• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHẢO SÁT CHIỀU DÀY XƯƠNG VÒM MIỆNG CỨNG BẰNG PHIM CT CONEBEAM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2019

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "KHẢO SÁT CHIỀU DÀY XƯƠNG VÒM MIỆNG CỨNG BẰNG PHIM CT CONEBEAM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2019"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

KHẢO SÁT CHIỀU DÀY XƯƠNG VÒM MIỆNG CỨNG BẰNG PHIM CT CONEBEAM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2019

Phạm Thanh Hải1, Lê Mạnh Quỳnh1

TÓM TẮT23

Mục tiêu: Xác định chiều dày xương vùng vòm miệng cứng tại 20 vị trí trên phim CT Conebeam. Nghiên cứu m tả cắt ngang trên 69 phim CT Conebeam với FOV tối thiểu 9*12, của bệnh nhân trên 18 tuổi có đầy đủ 28 răng trên cung hàm, chưa có tiền sử chấn thương, chỉnh hình hay can thiệp thủ thuật ở vòm miệng. Mỗi phim có 20 vị trí cần khảo sát chiều dày. Kết quả nghiên cứu: Chiều dày xương trung bình cao nhất tại vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm, và giảm dần, thấp nhất tại vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 24mm. Kết luận: Vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm là vị trí an toàn nhất và vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 24mm là vị trí dễ d n đến nhiều nguy cơ thất bại trong việc cắm minivis điều trị chỉnh nha.

Từ khóa: Chiều dày xương; Vòm miệng cứng; CT Conebeam

SUMMARY

THICKNESS OF HARD PALATE BONE BY CT CONEBEAM AT THE HOSPITAL OF HAIPHONG MEDICAL

UNIVERSITY IN 2019

1Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Hải Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 11.2.2022

Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Ngày duyệt bài: 20.5.2022

Objective: Determine the thickness of the hard palate bone at 20 locations on CT Conebeam. A cross-sectional descriptive study was done on 69 CT Conebeams with a minimum FOV 9*12, of patients over 18 years of age with all 28 teeth, without a history of trauma, orthopedic or intervention in the palate. Each film had 20 positions to investigate the thickness bone. Research results: The mean bone thickness was highest at 6mm from the mid- palatal line in the coronal plane at 4mm from the incisor foramen, and gradually decreased, the lowest at 6mm from the mid-palatal line in the coronal plane 24mm from the incisor foramen.

Conclusion: In minivis implantation of orthodontic treatment, the safest point is 6mm from the mid-palatal line in the coronal plane which is 4mm from the incisor foramen and The risky point of failure is 6mm from the mid- palatal line in the coronal plane which is 24mm from the incisor foramen.

Keywords: Bone thickness; Hard palate; CT Conebeam

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Khẩu cái hay vòm miệng là trần của khoang miệng, ngăn cách khoang miệng và khoang m i thành hai phần riêng biệt ở người. Ngoài ra, khẩu cái còn có những chức năng quan trọng khác, nhất với việc phát âm và nuốt của con người nhờ các vân khẩu cái ở phía trước cùng sự phối hợp hoạt động của các cơ xung quanh. Ngày nay, ngoài những chức năng về giải ph u sinh lý kể trên, vòm miệng cứng còn cung cấp cho các bác sĩ một phương thức neo chặn tuyệt đối, đó là neo chặn xương thay vì chỉ có neo chặn răng như

(2)

trước đây. Vòm miệng cứng cung cấp một diện tích bề mặt cắm minivis neo chặn khá rộng rãi. Tuy nhiên độ dày xương của vòm miệng cứng là bao nhiêu ở các vị trí thường sử dụng cắm minivis? Câu h i này đã được Gracco A. [2], Nguyễn Hiếu [1] nghiên cứu vào những năm 2008, 2016. Tuy nhiên những nghiên cứu này có hạn chế: Số lượng đo còn ít, chưa chỉ r được vấn đề góc tham chiếu khảo sát vòm miệng cứng, chưa nêu ra vấn đề tư thế đầu của bệnh nhân,… ể góp phần khảo sát chiều dày xương của vùng này, t i tiến hành thực hiện đề tài này với mục tiêu chính là xác định chiều dày xương vùng vòm miệng cứng tại 20 vị trí trên phim CT Conebeam.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu

Là những phim CT Conebeam của bệnh nhân th a mãn những tiêu chuẩn sau: trên 18 tuổi, có đủ 28 răng trên cung hàm, chưa điều trị chỉnh hình hoặc phục hình, chưa từng can thiệp thủ thuật gì ở phần vòm miệng cứng.

