• Tidak ada hasil yang ditemukan

Khách sạn Hòn Gai - Quảng Ninh

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "Khách sạn Hòn Gai - Quảng Ninh"

Copied!
228
0
0

Teks penuh

Theo vật liệu dùng để xây dựng kết cấu khung chịu lực cho nhà nhiều tầng có 3 loại như sau. Đối với nhà cao tầng sử dụng kết cấu bê tông cốt thép đổ nguyên khối có độ tin cậy cao về cường độ và độ ổn định.

2.Tính toán sàn

Số liệu tính toán

Nếu: lt2/lt1 > 2 thì tấm làm việc theo một hướng, dọc theo cạnh ngắn của tấm cắt một dải rộng 1m để tính toán. Nếu: lt2/lt1 < 2 thì tấm làm việc theo hai hướng Cắt dọc theo cạnh ngắn của tấm một dải rộng 1m để tính toán.

Tính toán sàn S1(phòng ngủ) (3000x6000)

Vậy tính theo trường hợp bảng 2 (bảng một chiều), theo sơ đồ khớp nhựa. Vậy tính toán theo trường hợp danh sách 2 (loại làm việc một chiều), theo sơ đồ hình học.

Hình 3.1 – SƠ ĐỒ TRUYỀN TẢI VÀO CỘT BIÊN  Với  cột giữa : N = 6x6x1,2x8 = 346 T.m 2
Hình 3.1 – SƠ ĐỒ TRUYỀN TẢI VÀO CỘT BIÊN Với cột giữa : N = 6x6x1,2x8 = 346 T.m 2

Sơ đồ khung phẳng

Tải trọng truyền tới khung bao gồm tĩnh tải và hoạt tải dưới dạng tải trọng tập trung và phân bố đều. Tĩnh tải: tĩnh tải của cột, dầm, tường và các lớp thạch cao + Hoạt tải: tải trọng sử dụng lên nhà.

BẢNG 3.3 – TĨNH TẢI SÀN MÁI
BẢNG 3.3 – TĨNH TẢI SÀN MÁI

Tính toán nội lực khung

  • Tải trọng đứng
  • Tải trọng ngang
  • Tổ hợp nội lực .1 Nguyên tắc tổ hợp
    • Tổ hợp nội lực cho cột khung trục 3
    • Tổ hợp nội lực cho dầm khung trục 3

Vì vậy, nội lực của dầm được xuất và kết hợp từ tầng trệt đến tầng mái. Kết quả kết hợp cụ thể được thể hiện trong bảng kết hợp cường độ chùm tia bên trong.

4.Tính toán khung trục 3

  • Nội lực tính toán
  • Vật liệu
    • Tính toán cốt thép dọc cho dầm AB, BC - Phần tử 25 ( Tầng 2)
    • Tính toán cốt thép dọc cho dầm BC - Phần tử 26 ( Tầng 2)
    • Tính toán cốt thép dọc cho dầm AB, BC - Phần tử 40 ( Tầng m¸i)
    • Tính toán cốt thép dọc cho dầm BC - Phần tử 41 ( Tầng m¸i)
  • Tính cốt treo
  • Tính toán cột khung trục 3
    • Thiết kế thép cột biên khung trục K3 tầng 1 (phần tử 1) 1 Số liệu tính toán
    • Thiết kế thép cột giữa khung trục K3 tầng 1 (phần tử 2) 1 Số liệu tính toán

Tính theo mặt cắt chữ T có cánh nằm trong vùng chịu nén, chiều cao cánh là chiều dày của sàn hf=12 (cm). Kiểm tra xem điều kiện tính toán cốt thép chịu cắt có thỏa mãn hay không. Hoàng Việt Phú Nơi đặt dầm phụ trên dầm chính cần điều chỉnh cốt thép treo để gia cố dầm chính.

Khoảng cách giữa các dải là 50 mm, dải bên trong cách mép dầm nối 60 mm. Tính toán tương tự như cột tầng 4 ở trên ta có bảng tính cốt thép chịu lực như bảng sau.

TÍNH TOÁN THÉP

Tính toán cốt thép móng

  • Số liệu địa chất
  • ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
    • Điều kiện địa chất thuỷ văn
  • LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN MÓNG
  • Sơ bộ kích thước cọc, đài cọc
  • Xác định sức chịu tải của cọc
    • Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc
    • Theo kết quả xuyên tiêu chuẩn
    • Theo kết quả xuyên tĩnh
  • THIẾT KẾ MÓNG BIÊN M1 (trục khung 3) 1.Tải trọng tác dụng
    • Chọn sơ bộ số lượng cọc
    • Chọn độ sâu của đáy đài
    • Chọn và bố trí cọc trong đài

Hoàng Việt Phú Trang 79 Bảng chỉ tiêu cơ lý và kết quả thí nghiệm hiện trường các lớp đất như trong bảng. Để lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu của móng cần đánh giá đặc tính thi công của các lớp đất. Nhận xét: Đây là lớp đất có cường độ chịu lực thấp, hệ số rỗng và sức kháng xuyên trung bình, mô đun đàn hồi khá nhỏ.

