ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỪ QUÁ TRÌNH NẤU CHUYỂN VÀ VẬN CHUYỂN THAN. Tên dự án: “Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình khai thác và vận chuyển than mỏ than Mạo Khê”.
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN 1.1. Vài nét về tài nguyên khoáng sản than đá
Phân bố, trữ lƣợng than trên thế giới và Việt Nam [2]
Đây là đặc điểm nổi bật nhất trong bức tranh sử dụng và tiêu thụ than. Có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố ở nhiều tỉnh, gồm nhiều loại than: than nâu - lửa dài (mỏ than Na Dương, mỏ than Đồng Giao), than bán antraxit (mỏ Núi Hồng, than Khánh Hòa). mỏ, mỏ than Nông Sơn), than cốc (mỏ Láng Cám, mỏ than Phan Mê, mỏ than Khe Bồ).
Ứng dụng của than trong đời sống và hoạt động sản xuất [9,10]
Mặc dù nhiên liệu tổng hợp là nguồn năng lượng đầy hứa hẹn nhưng chúng vẫn có những hạn chế nhất định. Hơn nữa, tổng năng lượng chuyển hóa thấp hơn so với đốt than trực tiếp và tất nhiên giá thành nhiên liệu tổng hợp sẽ cao hơn than thô ban đầu.
Tình hình tiêu thụ than trên Thế Giới và Việt Nam
Các nước như Nhật Bản phải nhập khẩu than để phục vụ các ngành sản xuất công nghiệp như thép, xi măng. Nước nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản - quốc gia không sản xuất được than đá nhưng có nhu cầu cao. Tiêu thụ than cho lò hơi sẽ tăng khoảng 1,5%/năm trong khi than non dùng trong sản xuất điện tăng 1%/năm.
Từ bảng trên có thể thấy, trong số các ngành sản xuất được ngành than phục vụ, ngành điện là ngành tiêu thụ than lớn nhất. Những năm trước đây, Việt Nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu nhưng đến năm 2010 kế hoạch này đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu than trong nước.
Phƣơng pháp khai thác than: [1]
Biểu đồ trên cho thấy lượng than sản xuất qua các năm không biến động nhiều nhưng lượng than xuất khẩu lại gần 50% lượng sản xuất là thực trạng đáng lo ngại đối với ngành than Việt Nam. Mặc dù lượng xuất khẩu tăng đáng kể nhưng giá trị xuất khẩu lại giảm 7%. Tác động nhỏ đến thảm thực vật, môi trường sống của một số sinh vật.
Cả hai phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm nhưng đều gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí. Phương pháp khai thác lộ thiên có nhiều nhược điểm nên hiện nay ít được sử dụng.
Vấn đề môi trƣờng trong khai thác và sử dụng than [1]
Việc đổ chất thải từ mỏ không được quy định cụ thể. Đất, đá đổ gần cửa lò sẽ tạo thành bãi chứa đất đá thải lớn và gây ra hiện tượng san lấp, sụt lở, biến đổi địa hình tạo ra dòng thải rắn. . Việc sản xuất than cũng đòi hỏi tiêu thụ một lượng lớn gỗ chịu lửa và gây ra sự tàn phá thảm thực vật để giải phóng mặt bằng cho các công trình xây dựng và làm đường giao thông. Việc chặt phá, phát quang thảm thực vật gây thiệt hại cho tài nguyên đất rừng.
Vì vậy, việc đốt than đã gián tiếp góp phần vào quá trình biến đổi khí hậu gây suy thoái môi trường toàn cầu, đặc biệt là hiệu ứng nhà kính và mưa axit. Công ty than Mạo Khê có chung hoàn cảnh ngành và cũng gặp phải vấn đề môi trường ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và sức khỏe con người.
