• Tidak ada hasil yang ditemukan

TIÊN LƢỢNG NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHỒI MÁU CƠ TIM KHÔNG ST CHÊNH LÊN CÓ SUY GIẢM HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TIÊN LƢỢNG NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHỒI MÁU CƠ TIM KHÔNG ST CHÊNH LÊN CÓ SUY GIẢM HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

TIÊN LƢỢNG NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHỒI MÁU CƠ TIM KHÔNG ST CHÊNH LÊN CÓ SUY GIẢM HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN

TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

Trần Quốc Tuấn1, Thân Hà Ngọc Thể2, Phạm Hòa Bình2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Hoạt động chức năng cơ bản (HĐCNCB) là một khía cạnh quan trọng trong đánh giá lão khoa toàn diện, suy giảm HĐCNCB là một tình trạng nghiêm trọng vì làm hạn chế khả năng tự chủ của người cao tuổi, khiến cho cuộc sống của họ trở nên phụ thuộc, yêu cầu có người trợ giúp hoặc chăm sóc đặc biệt. Trong các đối tượng người cao tuổi nhập viện, nhóm bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (NSTEMI) đang ngày một gia tăng, tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng trên nhóm đối tượng này vẫn còn khá khiêm tốn.

Chính vì vậy, việc đánh giá ảnh hưởng của HĐCNCB trên nhóm đối tượng này là cần thiết, để nâng cao vai trò cùa việc phòng ngừa, phục hồi sớm HĐCNCB nhằm giúp ích cho tiên lượng.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân suy giảm HĐCNCB trước nhập viện, khảo sát mối liên quan giữa suy giảm HĐCNCB với dự hậu (biến cố nội viện, tái nhập viện do mọi nguyên nhân và tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 90 ngày theo dõi)

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và đoàn hệ tiến cứu bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim không ST chênh lên nhập khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp bệnh viện (BV) Thống Nhất.

Kết quả : 105 bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim không ST chênh lên có tuổi trung bình 76,1 tuổi, tỷ lệ nam/nữ=1,84:1. Tại thời điểm nhập viện ghi nhận đã có 27,4% bệnh nhân suy giảm HĐCNCB trước đó, với điểm trung bình là 5,39 điểm. Tỷ lệ tử vong ở nhóm suy giảm HĐCNCB cao hơn nhóm độc lập HĐCNCB (63,6% và 23,4%, p=0,009). Suy giảm HĐCNCB làm tăng tỷ lệ tái nhập viện (OR=5,49, KTC 95%=1,40 - 21,46; p=0,02), tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (OR = 5,92, KTC 95%=1,07 - 32,61, p=0,041) tại thời điểm 90 ngày theo dõi.

Kết luận: Suy giảm HĐCNCB ảnh hưởng đến tử vong nội viện, tái nhập viện và tử vong do mọi nguyên nhân sau 90 ngày. Cần phát hiện, dự phòng suy giảm HĐCNCB, xem xét suy giảm HĐCNCB như một yếu tố tiên lượng về dư hậu.

Từ khóa: người cao tuổi, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên

ABSTRACT

SHORT-TERM PROGNOSIS

IN ELDERLY PATIENS NON-ST SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION HAVING DEPENDENCE ACTIVITIES OF DAILY LIVING AT THONG NHAT HOSPITAL

Tran Quoc Tuan, Than Ha Ngoc The, Pham Hoa Binh

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 2 - 2021: 206 - 211 Background: Activities of daily living (ADLs) is an important aspect in comprehensive geriatric assessment, dependence in ADLs is a serious condition because it limits self - control of the elderly,making their lives dependent and asking for help or special care. Among the elderly hospitalized, the non-ST elevation of

1Bệnh viện Đa khoa L}m Đồng 2Bộ môn Lão khoa – Đai học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Trần Quốc Tuấn ĐT: 0948829869 Email: [email protected]

(2)

myocardial infarction (NSTEMI) elderly patient is increasing, but clinical studies on this population are still relatively modest. Therefore, it is necessary to evaluate the impact of dependent ADLs on this group of people, to enhance the role of prevention and early recovery ADLs to help prognosis.

