KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN
THỨC TẠI HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018 - 2019
Dương Hồng Danh*1, Phạm Văn Lình2 1. Sở Y tế tỉnh Đồng Nai 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Email:[email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh phổ biến, có tỉ lệ mắc và chết cao nhất trong tất cả các bệnh nhiễm khuẩn cấp ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiến thức và một số yếu tố liên quan đến kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 700 bà mẹ có con dưới 5 tuổi và tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019. Kết quả: Bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 41,71%, kiến thức đúng về phòng bệnh là 18,86%, kiến thức đúng về xử trí khi trẻ có dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 68,29%. Bà mẹ có kiến thức chung về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đúng là 37,14%. So với nhóm kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính qua 1 nguồn, nhóm biết thông qua 4 nguồn và 5 nguồn cao hơn gấp 2,07 lần và 2,92 lần. Kết luận:
Cần tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Nhằm cho trẻ nâng cao kiến thức và thực hành phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong cộng đồng.
Từ khóa: Kiến thức bà mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
ABSTRACT
KNOWLEDGE OF MOTHERS HAVE CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD ABOUT ACUTE RESPIRATORY INFECTIONS
AND SOME RELATED FACTORS IN LONG THANH DISTRICT, DONG NAI PROVINCE IN 2018 - 2019
Duong Hong Danh1, Pham Van Linh2 1. Department of Health Dong Nai 2. Can Tho Univesity of Medicine and Pharmacy Background: In Vietnam, acute respiratory infection is a common disease with the highest morbidity and mortality rates among all childhood illnesses. Objectives: To determine knowledge and some factors related to knowledge of acute respiratory infections. Materials and methods: Cross- sectional study was conducted with 700 mothers have children under 5 years old in Long Thanh district, Dong Nai province. Results: The rate of good knowledge about signs of ARIs is 41.71%, good knowledge about prevention is 18.86%, good knowledge about care when children have signs of ARIs is 68.29%. Results for the proportion of mothers have good general knowledge about ARIs is 37.14%.
Compared to the group with knowledge of ARIs through 1 source, the group knew 4 sources and 5 sources were 2.07 times and 2.92 times higher. Conclusion: it is necessary to strengthen communication and health education for mothers have children under 5 years old in Long Thanh district, Dong Nai province. In other to improve knowledge and practice of preventing acute respiratory infections in the community.
Keywords: knowledge of mother, acute respiratory infections
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT), tiêu chảy và suy dinh dưỡng là 3 bệnh lý rất phổ biến, là nguyên nhân chủ yếu gây mắc bệnh và tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Trong đó, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nguyên nhân hàng đầu gây gánh
nặng bệnh tật và đứng thứ ba gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam .Nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính như kinh tế, xã hội, suy dinh dưỡng, đặc biệt là kiến thức của người mẹ [9],[10],[11]. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nêu lên vai trò quan trọng của kiến thức, thực hành của người mẹ trong việc chăm sóc con bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [6],[8].
Long Thành là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Đồng Nai, dân số toàn huyện là 229.706 người với số trẻ sinh (4490 trẻ <1 tuổi) và số trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi là 15952 trẻ.Theo báo cáo của Trung tâm y tế huyện thì số trẻ nhiễm khuần hô hấp năm 2017 là 7753 trẻ. Do đó, nghiên cứu về kiến thức của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là cần thiết và quan trọng đối với huyện Long Thành, là một trong những vùng có diện tích lớn nhất tỉnh Đồng Nai và là nơi có tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi cao. Nghiên cứu nhằm:
- Xác định tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức đúng về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
- Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức đúng của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019.
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu:Nghiên cứu tiến hành tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ tháng 05/2018-05/2019.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
- Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Áp dụng công thức n = 2
2 2 1
) 1 . (
d p
Z p
- Z: trị số phân phối chuẩn, Z= 1,96
- p: Tỉ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: Theo nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết năm 2014 là 38,4% [7]. Chúng tôi chọn p=0,384.