Nhận xét: Đây là lớp đất có hệ số rỗng nhỏ, góc ma sát và mô đun biến dạng lớn, rất thích hợp cho việc thi công mũi cọc. Cọc dự ứng lực có ưu điểm là giá thành rẻ, phù hợp với điều kiện thi công đông đúc và không gây ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Cọc đóng: Nếu sử dụng móng cọc đóng có thể đặt cọc vào lớp đất 5.

Căn cứ vào đặc điểm công trình, tải trọng tác dụng lên công trình, điều kiện địa chất công trình và vị trí xây dựng, dựa trên những phân tích trên tôi quyết định lựa chọn phương pháp ép cọc bê tông cốt thép vào móng thiết kế. nền tảng cho dự án. Chia đất thành các lớp đất đều nhau, bề dày mỗi lớp  2m như chỉ dẫn.

  • Kiểm tra áp lực truyền lên cọc
  • Kiểm tra sức chịu tải của đất nền
  • Kiểm tra độ lún của móng cọc
  • TÍNH TOÁN CỌC .1. Khi vận chuyển cọc
  • Tính toán, kiểm tra đài cọc
  • Tải trọng tác dụng
  • Chọn sơ bộ số lượng cọc
  • Chọn và bố trí cọc trong đài
  • Kiểm tra áp lực truyền lên cọc
  • Kiểm tra sức chịu tải của đất nền
  • Kiểm tra độ lún của móng cọc
  • Tính toán, kiểm tra đài cọc

Độ lún của móng được tính toán dựa trên độ lún của khối móng thông thường, chiều cao của khối móng thông thường được tính từ đáy móng đến mũi cọc với góc mở  (nhờ lực ma sát giữa bề mặt Trọng lượng của móng được chuyển sang móng có diện tích bề mặt lớn hơn xuất phát từ mép ngoài của cọc biên tính từ đáy đài và kéo dài một góc  về mỗi bên. phía trên chịu lực tác dụng lên các cột N0, M0, phía dưới là phản lực của đầu cọc P0i, nên chiều cao đài đảm bảo điều kiện chống thủng, thủng đối với tiết diện nghiêng.

Tải trọng tính toán được lấy ở đáy cột trục giới hạn B từ bảng tổ hợp nội lực. Ta sử dụng cặp lực dọc lớn nhất để tính theo điều kiện thứ hai. Khoảng cách giữa các cọc của tháp đảm bảo điều kiện l ≥3D (trong đó D là mép cọc). Độ lún của móng được tính sau khi lún khối móng thông thường, chiều cao của khối móng thông thường được tính từ đáy móng đến mũi cọc với góc mở  (Nhờ ma sát giữa diện tích xung quanh cọc và khối đất xung quanh, tải trọng là trọng lượng của móng truyền xuống móng với diện tích lớn hơn bắt đầu từ mép ngoài của cọc biên tính từ đáy móng và kéo dài góc  sang mỗi bên).

Hệ giằng móng có tác dụng tăng độ cứng tổng thể, hạn chế độ lún chênh lệch giữa các cọc móng và tiếp nhận mômen truyền từ chân cột. Trong lượng bê tông đổ lên tường phía trên giằng + Trọng lượng một phần bê tông móng và đất tầng hầm.

THI CÔNG

THI CÔNG PHẦN NGẦM

Đặc điểm công trình

Các điều kiện thi công chính

Giao thông: Về cơ bản thuận tiện vì dự án nằm ngay trên các trục đường chính của thành phố, rất thuận tiện cho việc di chuyển máy móc và thu gom vật liệu. Các nguồn nguyên liệu như bê tông, cốt thép, ván khuôn, phương tiện vận chuyển đều ở gần và dễ dàng huy động. Điện, nước: sử dụng mạng lưới cấp điện của thành phố do cơ sở hạ tầng hiện có.

Ngoài ra, để đảm bảo việc thi công liên tục và độc lập, có thể bổ sung thêm giếng khoan và nhà máy điện di động nếu cần thiết. Giả định có thể trang bị đầy đủ các máy móc, thiết bị tốt nhất theo yêu cầu của công trình như: máy khoan cọc nhồi, máy xúc, máy xới đất, cần cẩu, máy trộn bê tông, máy đổ bê tông... Các loại Máy móc ở đây được lựa chọn chủ yếu dựa trên yêu cầu kỹ thuật mà ít hoặc không quan tâm đến kinh tế và khả năng cung cấp máy móc, thiết bị cho công trường hoặc doanh nghiệp trong điều kiện thực tế. Các vật tư, vật liệu chuyên dụng như bentonite, sản phẩm chống thấm và bê tông trương nở.