Objectives: to determine the proportion of patients with dependent ADLs prior to hospital admission, to investigate the relationship between dependent ADLs with clinical result (inpatient complications, hospital deaths, re-hospitalization of all causes, and mortality of all causes at 90 days of follow-up).

Methods: Cross-sectional study and prospective cohort study.

Result: 105 elderly patients with non-ST elevation myocardial infarction have an average age of 76.1 years, ratio male / female=1.84:1. At the time of admission, 27.4% of patients with previous dependent ADLs were recorded with an average score of 5.39 points. The mortality rate in the dependent ADLs group was higher than in the independent ADLs group (63.6% and 23.4%, p=0.009). Dependent ADLs increased hospitalization rates (OR=5.49, 95% CI=1.40 - 21.46; p=0.02), increased mortality from all causes (OR=5.92, 95% CI=1.07 - 32.61, p=0.041) at the 90-day follow-up.

Conclusion: The decline ADLs affects in-hospital deaths, re-hospitalization and mortality of all causes at 90 days. It is necessary to detect and prevent dependent ADLs, consider dependent ADLs as a predictive factor of clinical results.

Key words: elderly, non ST-segment elevation myocardial infarction

ĐẶT VẤN ĐỀ

Người cao tuổi đang chiếm một tỷ lệ lớn trong số những bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp(1). Tại Mỹ, khoảng 60% số ca hội chứng vành cấp (HCVC) l| người cao tuổi(2). HCVC gồm 2 nhóm: nhồi m{u cơ tim cấp ST chênh lên và HCVC không ST chênh lên dựa vào sự thay đổi của đoạn ST trên điện t}m đồ, trong đó HCVC không ST chênh lên chiếm 75% v| thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên nghiên cứu lâm sàng trên nhóm đối tượng này vẫn còn khá khiêm

tốn(3,4). Tại Việt Nam, nghiên cứu Medi ACS ghi

nhận trong 1 năm có 121 bệnh nhân nhập viện vì nhồi m{u cơ tim cấp không ST chênh lên (NSTEMI) và tử vong chung nội viện là 2,8%(5).

Một trong những chỉ số thường dùng để đ{nh gi{ tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi là mức hoạt động chức năng cơ bản (HĐCNCB). HĐCNCB được định nghĩa l| những công việc cơ bản cần thiết để thực hiện việc tự chăm sóc, được xem như một trong những khía cạnh quan trọng để đ{nh gi{

tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Suy giảm HĐCNCB l| một tình trạng nghiêm trọng vì làm hạn chế khả năng tự chủ của người cao tuổi, khiến cho cuộc sống của

họ trở nên phụ thuộc, đòi hỏi có người trợ giúp hoặc chăm sóc đặc biệt.

Tại Việt Nam và trên thế giới chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào về mối liên quan giữa suy giảm HĐCNCB trên BN cao tuổi NSTEMI với dự hậu. Do đó, nghiên cứu được tiến hành với các mục tiêu:

X{c định tỷ lệ suy giảm HĐCNCB tại thời điểm trước nhập viện.

Khảo sát mối liên quan giữa suy giảm HĐCNCB với dự hậu nội viện.

Khảo sát liên quan giữa suy giảm HĐCNCB với dự hậu tại thời điểm 90 ngày theo dõi sau xuất viện.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh nh}n ≥60 tuổi được chẩn đo{n nhồi m{u cơ tim không ST chênh lên từ ngày 20 tháng 09 năm 2019 đến hết ng|y 31 th{ng 3 năm 2020 tại khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.

Tiêu chuẩn loại trừ

Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Bệnh nhân không phải quốc tịch Việt Nam.

Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ hoặc tâm thần

(3)

phân liệt.

Bệnh nhân có khuyết tật về mặt cơ thể gây ảnh hưởng đến HĐCNCB.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Cắt ngang mô tả và tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện.