- d: Sai số cho phép là 0,05 - Hệ số thiết kế là 2
Vậy cỡ mẫu là: n= 700
- Tiêu chí chọn mẫu: Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh sống tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai ≥ 6 tháng.
- Tiêu chí loại ra: Trẻ mắc bệnh nặng phải nhập viện điều trị tại thời điểm nghiên cứu.
Những bà mẹ nuôi dưỡng trẻ không có mặt sau 3 lần nhân viên đến nhà hoặc không thể trả lời câu hỏi của người phỏng vấn (những người mắc bệnh tâm thần, câm điếc…)
Công cụ thu thập dữ liệu: Bảng câu hỏi soạn sẵn 2.3 Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu được nhập liệu và phân tích theo phương pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm Stata12, Epi-Data.
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu:
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y học của trường Đại học Y Dược Cần Thơ chấp thuận thông qua trước khi triển khai. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo đúng quy định, đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1.Một số đặc điểm của trẻ dưới 5 tuổi
Đặc điểm Số trẻ (n=700) Tỉ lệ %
Tuổi <1tuổi 366 52,59
1 tuổi- 5 tuổi 334 47,71
Giới Nam 393 56,14
Nữ 307 43,86
Nhóm trẻ dưới 1 tuổi là 52,59% và từ 1 đến 5 tuổi là 47,71%. Trẻ nam là 56,14%
cao hơn nữ là 43,86%.
Bảng 2.Đặc điểm chung của bà mẹ
Đặc điểm Tần số (n=700) Tỉ lệ %
Tuổi mẹ < 30 tuổi 387 55,29
≥ 30 tuổi 313 44,71
Học vấn
Cấp tiểu học 4 0,57
THCS 95 13,57
THPT 223 31,86
CĐ/ĐH 299 42,71
Sau Đại học 79 11,29
Nghề nghiệp
Công nhân viên 83 11,86
Buôn bán 176 25,14
Nội trợ 128 18,29
Công nhân 313 44,71
Bà mẹ < 30 tuổi là 55,29%, học vấn Cao đẳng/Đại học 42,71%, nghề nghiệp công nhân 44,71%.
Bảng 3. Nguồn cung cấp kiến thức NKHHCT cho các bà mẹ
Nguồn cung cấp kiến thức Tần số (n=700) Tỷ lệ (%)
Ti vi 561 80,14
Đài 313 44,71
Sách báo 487 69,57
Tranh ảnh 134 19,14
Cán bộ y tế 173 24,71
Đa phần kiến thức về NKHHCT được phổ biến từ ti vi 80,14%; sách báo 69,57%; đài phát thanh 44,71%; cán bộ y tế 24,71% và thấp nhất là từ tranh ảnh 19,14%.
3.2. Kiến thức của bà mẹ về NKHHCT
Bảng 4. Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về nhận biết, xử trí các dấu hiệu của NKHHCT
Dấu hiệu Tần số (n=700) Tỷ lệ (%)
Ho 531 75,86
Sốt 561 80,14
Chảy nước mũi 331 47,29
Thở nhanh, khó thở 298 42,57
Co rút lồng ngực 243 34,71
Thở khò khè 245 35,00
Bỏ bú hoặc bú, uống kém 253 36,14
Li bì 245 35,00
Thở rít khi nằm yên 66 9,43
Co giật 183 26,14
Tím tái 112 16,00
Kiến thức đúng về dấu hiệu NKHHCT 292 41,71
Về kiến thức các dấu hiệu nhận biết trẻ NKHHCT: tỷ lệ các bà mẹ chọn là cao nhất sốt chiếm 80,14%; ho 75,86%; chảy nước mũi là 47,29%.
Tỷ lệ kiến thức đúng về dấu hiệu NKHHCT là 41,71%.