Phim có FOV tối thiểu 9x12 để khu vực khẩu cái hiển thị r ràng, thấy được ranh giới xương, m mềm vùng khẩu cái.

2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu thực hiện từ tháng 03/2019 đến 03/2020 tại ệnh viện ại học Y Hải Phòng.

3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m tả cắt ngang.

4. Cỡ mẫu nghiên cứu: 69 phim CT Conebeam

5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn m u thuận tiện

6. Biến số nghiên cứu - Giới: nam/nữ

- Nhóm tuổi: <20, 20 – 29, 30 – 39.

- ộ dày xương tại vị trí đường giữa khẩu cái tương ứng trên lát cắt Coronal cách lỗ

răng cửa 4mm, 8mm, 16mm, 24mm.

- ộ dày xương ở vị trí cách đường giữa khẩu cái 3mm sang hai bên tương ứng lát cắt Coronal cách lỗ răng cửa 4mm, 8mm, 16mm, 24mm.

- ộ dày xương ở vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm sang hai bên tương ứng lát cắt Coronal cách lỗ răng cửa 4mm, 8mm, 16mm, 24mm.

7. Phương pháp thu thập thông tin:

Các bước tiến hành:

- ước 1: Sử dụng máy tính và phần mềm đọc DICOM: DDS-Pro.

- ước 2: Thiết lập góc nhìn 90 độ từ phía trước để tiến hành đo chiều dày khẩu cái cứng.

+Trên lát cắt Axial, chỉnh thước về vị trí chính giữa cung hàm với 2 điểm quy chiếu là giữa lỗ răng cửa và giữa đốt sống cổ.

+Trên lát cắt Sagittal, điều chỉnh thước sao cho vừa chạm 2 điểm trước nhất và sau nhất của xương khẩu cái. ây c ng chính là góc nhìn của bác sĩ trên lâm sàng.

- ước 3: Tiến hành đo trên mặt phẳng Coronal. Xác định vị trí 20 điểm cần khảo sát chiều dày. Chỉ đo 5 phim 1 ngày để tránh m i mắt, mỗi phim được đo bởi 3 người và so sánh kết quả.

- ước 4: Ghi lại số liệu với Exel, xử lí và phân tích số liệu với SPSS 16.

- ước 5: ánh giá kết quả 8. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Sử dụng thuật toán thống kê m tả tính tần số, tỷ lệ phần trăm. Sử dụng test thống kê: Chi-square test, Two-way ANOVA Test, Unpaired-Samples T-test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

9. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được sự đồng ý của ệnh

(3)

viên ại học Y Hải Phòng. ối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ nội dung, mục đích nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên

cứu. Toàn bộ th ng tin thu thập được quản lý bởi nghiên cứu viên, giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Chiều dày xương trung bình các vị trí trên 4 mặt cắt đứng ngang các lỗ răng cửa: 4mm, 8mm, 16mm và 24mm. (đơn vị: mm)(n=69)

Mặt cắt đứng ngang các lỗ

răng cửa

Cách đường giữa 6mm bên

phải

Cách đường giữa 3mm bên

phải

ường giữa

Cách đường giữa 3mm bên

trái

Cách đường giữa 6mm

bên trái 4mm 9,49 ± 1,57 8,20 ± 1,82 6,10 ± 1,74 8,56 ± 1,78 9,48 ± 1,57 8mm 6,05 ± 1,58 5,90 ± 1,52 6,31 ± 1,53 5,98 ± 1,50 6,22 ± 1,63 16mm 2,80 ± 1,37 3,62 ± 1,30 5,53 ± 1,30 3,70 ± 1,45 3,00 ± 1,44 24mm 2,05 ± 0,92 2,98 ± 1,10 4,97 ± 1,36 2,93 ± 1,14 2,12 ± 1,03 - Chiều dày xương trung bình ở vị trí cách đường giữa 6 mm bên phải trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4 mm có giá trị lớn nhất (9,49 ± 1,57 mm).

- Chiều dày xương trung bình ở vị trí cách đường giữa khẩu cái 6 mm bên phải, trên mặt cắt cách lỗ răng cửa 24mm có giá trị nh nhất (2,05 ± 0,92 mm).