Phương pháp thực hiện

Hỏi bệnh và khám lâm sàng theo mẫu thu thập số liệu. Tiến h|nh đ{nh gi{ HĐCNCB theo thang điểm Katz vào thời điểm 48 giờ trước khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên liên quan tới tình trạng bệnh (đau thắt ngực, nặng ngực, khó thở, vã mồ hôi).

Thang điểm Katz bao gồm 6 hoạt động:

Tắm, thay đồ, vệ sinh, di chuyển, tự chủ (đại tiểu tiện), ăn uống. Độc lập HĐCNCB khi thang điểm Katz l| 6 điểm. Suy giảm HĐCNCB khi thang điểm Katz từ 0 điểm đến 5 điểm, trong đó: suy giảm HĐCNCB mức độ trung bình từ 3 đến 5 điểm, suy giảm HĐCNCB mức độ nặng từ 0 đến 2 điểm.

Theo dõi bệnh nhân trong thời gian điều trị nội trú và nghiên cứu viên trực tiếp gọi điện thoại để biết được tình trạng sau khi xuất viện 90 ngày, ghi nhận c{c đặc điểm dự hậu gồm:

Kết cục nội viện: biến chứng trong thời gian nằm viện (suy tim sung huyết/suy tim nội viện, rối loạn nhịp, choáng tim, suy thận cấp/đợt cấp suy thận mạn, nhiễm trùng) và tử vong nội viện.

Kết cục sau khi xuất viện 90 ngày: tử vong do mọi nguyên nhân (ghi nhận tất cả c{c trường hợp tử vong) và tái nhập viện do mọi nguyên nhân (ghi nhận tất cả c{c trường hợp tái nhập viện trong quá trình theo dõi).

Định nghĩa một số biến số

Thang điểm Grace: biến định lượng, thang điểm nguy cơ Grace dựa trên 8 yếu tố (tuổi cao, ph}n độ Killip, huyết áp t}m thu, thay đổi ST trên điện tim, ngừng tuần hoàn, mức creatinin, men tim tăng, nhịp tim) giúp phân tầng nguy cơ

tại thời điểm nhập viện.

Điều trị PCI: biến định tính, ghi nhận tất cả c{c trường hợp được điều trị bằng phương pháp can thiệp mạch vành qua da trong thời gian nằm viện.

Suy tim sung huyết/suy tim nội viện: biến định tính ghi nhận c{c trường hợp bệnh nhân được chẩn đo{n suy tim trước đó qua sổ khám bệnh hoặc bệnh nh}n chưa được chẩn đo{n trước đó nhưng trong qu{ trình nằm viện, ghi nhận có các triệu chứng l}m s|ng điển hình của tình trạng suy tim cấp dựa trên triệu chứng sung huyết và/hoặc giảm tưới máu gây ra bởi bất thường cấu trúc hoặc chức năng tim mạch dẫn đến cung lượng tim giảm.

Xử lý số liệu

Số liệu được thu thập và mã hóa bằng phần mềm Epidata. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê tin học STATA 13.0

Để x{c định tỷ lệ sử dụng thống kê mô tả, về mối liên quan giữa suy giảm HĐCNCB với các yếu tố dự hậu sử dụng kiểm định Chi bình phương hoặc chính x{c Fisher để so sánh các tỉ lệ, kiểm định t-test cho các kết cuộc định lượng.

X{c định các yếu tố tiên lương độc lập đến dự hậu tại thời điểm 90 ngày sau xuất viện sử dụng phương ph{p hồi quy logistic đa biến.

Y đức

Nghiên cứu n|y được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, 497/ĐHYD-HĐĐĐ, ng|y 11/10/2019.

KẾT QUẢ

Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Tim mạch cấp cứu - can thiệp bệnh viện Thống Nhất từ ng|y 20 th{ng 09 năm 2019 đến ngày 30 tháng 5 năm 2020.