Bảng 5.Kiến thức đúng xử trí khi trẻ có dấu hiệu NKHHCT
Kiến thức Tần số (n=700) Tỷ lệ (%)
Xử trí khi trẻ khó thở
Đưa đến trạm y tế 60 8,67
Đưa đến y tế ấp 17 2,43
Đưa đến bệnh viện 412 58,86
Đưa đến phòng khám tư 211 30,14
Xử trí khi trẻ ho, sổ mũi
Đi khám bệnh 187 26,71
Cho uống kháng sinh 482 68,86
Tự theo dõi 31 4,43
Xử trí khi trẻ sốt
Đi khám bệnh 161 23,00
Mua thuốc hạ sốt 167 23,86
Lau mát 371 53,14
Kiến thức đúng về xử trí khi trẻ có dấu hiệu NKHHCT 478 68,29 Xử trí trẻ khó thở cao nhất là 58,86% bà mẹ đưa con đến bệnh viện; xử trí trẻ ho, sổ mũi cao nhất là 68,86% bà mẹ cho con uống kháng sinh; xử trí trẻ sốt cao nhất là 53,14 bà mẹ lau mát. Bà mẹ có kiến thức đúng về xử trí khi trẻ có dấu hiệu NKHHCT là 68,29%
Bảng 6. Kiến thức đúng về phòng bệnh NKHHCT
Kiến thức Tần số (n=700) Tỷ lệ (%)
Cho trẻ bú sau sinh 148 21,14
Cai sữa sau 18 tháng 4 0,57
Nuôi dưỡng trẻ tốt 262 37,43
Tiêm phòng đầy đủ 414 59,14
Làm sạch môi trường 425 60,71
Không hút thuốc lá 393 56,14
Cho ăn dặm sau 4 tháng 73 10,43
Giữ vệ sinh cho trẻ 338 48,29
Kiến thức đúng về phòng bệnh 132 18,86
Về cách phòng bệnh NKHHCT cho trẻ, tỷ lệ cao nhất các bà mẹ lựa chọn làm sạch môi trường 60,71% và thấp nhất 0,57% chọn cai sữa cho trẻ sau 18 tháng. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh là 18,86%.
3.3. Yếu tố liên quan kiến thức về NKHHCT của bà mẹ Bảng 7.Yếu tố liên quan kiến thức nhận biết dấu hiệu NKHHCT
Yếu tố liên quan
Kiến thức NKHHCT
p PR(KTC95%)
Đúng Không đúng Tần số (%) Tần số (%)
Tuổi trẻ <12 tháng 139(37,98) 227(62,02) 1
12th- 5 tuổi 121(36,23) 213(63,77) 0,632 0,95(0,79-1,16)
Giới tính trẻ Nam 157(39,95) 236(60,05) 1
Nữ 103(33,55) 204(66,45) 0,082 0,84(0,69-1,02)
Tuổi mẹ < 30 tuổi 143(36,95) 244(63,05) 1
≥ 30 tuổi 117(37,38) 196(62,62) 0,907 1,01(0,83-1,23) Học vấn
<=THCS 42(42,42) 57(57,58) 1
THPT 84(37,67) 139(62,33) 0,414 0,89(0,67-1,18) CĐ/ĐH 101(33,78) 198(66,22) 0,110 0,80(0,60-1,05) Sau Đại học 33(41,77) 46(58,23) 0,930 0,98(0,70-1,39)
Nghề nghiệp Công nhân viên 32(38,55) 51(61,45) 1
Buôn bán 63(35,80) 113(64,20) 0,665 0,93(0,66-1,30)
Yếu tố liên quan
Kiến thức NKHHCT
p PR(KTC95%)
Đúng Không đúng Tần số (%) Tần số (%)
Nội trợ 49(38,28) 79(61,72) 0,968 0,99(0,70-1,41) Công nhân 116(37,06) 197(62,94) 0,801 0,96(0,71-1,31) Nguồn cung
cấp kiến thức
1 nguồn 7(30,43) 16(69,57) 1