Bảng 2: Chiều dày xương trung bình tại vị trí đối xứng qua đường giữa. (n=69)

Mặt cắt đứng ngang X SD P

Cách lỗ răng cửa 4mm

Vị trí cách đường giữa 3mm ên phải 8,20 ± 1,82

0,248 Bên trái 8,56 ± 1,78

Vị trí cách đường giữa 6mm ên phải 9,49 ± 1,57

0,963 Bên trái 9,48 ± 1,57

Cách lỗ răng cửa 8mm

Vị trí cách đường giữa 3mm ên phải 5,90 ± 1,52

0,768 Bên trái 5,98 ± 1,50

Vị trí cách đường giữa 6mm ên phải 6,05 ± 1,58

0,533 Bên trái 6,22 ± 1,63

Cách lỗ răng cửa 16mm

Vị trí cách đường giữa 3mm ên phải 3,62 ± 1,30

0,731 Bên trái 3,70 ± 1,45

Vị trí cách đường giữa 6mm ên phải 2,80 ± 1,37

0,376 Bên trái 3,00 ± 1,44

Cách lỗ răng cửa 24mm

Vị trí cách đường giữa 3mm ên phải 2,98 ± 1,10

0,819 Bên trái 2,93 ± 1,14

Vị trí cách đường giữa 6mm ên phải 2,05 ± 0,92

0,641 Bên trái 2,12 ± 1,03

(4)

So sánh độ dày trung bình xương tại các vị trí đối xứng qua đường giữa thấy tương đối bằng nhau, sự khác biệt kh ng có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3. Chiều dày xương trung bình theo giới (n=69) Mặt cắt đứng ngang

cách lỗ răng cửa Giới Đường

giữa 3 mm 6 mm P

4mm Nam 6,08 ± 1,37 8,96 ± 1,76 9,78 ± 1,54

0,245 Nữ 6,06 ± 2,00 7,99 ± 1,58 9,28 ± 1,48

8mm Nam 6,91 ± 1,38 6,48 ± 1,32 6,24 ± 1,47

0,210 Nữ 5,89 ± 1,52 5,58 ± 1,47 6,06 ± 1,65

16mm Nam 5,50 ± 1,26 3,56 ± 1,24 2,56 ± 0,96

0,512 Nữ 5,56 ± 1,35 3,73 ± 1,41 3,14 ± 1,56

24mm Nam 4,75 ± 1,18 3,00 ± 0,87 2,00 ± 0,86

0,473 Nữ 5,17 ± 1,50 2,93 ± 1,20 2,15 ± 1,00

Kh ng có sự khác biệt về chiều dày xương trung bình giữa nam và nữ tại các vị trí khảo sát (p>0,05).

Bảng 4. Chiều dày xương trung bình theo nhóm tuổi (n=69) Mặt cắt đứng ngang

cách lỗ răng cửa

Nhóm

tuổi Đường giữa 3mm 6mm P

4mm

< 20 5,68 ± 1,44 8,03 ± 2,04 8,93 ± 2,02

0,894 20 - 29 6,29 ± 1,98 8,42 ± 1,64 9,60 ± 1,34

30 - 39 5,68 ± 1,05 8,50 ± 1,71 9,50 ± 1,63 8mm

< 20 5,97 ± 1,32 5,50 ± 1,55 5,98 ± 1,70

0,884 20 - 29 6,40 ± 1,52 6,02 ± 1,47 6,32 ± 1,64

30 - 39 6,26 ± 1,79 6,00 ± 1,47 5,70 ± 1,23 16mm

< 20 5,46 ± 0,67 3,00 ± 1,00 2,40 ± 0,94

0,793 20 - 29 5,57 ± 1,37 3,85 ± 1,40 3,11 ± 1,49

30 - 39 5,46 ± 1,48 3,53 ± 1,25 2,62 ± 1,16 24mm

< 20 4,39 ± 0,88 2,40 ± 0,78 1,96 ± 0,85

0,776 20 - 29 5,23 ± 1,42 3,09 ± 1,01 2,18 ± 0,98

30 - 39 4,72 ± 1,46 2,93 ± 1,34 1,88 ± 0,88

Không có sự khác biệt về chiều dày xương trung bình giữa các nhóm tuổi tại các vị trí khảo sát (p>0,05).