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 105 bệnh nh}n, có c{c đặc điểm sau:

tuổi trung bình 76,1 tuổi, trong đó: 35 bệnh nhân sơ lão (60-69 tuổi), 26 bệnh nhân trung lão (70-79 tuổi), 44 bệnh nh}n đại lão (từ 80 tuổi trở lên), tỷ lệ nam/nữ = 64,8: 35,2.

(4)

Bảng 1: Đặc điểm tình trạng HĐCNCB tại thời điểm trước nhập viện

Tình trạng HĐCNCB n (%) Tổng (%) Độc lập HĐCNCB 76 (72,4) 72,4 Suy giảm

HĐCNCB

Suy giảm HĐCNCB

trung bình 22 (20,9)

27,6 Suy giảm HĐCNCB

nặng 7 (6,7)

Qua nghiên cứu, có 72,4% bệnh nh}n độc lập hoạt động chức năng cơ bản trước nhập viện.

27,4% bệnh nhân suy giảm hoạt động chức năng cơ bản, trong đó suy giảm HĐCNCB mức độ trung bình chiếm 20,9% và suy giảm HĐCNCB mức độ nặng là 6,7% (Bảng 1).

Bảng 2: Mối liên quan giữa suy giảm HĐCNCB với dự hậu nội viện

Biến cố tim mạch Độc lập, n (%)

Suy giảm, n (%)

Giá trị p Suy tim sung huyết/suy tim

nội viện 30 (39,5) 17 (58,6) 0,078 Rối loạn nhịp 21 (27,6) 14 (48,3) 0,045 Choáng tim 6 (7,9) 5 (17,2) 0,172 Suy thận cấp/ đợt cấp suy

thận mạn 8 (10,5) 7 (24,1) 0,115

Đột quỵ 1 (1,3) 0 (0) 1

Nhiễm trùng 18 (23,7) 13 (44,8) 0,034 Tử vong nội viện 22 (23,4) 7 (63,6) 0,009

Nghiên cứu ghi nhận có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p <0,05) ở các biến chứng rối loạn nhịp, nhiễm trùng, tử vong nội viện giữa hai nhóm độc lập và suy giảm HĐCNCB, trong đó tỷ lệ tử vong nội viện ở nhóm suy giảm HĐCNCB l| 63,6% cao hơn có nghĩa thống kê so với nhóm độc lập HĐCNCB với p <0,01 (Bảng 2).

Chúng tôi tiến hành theo dõi 94 bệnh nhân được xuất viện thu nhận ban đầu vào nghiên cứu, sau thời gian theo dõi 90 ngày, số lượng bệnh nhân mất theo dõi là 02 bệnh nhân, chiếm 2,1%. Do đó chúng tôi ph}n tích số liệu trên 92 bệnh nhân còn lại.

Bảng 3: Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa các biến số nghiên cứu với tái nhập viện do mọi nguyên nhân tại thời điểm 90 ngày theo dõi

Yếu tố p OR KTC 95%

Tuổi 0,486 0,98 0,91-1,05 Giới (Nam) 0,383 0,54 0,14-2,15 Đái tháo đường 0,057 2,99 0,97-9,21

Tai biến mạch máu não cũ 0,087 9,63 0,72-129,39 Hút thuốc lá 0,955 0,96 0,23-4,02

BMI < 18,5 0,297 2,19 0,50-9,60 Thang điểm GRACE 0,164 1,02 0,99-1,04 Suy giảm HĐCNCB 0,014 5,49 1,40-21,46 Suy tim sung huyết/ suy tim

nội viện 0,989 1,01 0,26-3,97

Ph}n tích đa biến cho thấy, suy giảm HĐCNCB trước nhập viện l|m tăng tỷ lệ nhập viện lên 5,49 lần (KTC 95% 1,40-21,46; p=0,014) (Bảng 3).