2 nguồn 148(33,48) 294(66,52) 0,767 1,10(0,58-2,07) 3 nguồn 73(38,83) 115(61,17) 0,458 1,27(0,67-2,43) 4 nguồn 24(63,16) 14(36,84) 0,031 2,07(1,07-4,03) 5 nguồn 8(88,89) 1(11,11) 0,001 2,92(1,51-5,65) Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số nguồn cung cấp với kiến thức NKHHCT, p<0,05. So với nhóm có kiến thức về NKHHCT qua 1 nguồn, nhóm có kiến thức thông qua 4 nguồn và 5 nguồn cao hơn gấp 2,07 lần và 2,92 lần.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức của bà mẹ về NKHHCT
Kiến thức các dấu hiệu nhận biết trẻ NKHHCT
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu NKHHCT là 41,71%.Theo kết quả của Trần Đỗ Hùng [2], thấy kiến thức nhận biết dấu hiệu viêm phổi của bà mẹ: ho 77%, sốt 30%. Kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết [7] khi phỏng vấn bà mẹ về nhận biết các triệu chứng NKHHCT và dấu hiệu nguy hiểm của bệnh; hiểu biết của bà mẹ về biểu hiện của NKHHCT có ho 83,1%, sốt 55,8%. Chảy nước mũi 77,45%. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy nhận biết các dấu hiệu của NKHHCT và dấu hiệu nguy hiểm của trẻ đều thấp hơn nhóm bà mẹ mà chúng tôi khảo sát trả lời đầy đủ, nhưng nếu tính cả số các bà mẹ chỉ kể ra được không đầy đủ các dấu hiệu thì cũng tương đương với kết quả nghiên cứu này.
Kiến thức xử trí, chăm sóc
Trong số các biện pháp xử trí khi trẻ khó thở, tỷ lệ cao nhất 58,86% bà mẹ đưa trẻ đến bệnh viện, chiếm tỷ lệ cao nhất tiếp theo 30,14% bà mẹ đưa trẻ đến phòng khám tư.
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về xừ trí khi trẻ có dấu hiệu NKHHCT là 68,29%. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bà mẹ đưa con đến cơ sở y tế khi trẻ có các dấu hiệu như khó thở, ho, sốt thấp hơn so với nghiên cứu của Thành Minh Hùng ở Kon Tum là 71,6% [3].Đây là một số liệu đáng lưu ý để ngành y tế lưu tâm tăng cường công tác truyền thông giúp các bà mẹ có hướng xử trí đúng khi trẻ mắc bệnh NKHHCT.
Kiến thức phòng bệnh
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh là 18,86%.Kết quả thấp hơn so nghiên cứu của tác giả Trần Đỗ Hùng [2], khi khảo sát bà mẹ kiến thức phòng bệnh cho trẻ tỷ lệ các bà mẹ biết được cho trẻ tránh tiếp xúc khói bụi là 52%; giữ ấm khi trời lạnh là 87%;
tránh tiếp xúc với người bị ho là 74%.Yếu tố đáng lưu tâm là tỷ lệ bà mẹ cho trẻ cai sữa sau 18 tháng thấp 0,57%, vì đa phần các bà mẹ đều cho cai sữa sớm để trở lại với công việc. Điều này ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch ở trẻ, dễ dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn sau này.