Điều kiện địa lý tự nhiên khu Mỏ [9]
- Vị trí địa lý
- Điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình
- Điều kiện khí hậu
Khu vực mỏ Mạo Khê thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa đặc trưng là mùa khô và mùa mưa. Chế độ mưa: Mạo Khê là vùng có lượng mưa thấp của tỉnh Quảng Ninh. Vùng khai thác mỏ miền núi có lượng mưa cao hơn vùng đồng bằng.
Bốc hơi: Mạo Khê là khu vực có lượng bốc hơi cao của tỉnh Quảng Ninh. Lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng 7, khi cường độ bức xạ trực tiếp, nhiệt độ không khí và tốc độ gió đạt giá trị cao.
Giới thiệu về Công ty than Mạo Khê [6]
Công nghệ khai thác than tại mỏ than Mạo Khê
Đất thải, bụi và nước thải sinh hoạt do ngành đào tạo chuẩn bị. Phát sinh bụi, ồn và các khí độc (NOX, CO...) trên công trường và người dân Mạo Khê.
Hiện trạng môi trƣờng tại mỏ than Mạo Khê 1. Nguồn phát thải
- Hiện trạng môi trƣờng không khí
- Nguồn gây ô nhiễm không khí tại khu vực khai thác than.[1]
- Nguồn tạo bụi do sàng tuyển than và bãi chứa than
- Vận chuyển than và các hoạt động bốc dỡ tại cảng, bến bãi a) Vận chuyển than a) Vận chuyển than
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc
- Hiện trạng nƣớc thải
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc ngầm
- Chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải rắn công nghiệp
Với hàng triệu m3/năm nước thải thải ra từ các mỏ, mỏ, đây là nguồn gây ô nhiễm nguồn nước mặt cho mỏ than Mạo Khê. Theo tiêu chuẩn chất thải QCVN 40-2011 - BTNMT, tại thời điểm phân tích đợt I phát hiện mẫu nước thải hố lắng nhà sàng và nước thải cửa lò -80 có hàm lượng cặn lơ lửng vượt quá giới hạn cho phép. Đối với nước thải sinh hoạt, các mẫu nước sinh hoạt từ phòng tắm (chứa nhiều bùn) và phòng ăn bị ô nhiễm nặng trầm tích lơ lửng.
Qua so sánh kết quả phân tích với QCVN 40-2011 - BTNMT, các mẫu nước thải sản xuất đều đạt tiêu chuẩn xả thải với giá trị phân tích dao động từ 15-30 mg/l. Từ kết quả trên cho thấy mẫu nước thải sinh ra có hàm lượng Coliform thấp, nằm trong giới hạn cho phép theo 2 tiêu chuẩn so sánh. Các mẫu nước thải sinh hoạt của nhà hàng đều nhiễm Coliform, vượt TCCP 1,4 lần.
Như vậy, suối Cầu Lim và suối Bình Minh không chỉ tiếp nhận nước thải từ mỏ Mạo Khê mà còn tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ mỏ.
Nước thải nhà ăn được thu gom và xả vào bể thu gom, lọc rác bằng hệ thống thoát nước thải nhà ăn. Tại bể thu gom và lọc rác thải, nước thải được tập trung, rác thải có kích thước lớn được thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác thải. Nước thải được thu gom và bơm vào bể điều hòa – nhằm điều hòa lưu lượng và nồng độ của nước thải.
Nhìn chung, chất lượng nước thải sau xử lý tương đối tốt, các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn quy định và tuân thủ tiêu chuẩn xả thải ra môi trường bên ngoài. Trên tuyến vận chuyển than từ nhà sàng đến bến cảng Bến Cạn và ngược lại.
Tác động của quá trình khai thác, vận chuyển than đến môi trƣờng
Bố trí lịch trình vận chuyển sao cho mật độ phương tiện chạy cùng lúc không quá cao; Việc vận chuyển than từ mỏ đến sàng, từ sàng đến cảng... được coi là nguồn gây ô nhiễm bụi lớn và lan rộng. Trong trường hợp các phương tiện, máy móc thi công sử dụng động cơ xăng, lượng SOx và NOx thải ra môi trường cũng rất đáng kể, nồng độ monoxit tăng cao trong không gian kín và thông gió kém.