Bảng 4: Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa các biến số nghiên cứu với tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 90 ngày theo dõi

Yếu tố p OR KTC 95%

Tuổi 0,007 1,19 1,05-1,35 Đái tháo đường 0,133 4,77 0,62-36,62 Rối loạn lipid máu 0,272 0,35 0,06-2,26

Bệnh thận mạn 0,406 2,38 0,31-18,51 Tai biến mạch máu não cũ 0,557 2,55 0,11-58,08 Đa bệnh 0,796 0,71 0,05-9,68 BMI < 18,5 0,191 3,94 0,50-30,79 Thang điểm GRACE 0,629 0,99 0,94-1,04

Killip ≥ II 0,572 2,70 0,09-84,48 Suy giảm HĐCNCB 0,041 5,92 1,07-32,61 Điều trị PCI 0,137 0,18 0,02-1,73 Suy tim sung huyết/ suy tim

nội viện 0,255 5,44 0,29-100,48

Qua phân tích hồi quy Logistic đa biến cho thấy, tuổi l|m tăng tỷ lệ tử vong gấp 1,19 lần tại thời điểm 90 ngày theo dõi (p=0,007). Suy giảm HĐCNCB trước nhập viện l|m tăng tỷ lệ tử vong gấp 5,92 lần (p=0,041) (Bảng 4).

BÀN LUẬN

Nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, việc đ{nh gi{ HĐCNCB được xem l| thường quy, là một phần quan trọng trong đ{nh gi{ lão khoa to|n diện. Ở Việt Nam, vấn đề n|y chưa được xem xét đúng mức. Do đó chúng tôi, bước đầu khảo sát tỷ lệ suy giảm HĐCNCB, kết quả cho thấy 27,4% bệnh nhân suy giảm HĐCNCB trước nhập viện. So sánh với các nghiên cứu sử dụng thang điểm Katz để đ{nh gi{ hoạt động chức năng cơ bản trước nhập viện ở nhóm đối tượng người cao tuổi mắc hội chứng vành cấp, chúng tôi ghi nhận kết quả

(5)

kh{ tương đồng với Izabella U có tỷ lệ suy giảm HĐCNCB l| 18,5%(6), Clémence H có tỷ lệ suy giảm HĐCNCB l| 22,8%(7).

Tình trạng suy giảm HĐCNCB ở nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tử vong (lần lượt 63,6%, 23,4%), mức ý nghĩa p=0,009. Kết quả nghiên cứu phù hợp với tác giả Clémence H với tỷ lệ suy giảm HĐCNCB ở nhóm tử vong l| 36% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tử vong 14%, p=009(7). Ngoài ra, nghiên cứu của Antonin N cũng cho thấy nhóm không tử vong có điểm số hoạt động chức năng cơ bản theo thang điểm Katz l| 5,5 điểm cao hơn nhóm tử vong l| 4 điểm, p=0,09(8). Các kết quả trên cho thấy, đ{nh gi{ tình trạng hoạt động chức năng cơ bản trên nhóm bệnh nhân cao tuổi, cụ thể là đối tượng nhồi m{u cơ tim không ST chênh lên, có khả năng giúp n}ng cao dự đo{n kết cục của bệnh lý này trên lâm sàng.

Khảo s{t đơn biến các yếu tố liên quan tới tỷ lệ tái nhập viện, tỷ lệ tử vong trên các bệnh nhân theo dõi, sau đó tiến hành phân tích hồi quy đa biến Logistic với những biến số có giá trị p-value

<0,2 kết quả ghi nhận: Suy giảm HĐCNCB trước nhập viện l|m tăng tỷ lệ tái nhập viện (OR=5,49, KTC 95%=1,40-21,46; p=0,014), tăng tỷ lệ tử vong (OR=5,92, KTC 95%=1,07-32,61, p=0,041) tại thời điểm 90 ngày theo dõi. So với chúng tôi, tác giả Viola V, ph}n tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân cao tuổi nhồi m{u cơ tim cấp sau 6 tháng theo dõi, kết quả suy giảm HĐCNCB liên quan có ý nghĩa thống kê với tử vong (RR=2,01, KTC 95%=1,23-3,28)(9). Tác giả Hiroyuki Nakajima N, cũng cho kết quả tương đồng khi tình trạng HĐCNCB l| yếu tố tiên lượng độc lập tử vong sau 1 năm theo dõi (HR=4,32, KTC 95%=1,31–14,3, p=0,017)(10). Chúng tôi chưa ghi nhận được các nghiên cứu trên thế giới về tình trạng hoạt động chức năng cơ bản l|m gia tăng biến chứng nội viện, biến cố tử vong ở thời điểm 90 ng|y theo dõi. C{c y văn nghiên cứu trên thế giới, theo dõi tình trạng hoạt