IV. BÀN LUẬN

Trong nghiên cứu này, t i tiến hành đo đạc dựa trên phần mềm DDS-Pro tại 5 vị trí (đường giữa khẩu cái, cách đường giữa khẩu cái 3 mm bên trái và bên phải, cách đường giữa khẩu cái 6 mm bên trái và bên phải),

trên 4 mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa lần lượt 4mm, 8mm, 16mm, 24mm.

Sự khác biệt về chiều dày xương trung bình giữa các vị trí đối xứng nhau qua đường giữa vòm miệng trên cùng một mặt cắt đứng ngang kh ng mang ý nghĩa thống kê. iều

(5)

này cho thấy có sự cân xứng giữa chiều dày xương vùng khẩu cái cứng ở cung hàm trên phải và cung hàm trên bên trái qua đường giữa khẩu cái.

Trên 4 mặt cắt, chiều dày xương có xu hướng giảm dần từ mặt cắt ngang cách lỗ răng cửa 4mm đến mặt cắt ngang cách lỗ răng cửa 24mm (giảm dần theo chiều trước sau) ngoại trừ vị trí cách lỗ răng cửa 4mm tại đường giữa có chiều dày trung bình thấp hơn so với vị trí cách lỗ răng cửa 8mm tại đường giữa.

Trên mặt cắt cách lỗ răng cửa 4mm, chiều dày xương thấp nhất ở vị trí đường giữa (6,10 ± 1,74 mm), dày nhất ở vị trí 6mm hai bên (9,48 ± 1,50 mm), kết quả này tương đồng với nghiên cứu của A. Gracco và cộng sự (2008)[1], khác với kết quả của S. Kang và cộng sự tại Hàn Quốc (2007)[3]; Mariana Marquezan và cộng sự tại razil (2011)[4];

Nguyễn Hiếu (2016)[1]. Sự khác nhau này giải thích bởi việc lựa chọn hướng khảo sát chiều dày trên lát Sagittal của phim C CT trong mỗi nghiên cứu. Với nghiên cứu của Marquenzan và nghiên cứu của Nguyễn Hiếu, hướng khảo sát vu ng góc với trục đứng của phim C CT. Trong nghiên cứu của Gracco và nghiên cứu của t i, hướng khảo sát được xác định theo mốc trước là mép sau lỗ răng cửa và mốc sau là điểm cuối của xương tại vùng vòm miệng cứng trên phim CBCT. Việc lựa chọn hướng khảo sát như vậy trong nghiên cứu này sẽ hạn chế được sai số do tư thế chụp phim C CT. Mặt khác hướng khảo sát này phù hợp với ứng dụng lâm sàng thực hiện cấy minivis bằng tay khoan, cấy theo hướng nghiêng nhẹ từ sau ra trước để tăng độ dày xương và tận dụng chất lượng xương khi cấy.

Chiều dày xương tại 5 vị trí (đường giữa khẩu cái, cách đường giữa khẩu cái 3mm bên

trái và bên phải, cách đường giữa khẩu cái 6mm bên trái và bên phải) trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm là dày nhất khi so sánh với chiều dày xương ở các vị trí trên các mặt cắt còn lại ngoại trừ vị trí đường giữa khẩu cái tại mặt cắt đứng ngang 4mm (6,10 ± 1,74 mm) so với 6mm (6,31 ± 1,53 mm). Tuy nhiên sự khác biệt kh ng quá lớn, hai giá trị trung bình được coi là tương đương.