Như vậy, việc khai thác hầm lò ở mỏ than Mạo Khê đã gây ra những tác động lớn đến môi trường không khí. Vì vậy, công ty cần áp dụng các giải pháp kỹ thuật, quản lý và môi trường phù hợp để bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động.
Bảo vệ môi trƣờng không khí .1. Giảm thiểu ô nhiễm do bụi
- Giảm thiểu ô nhiễm do bụi khu vực nhà sàng Áp dụng hệ thống phun sƣơng dập bụi Áp dụng hệ thống phun sƣơng dập bụi
- Giảm thiểu ô nhiễm bụi trên tuyến đƣờng vận chuyển than từ nhà sàng ra cảng Bến Cân và ngƣợc lại
- Giảm thiểu ô nhiễm bụi sinh ra từ bãi thải và quá trình san gạt đất thải thải
- Giảm thiểu ô nhiễm do chất khí độc
- Giảm thiểu các chất khí độc hại trong ranh giới mỏ
- Giảm thiểu các chất khí độc hại trong hầm lò
- Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn
Phương pháp thực hiện: Sử dụng phương pháp phun dung dịch kết hợp vật liệu chống bụi tại khu vực vận chuyển và các nguồn bụi dựa trên hệ thống giảm thiểu bụi mỏ hiện có. Giảm thiểu ô nhiễm bụi nổ trong hầm mỏ - Sử dụng máy khoan có hệ thống khử bụi nước - Sử dụng máy khoan có hệ thống khử bụi nước. Giảm thiểu ô nhiễm bụi do các bãi chôn lấp và quá trình san lấp mặt bằng thải bỏ.
Đối với các bãi chôn lấp ổn định, chưa có quy trình xử lý rác thải: biện pháp giảm thiểu bụi là trồng cây, cỏ trên các nền bằng phẳng. Để giảm thiểu ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận tải, các biện pháp có thể áp dụng là: không vượt quá tải trọng quy định và thường xuyên bảo dưỡng xe máy để làm việc trong điều kiện tốt nhất;
Bảo vệ môi trƣờng nƣớc
Tiến hành nổ mìn bằng phương pháp khác biệt, sử dụng thuốc nổ và vật liệu nổ không sinh ra khí độc như AH1, AH2;. Bố trí lịch làm việc hợp lý tại các khu vực mở mỏ than, xưởng cơ khí, thi tuyển để tiếng ồn không chồng chéo, tránh ồn đỉnh điểm; Vệ sinh dầu mỡ, kiểm tra, sửa chữa máy móc thường xuyên để hạn chế tiếng ồn, độ rung.
Một số máy móc, thiết bị của nhà xưởng, cơ sở sàng lọc đã quá hạn sử dụng phải bảo dưỡng hoặc loại bỏ; Tổ chức giờ làm việc hợp lý, luân chuyển các nhóm công nhân thường xuyên phải làm việc ở nơi có độ ồn cao.
Biện pháp quản lý
Thông qua thông tin, hội thảo, đào tạo nhằm giúp mọi người, từ người quản lý công ty đến người lao động hiểu được nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ Môi trường và tự nguyện tuân thủ. Cùng với các cơ quan chức năng khác tích cực tham gia và thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền của Tỉnh. Nhưng cũng phải nói rằng, nếu ngành than đóng góp một đô la cho nền kinh tế địa phương thì địa phương phải chi nhiều đô la để khôi phục, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Hiện trạng môi trường đất, nước tại các khu vực khai thác mỏ ở mức cơ bản. Với những giải pháp đề xuất, chúng tôi hy vọng có thể giúp Công ty cải thiện môi trường làm việc, góp phần bảo vệ môi trường của ngành Than nói riêng và đất nước nói chung.