Ultrasound: An Updated Report”, European Journal of Ultrasound 9,19-29.

9. Thomas Ebert (1995), “High-intensity focused ultrasound (HIFU) in the treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH)”, Keio J Med;44(4):146-9.

10. Uchida T (1995), “High intensity focused ultrasound for benign prostatic hyperplasia”, Int J Urol;2(3):181-5.

(7)

11. XU Wen-feng (2010), “Transrectal high-intensity focused ultrasound for treatment of benign prostatic hyperplasia: report of 262 cases”, Nan Fang Yi Ke Da Xue Xue Bao;30(8):1906-8.

(Ngày nhận bài: 22/9/2019 - Ngày duyệt đăng: 07/11/2019)

Referensi

Dokumen terkait