Nhận xét sự chênh lệch về chiều dày xương giữa các vị trí trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm: Chiều dày xương nh nhất ở vị trí đường giữa khẩu cái (6,10 ± 1,74 mm), chiều dày xương lớn dần khi cách xa vị trí đường giữa khẩu cái, lớn nhất ở vị trí 6mm cách đường giữa khẩu cái bên phải (9,49 ± 1,57 mm). So sánh với kết quả nghiên cứu của Gracco và cộng sự (2008)[2] có sự khác biệt ở vị trí 3mm cách đường giữa, trên mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm. Trong nghiên cứu của Gracco và cộng sự, ở tất cả các nhóm tuổi, tại mặt cắt này, độ dày xương nh nhất ở vị trí 3mm cách đường giữa (8,61 ± 2,77 mm với nhóm A; 8,40 ± 3,00 mm với nhóm ; 8,26 ± 2,87 mm với nhóm C) và dày nhất ở vị trí 6mm cách đường giữa. So sánh kết quả với nghiên cứu của Nguyễn Hiếu (2016): Sự khác biệt kết quả cho thấy sự ảnh hưởng của hướng khảo sát [1]. Theo nghiên cứu của Mariana Marquezan và cộng sự, khu vực nguy hiểm khi đặt minivis ở vùng khẩu cái là khu vực có chiều dày xương nh hơn 4mm, vì: phần rãnh xoắn của minivis cần ngập trong xương tối thiểu phải đạt 3mm và biên độ an toàn về chiều dài minivis khi tiến hành cấy là 1 mm[4]. Theo kết quả nghiên cứu của t i, khu vực xương khẩu cái tại mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm và 8mm trên cả 5 vị trí tiến hành nghiên cứu là khu vực an toàn nhất

(6)

để tiến hành cấy minivis neo chặn. Kết quả này c ng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Mariana Marquezan và cộng sự tại razil năm 2011[4]. Trên thực tế lâm sàng, theo nghiên cứu của tác giả enedict Wilmes, jorn Ludwig và cộng sự, khu vực này thường được sử dụng trong các điều trị đánh l n răng hàm lớn thứ nhất (sử dụng neo chặn tuyệt đối vùng khẩu cái trước kết hợp khí cụ Mousetrap) [3].

Nhận xét kết quả thu được tại các vị trí dọc theo đường giữa khẩu cái trên các mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa lần lượt 4mm, 8mm, 16mm và 24mm, t i thấy: Chiều dày xương lớn nhất ghi nhận được ở mặt cắt cách lỗ răng cửa 8mm (6,31 ± 1,53 mm), chiều dày xương nh nhất ghi nhận được ở mặt cắt cách lỗ răng cửa 16mm (4,97 ± 1,36 mm). Ứng dụng vào lâm sàng, các kết quả này hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu về chiều dày xương khi tiến hành cấy minivis neo chặn (chiều dày xương tối thiểu trên 4mm) đã nói ở trên. Kết quả này tương đồng với nhận định đường giữa khẩu cái có độ dày khoảng 5mm. Các vị trí nằm trên mặt phẳng đứng ngang cách lỗ răng cửa 16mm, 24mm, cách đường giữa 3mm và 6mm về hai phía có độ dày khảo sát giảm dần theo hướng xa lỗ răng cửa, xa đường giữa thì chiều dày giảm dần. Tám vị tí này đều có chiều dày trung bình < 4 mm, nh nhất ở vị trí 6 mm bên phải, trên mặt phẳng đứng ngang cách lỗ răng cửa 24 mm (2,05 ± 0,92 mm). Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Mariana Marquezan, các vị trí này kh ng đảm bảo cho cấy minivis chỉnh nha trên lâm sàng[4].

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác nhau về chiều dày xương trung bình giữa 2 giới nam và nữ ở tất cả các vị trí khảo sát kh ng mang ý nghĩa thống kê do p > 0,05. Kết quả

này giống với kết quả trong nghiên cứu của A. Gracco và cộng sự (2008); khác với kết quả của Nguyễn Hiếu và cộng sự (2016). Tại vị trí cách lỗ răng cửa 4mm và 8mm, chiều dày xương trung bình của nam lớn hơn chiều dày xương trung bình của nữ. Tại vị trí cách lỗ răng cửa 16mm, chiều dày xương trung bình của nữ lớn hơn chiều dày xương trung bình của nam. Tại vị trí cách lỗ răng cửa 24mm, chiều dày xương trung bình của nữ dày hơn của nam ở đường giữa và vị trí cách đường giữa 6mm; chiều dày xương của nữ dày hơn chiều dày xương của nam tại vị trí cách đường giữa 3mm.

Sự khác biệt về chiều dày xương trung bình giữa các nhóm tuổi tại các vị trí khảo sát kh ng có ý nghĩa về mặt thống kê do p >

0,05. Kết quả này giống với kết quả trong nghiên cứu của Gracco và cộng sự (2008).

iều này có thể được giải thích qua sự phát triển của vòm miệng cứng: Sự bồi đắp xương, tiêu xương ở vòm miệng cứng dời vòm miệng cứng theo hướng nó được dịch chuyển, xương được lấy đi ở sàn m i và được thêm vào ở vòm miệng. Tuy nhiên, xương c ng được lấy đi ở bề mặt phía trước, trung hòa phần nào sự dịch chuyển ra trước của xương hàm trên. Khi vòm miệng cứng di chuyển xuống dưới, một quá trình bồi đắp xương, tiêu xương tương tự làm cho vòm miệng cứng rộng ra.