động chức năng cơ bản trên đối tượng cao tuổi nhồi m{u cơ tim cấp thường có thời gian nghiên cứu d|i hơn của chúng tôi, vì vậy đ}y l| một trong những hạn chế của đề tài do quỹ thời gian nghiên cứu không nhiều.

Nhìn chung, sự suy giảm HĐCNCB trước nhập viện l|m gia tăng c{c kết cục tái nhập viện, tử vong ngắn hạn (90 ngày). Suy giảm HĐCNCB là yếu tố có thể thay đổi được, việc phát hiện sớm, đ{nh gi{ sớm v| thường xuyên tình trạng hoạt động chức năng cơ bản để đưa ra kế hoạch phục hồi là công tác rất thiết thực, không những giúp người cao tuổi nâng cao chất lượng cuộc sống, mà còn dự phòng được các biến cố xảy ra trong tương lai.

KẾT LUẬN

Tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng cơ bản tại thời điểm trước nhập viện là 27,4%. Suy giảm hoạt động chức năng cơ bản trước nhập viện l|m tăng tỷ lệ tái nhập viện v| tăng tỷ lệ tử vong tại thời điểm 90 ngày theo dõi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Roger VL, Jacobsen SJ, Weston SA, et al (2002). Trends in the incidence and survival of patients with hospitalized myocardial infarction Olmsted County, Minnesota 1979 to 1994. Ann Intern Med, 136(5):341-348.

2. Niklas E, Eva S, Magnus J, et al (2011). Frailty Is Independently Associated With Short-Term Outcomes for Elderly Patients With Non–ST-Segment Elevation Myocardial Infarction.

American Heart Association Journals, 124(22):2397-2404.

3. Helmut B, Oliver G, Stephan A, et al (2016). 2015 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation.

European Heart Journal, 37(3):267–315.

4. Schenider EL (1999). Aging in the third milennium. Science, 283(5403):796-797.

5. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình (2011). Nghiên cứu quan s{t điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp (MEDI- ACS study). Tim Mạch, 58:12-25.

6. Izabella U, Magdalena L, Radosław W, et al (2015). Frailty in patients with acute coronary syndrome: comparison between tools for comprehensive geriatric assessment and the Tilburg Frailty Indicator. Clinical Interventions in Aging, 10:521–529.

7. Clémence H, Aurélie G, Sylvestre M, et al (2010). Functional decline in elderly patients presenting with acute coronary syndromes: Impact on midterm outcome. Archive of Cardiovascular Disease, 103(1):19-25.

8. Antonin N, Jacques B, Lucie M, et al. (2017). Determinants of invasive strategy in elderly patients with non-ST elevation

(6)

myocardial infarction. Journal of Geriatric Cardiology, 14(7):465- 472.

9. Viola V, Lisa FB, Carlos FL, et al (1997). Functional Disability Before Myocardial Infarction in the Elderly as a Determinant of Infarction Severity and Postinfarction Mortality. Arch Intern Med, 157(19):2196-2204.

10. Hiroyuki N, Jiro Y, Nobuyuki T, et al (2016). Activities of daily living as an additional predictor of complications and outcomes

in elderly patients with acute myocardial infarction. Clinical Intervention in Aging Journal, 11:1141-1147.

Ngày nhận bài báo: 13/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

Referensi

Dokumen terkait