Kiến thức chung về NKHHCT
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức chung đúng về NKHHCT là 37,14%. Kết quả thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lành tại Long An năm 2017 là 79,8% [5]. Sự khác biệt này thể hiện ở bộ câu hỏi và cách đánh giá. Ngoài ra, nghiên cứu của các tác giả thường điều tra ở các bà mẹ đưa con đến trung tâm y tế, hoặc bệnh viện nên kết quả thu được có sự khác biệt với điều tra trong cộng đồng.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của bà mẹ về NKHHCT
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số nguồn cung cấp với kiến thức NKHHCT, p<0,05. Theo nghiên cứucho thấy so với nhóm có kiến thức về NKHHCT qua 1 nguồn, nhóm biết thông qua 4 nguồn và 5
nguồn cao hơn gấp 2,07 lần và 2,92 lần. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Lành cho thấy rằng bà mẹ sống ở thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ kiến thức đúng cao gấp 1,29 lần so với các bà mẹ sống ở tỉnh khác [4].Điều này được giải thích các bà mẹ sống ở vùng nông thôn ít được tiếp xúc với nhiều nguồn kiến thức so với các bà mẹ sống ở thành thị. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu các bà mẹ đa phần ở độ tuổi dưới 30, nguồn thông tin về NKHHCT chủ yếu đến từ nhân viên y tế bệnh viện và đối với những bà mẹ có trình độ học vấn càng cao, thì được tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin, do đó việc chăm sóc, dự phòng cho trẻ càng tốt, trẻ ít khi mắc các bệnh đường hô hấp hơn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường công tác truyền thông GDSK về phòng chống NKHHCT cho phụ nữ tuổi sinh đẻ và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tập trung vào các vấn đề nhận biết cách phòng ngừa, các triệu chứng của NKHHCT, xử trí khi trẻ bị NKHHCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Danh (2011) Nghiên cứu t nh h nh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và c c ếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, Luận án chuyên khoa cấp 2 Quản lý Y tế, Đại học Y Dược Huế,
2. Trần Đỗ Hùng (2013) Khảo sát kiến thức về chăm sóc của các bà mẹ có con bị viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ . Tạp chí Y học thực hành, 859 (2), tr.16-21.
3. Thành Minh Hùng, Đinh Văn Hưng, Y Phan, Xiêng Lăng Yên, Vi Thị Yến (2016) Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa nhi Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi, năm 2016, tr.1-64.
4. Nguyễn Xuân Lành, Kathy Fitzsimmons, Quang Văn Trí (2014) Kiến thức, sự nhận biết của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh viêm phổi và các yếu tố liên quan". Tạp chí Y học TPHCM, 18 (5), tr.142-148.
5. Lê Văn Lành (2017) Kiến thức, th i độ, thực hành về nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại trường mẫu giáo huyện Tân Hưng, Long An, năm 2017, Luận văn chuyên khoa I Quản lý y tế, Đại học Y Dược TPHCM, tr.1-51.
6. Nguyễn Thị Kim Sơn (2013) Tìm hiểu kiến thức và th i độ xử trí chăm sóc của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa nhi Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung Ương Huế, tr.1-32.
7. Đàm Thị Tuyết (2010) Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn, Luận án Tiến sỹ Y học chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và Tổ chức Y tế, Đại học Y Thái Nguyên,
8. Acharya D, Ghimire UC (2014) "Knowledge and practice of management of acute respiratory infection among mothers of under five years children in rural Nepal". Scientific Journal of Biological Sciences, 3 (1), pp.85-89.
9. Choube A, Kumar B (2014) "Potential risk factors cotributing to acute respiratory infections in under five age group children ". International Journal of Medical Science and Public Health, 3 (11), pp.1-5.
10. Geberetsadik A, Worku A (2015) "Factor associated with acute respiratory infection in children under the age of 5 years: evidence from the 2011 Ethiopia Demographic and Health survey". Pediatric Health Medicine and Therapeutics, 6, pp.9-13.
11. Taksande AM, Yeole M (2016) "Risk factor of acute respiratory infections (ARI) in under fives in a rural hospital of center India. ". Journal of Pediatric and Neonatal Individualized Medicine, 5 (1), pp.1-6.
(Ngà nhận bài: 4/09/2019 - Ngà du ệt đăng bài: 3/10/2019)