V. KẾT LUẬN

Vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 4mm là vị trí an toàn nhất và vị trí cách đường giữa khẩu cái 6mm ở mặt cắt đứng ngang cách lỗ răng cửa 24mm là vị trí dễ d n đến nhiều nguy cơ thất bại trong việc cắm minivis điều trị chỉnh nha

(7)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hiếu, Nguyễn Thị Thu Phương, Giáp Hải Vân (2018): Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim Cone Beam CT, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 112,3;

27–33.

2. A. Gracco, L. Lombardo, M. Cozzani, el al.

(2008) Quantitative cone-beam computed tomography evaluation of palatal bone thickness for orthodontic miniscrew placement, Am. J. Orthod. Dentofac. Orthop., 134, 3: 361 – 369.

3. B. Ludwig, B. Glasl, S. J. Bowman, el al.

(2011) Anatomical guidelines for miniscrew insertion: palatal sites, J. Clin. Orthod. 45, 8:

433–41.

4. M. Marquezan, L.Nojima, A. de Freitas el al. (2012) Tomographic mapping of the hard palate and overlying mucosa, Braz. Oral Res.

26, 1: 36 – 42.

5. S. Kang, S.-J. Lee, S.-J. Ahn, el al. (2007) Bone thickness of the palate for orthodontic mini-implant anchorage in adults, Am. J.

Orthod. Dentofacial Orthop. 131, 4: S74 – 81.

SO SÁNH CHỈ SỐ FIB-4 VỚI KẾT QUẢ FIBROSCAN TRONG CHẨN ĐOÁN XƠ HÓA GAN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP NĂM 2021

Phạm Minh Khánh1, Phạm Thị Thu Trang1,2, Lưu Vũ Dũng1,4, Đỗ Ngọc Hải1,2, Đào Văn Tùng1,3, Nguyễn Hùng Cường1,

Ngô Anh Thế2, Đặng Thị Hồng1

TÓM TẮT24

Mục tiêu: M tả đặc điểm của chỉ số FI -4 của bệnh nhân được chẩn đoán xơ hóa gan tại bệnh viện Việt Tiệp (6/2021). 2. Khảo sát giá trị chỉ số FI -4 và kết quả FibroScan trong đánh giá tình trạng xơ hóa gan tại điểm nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan đến khám và điều trị tại bệnh viện Việt tiệp, có chỉ định làm FibroScan;

tiểu cầu, AST, ALT; nghiên cứu m tả cắt ngang.

1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng,

2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp,

3Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng,

4Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.

Email:[email protected];

[email protected] Ngày nhận bài: 20.01.2022

Ngày phản biện Khoa học: 18.03.2022 Ngày duyệt bài: 20.05.2022

Kết quả: 170 bệnh nhân xơ gan, tuổi trung bình 48,59 ± 14,40, 64,1% (109) là nam giới với. Chỉ số FI -4 tăng dần theo tình trạng xơ hóa gan từ 1,14 ± 0,53 ở F0-F1 đến 5,11 ± 3,14 ở F4 và có mối tương quan với các mức độ xơ hóa gan (r=0,605; p<0,001). So với kết quả FibroScan:

dưới điểm cắt 1,45: FIB-4 có độ nhạy 81% và giá trị dự đoán âm tính 91,8%. Trên điểm cắt 3,25:

FIB-4 có độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100% và giá trị dự đoán âm tính 88,3%. 93,45% các trường hợp nằm ngoài khoảng 1,45 – 3,25 được FI -4 phân loại tình trạng xơ hóa gan một cách chính xác (69,49%).

Kết luận: FIB-4 có tương quan với tình trạng xơ hóa gan; có giá trị lớn trong phân biệt xơ hóa nhẹ và xơ hóa nặng. Phần lớn bệnh nhân có FI -4 ngoài khoảng 1,45 – 3,25 có thể kh ng phải thực hiện xét nghiệm FibroScan.

Từ khoá: Fib-4, xơ gan, fibroscan.

Referensi

Dokumen terkait