Biện pháp thi công phần ngầm

  • Lập biện pháp thi công ép cọc BTCT
  • Lập biện pháp thi công đào đất 1. Lựa chọn, lập phương án đào đất
  • Tính toán khối lượng đào đất
  • Lập biện pháp thi công đài – giằng móng
    • Thiết kế ván khuôn đài- giằng Tổ hợp ván khuôn

Việc lựa chọn phương pháp thi công cọc ép phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Địa chất công trình, vị trí thi công, chiều dài cọc, máy móc thiết bị. Ở những nơi có mực nước ngầm cao, việc đào hố móng trước rồi mới đóng cọc là rất khó khăn. Sau khi ép cọc, chúng tôi đào đất để thi công đài cọc và hệ giằng.

Kết luận: Dựa trên ưu nhược điểm của 2 phương án trên, căn cứ vào địa điểm thi công, phương án đào đất đến cao trình đầu cọc, chúng tôi lựa chọn phương án 2 để chế tạo máy ép cọc. Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo quy định về an toàn công trình trong quá trình thi công. Do đó, số ca cần thiết để xây dựng tất cả các trụ cột của dự án 6048.

Tất cả các giấy tờ, biên bản phát sinh trong quá trình nén cọc phải có chữ ký của cả bên thi công và bên điều khiển A-B. Thí nghiệm tĩnh cọc được thực hiện tại các vị trí có điều kiện địa chất điển hình trước khi thi công hàng loạt, nhằm lựa chọn đúng loại cọc, thiết bị thi công và điều chỉnh thiết kế ý tưởng. Phổ biến kiến ​​thức về an toàn lao động và nội quy công trường cho mọi người làm việc trên công trường.

Khối lượng đất cần đào, độ sâu hố đào, địa điểm xây dựng và điều kiện địa chất.

Bảng thống kê ván khuôn móng + giằng
Bảng thống kê ván khuôn móng + giằng

THI CÔNG PHẦN THÂN

Thiết kế ván khuôn

  • Thiết kế ván khuôn sàn * Tổ hợp ván khuôn

Tải trọng tác dụng lên ván khuôn. Đổ bê tông bằng phương pháp bơm) Với: H – Chiều cao đổ bê tông. Hoàng Việt Phú Trang 165 Sơ đồ tính cốp pha cuối dầm là dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều có gối đỡ là dầm ngang. Hoàng Việt Phú Trang 168 Sơ đồ tính toán dầm dọc là dầm liên tục chịu tải trọng tập trung, gối đỡ là hai đầu trụ và đầu giáo, mặt cắt ngang dầm dọc chọn 80x100 mm.

Hoàng Việt Phú Trang 177 Khuôn được chọn đáp ứng các điều kiện biến dạng.

Sơ đồ tính là dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều, gối tựa là các thanh sườn  đứng nhịp 600mm
Sơ đồ tính là dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều, gối tựa là các thanh sườn đứng nhịp 600mm

Tính toán chọn máy và phương tiện thi công 1. Chọn cần trục tháp

Cần trục tháp phục vụ các nhiệm vụ: gia cố, cốp pha và đổ bê tông cột, lõi, tường, bê tông dầm sàn từ tầng 6 đến mái. Các thanh giằng được uốn cong bằng tay, vận chuyển lên độ cao lớn và lắp đặt chính xác, sau khi lắp cốt thép xong chúng ta tiến hành công tác cốp pha. Sau khi tháo dỡ cốp pha cột, chúng tôi tiến hành bảo dưỡng và sử dụng cẩu tháp để vận chuyển đến vị trí cần lắp dựng thêm.

Sau khi tháo dỡ, ván khuôn được làm sạch và đặt đúng vị trí. Sau khi đặt cốt thép dầm, chúng ta tiến hành cốp pha để tạo thành dầm. Các tấm cốp pha ở chân dầm phải được lắp đặt chắc chắn, chính xác ở tâm trục dầm theo thiết kế.

Ván khuôn dầm được lắp ráp sau khi công tác gia cố dầm đã hoàn thành. Do đó, thời gian tháo cốp pha chịu lực phụ thuộc vào tốc độ thi công.

Gambar

Hình 3.1 – SƠ ĐỒ TRUYỀN TẢI VÀO CỘT BIÊN  Với  cột giữa : N = 6x6x1,2x8 = 346 T.m 2
Hình 3.2 – SƠ ĐỒ TRUYỀN TẢI VÀO CỘT GIỮA
BẢNG 3.3 – TĨNH TẢI SÀN MÁI
BẢNG 3.4 TĨNH TẢI SÀN
+7

Referensi

Dokumen terkait

Nêu tính chất, công dụng của bê tông và bê tông cốt thép?... Đổ bê tông cốt