LựA CHỌN THANH TOÁN TRựC TUYẾN DỊCH vụ CÔNG
TRONG XU THÊ CHAP NHẬN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM
• LƯƠNG THU HÀ- NGUYỀN BẢOQUYÊN - NGUYỀNKHÁNHLINH - LUYỆN MINH THƯ
TÓM TẮT:
Nhóm nghiên cứuđã sửdụngMô hình chấpnhận Chính phủ điệntử (ElectronicGovernment Adoption Model- GAM) của Shareefvà các cộng sự (2010) để xemxét các nhân tố ảnh hưởng tớiý địnhsử dụng thanh toán trực tuyến khi sử dụng dịch vụ công(DVC) tại Việt Nam. Bên cạnh các nhântốcó sẵntừ mô hình GAM, hai biếnmới gồm “Ảnh hưởng xãhội” và “Giaodiện của cổng thanh toán trực tuyên dịchvụ công” được bổ sung thêmvào mô hình, nhằm mục đích phù hợp với bối cảnh Việt Nam và dễ dànggiảithích lý do ảnh hưởng đến các nhântố. Giả thuyết nghiên cứu được xác thực qua mẫu gồm 358 cá nhân đến từcác tỉnh, thành phô khác nhau. Kết quả cho thây, các biến độc lập đều ảnh hưởng tới “Ý địnhsửdụng”thanh toán trực tuyếnDVC.
Trong đó, biến “Nhận thức về khả năng sử dụng” và biến“Nhậnthức về sựtin cậy” là hai trong những nhân tốlớngópphần thúc đẩy quyết địnhthanhtoán trực tuyến DVC của các cánhân.
Từkhóa: môhình chấp nhận Chính phủ điện tử, dịch vụ công,thanh toán trực tuyến.
1. Đặtvấn đề
Trong bối cảnh công nghệ thông tinđang phát triển mạnh mẽ, phát triển Chính phủ điện tử (CPĐT) đã trởthành xu hướng chung củacácquốc gia trên toàn thếgiới. Bởi CPĐT sẽ giúp nângcao khả năng điều hành củaChínhphủ,từ đó mang lại lợi íchchongườidân và doanhnghiệp.Đặc biệt là trong tình hình dịch bệnh Covid-19 lây lan phức tạp, CPĐT là giải pháp hữuhiệu, khôngthể thiếu.
Phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số cũng chínhlà hướng tới phát triểnnềnkinh tế số, xã hội sốlớnmạnh.
Từ những năm 2014 - 2020, Chính phủ Việt Nam liên tục có sự chỉ đạo đầu tư lớn vào hạng mục phát triển Chính phủ điện tử. Nhờ sựchỉ đạo đó, hầu hết các cơ quan cung cấp DVC tại các tỉnh, thành phố trên cả nước đã từng bước đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ của mình. Các cơ quan cung cấp dịch vụ đã triển khai DVC trực tuyếnthông qua thiếtlập một cổng DVC điện tử.
Từ khi phát triển DVC trực tuyến, nó luôn đikèm với thanh toán trực tuyến, bởi DVC trực tuyến đang hướng tới một nền kinh tế số, nền kinh tế mà mọithanhtoán được hoànthànhtrực tuyến và hạn
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
chế tiền mặt. Tuy nhiên, tại ViệtNamhiện nay, phần lớn các tổ chức, cá nhân lại không sử dụng thường xuyên các dịch vụ công trực tuyến hay thanh toán trực tuyến cho DVC. Điều này đang làm giảm hiệu quả của sựcần thiết việc sô'hóa nền kinh tế trong thời kỳ CMCN 4.0.
2. Tổng quan nghiên cứu vàkhung lý thuyết 2.1. Mô hình chấp nhận chính phủ điện tử (GAM)
Mô hình chấp nhận chính phủ điện tử(GAM) do Shareef, V.Kumar, u. Kumar và Dwivedi phát triển là một mô hình lý thuyết được sử dụng để xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mọi người chấp nhận các dịch vụ của Chính phủ điện tử ở các cấp độ trưởng thành dịch vụ khác nhau. Mô hình này là sự kết hợp giữa mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), lý thuyết lan tỏa đổi mới(DOI) và lý thuyết về hành vibị cấm (TPB). Mô hình chấp nhận chính phủ điện tử (GAM)được tạo rađể khắc phục những điểm yếu khác nhau trong cả 3phương pháp.
GAM là một mô hình toàn diện bao gồm cấu trúc cụ thể là: Sựnhận biết (PA), Nguồn lực khả dụng (AOR), Khả năng ứng dụng công nghệ (CSE), Nhận thức về sự tương thích (PC), Nhận thức về danhtiếng, vị thế (PI), Nhận thức về khả năng sử dụng (PATU), Nhận thức về chất lượng thông tin (PIQ), Tùy chọn đa ngôn ngữ (MLO), Nhận thức về lợi ích lý tính (PFB), Nhận thức về khả năng sử dụng (PƯ), Nhận thức về sự tin cậy (PT) và Nhận thức vềphảnhồidịch vụ (PSR).
2.2. Dịch vụ công và thanh toán trực tuyến dịch vụ công
Dịch vụ hành chínhcông là nhữngdịchvụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mụctiêu lợi nhuận, docơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháplý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với mộtthủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Dịch vụ công trực tuyến là website dịch vụ hànhchính
công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho cáctổ chức,cá nhân trên môi trườngmạng, cho phép các cá nhân, tổ chứccó thể thanh toántrực tuyến nghĩa vụ của mình.
Thanhtoán trực tuyến là một mô hình giaodịch không sửdụng tiền mặt đã phổ biến trênthế giới trongnhững năm gần đây với mục tiêu hướng tới xu hướng “không tiền mặt” trong thời kỳ kinh tế số.
Đây là dịch vụ trung gian giúp khách hàng thanh toán dịch vụcông trêncácwebsite cổng thanhtoán trực tuyến dịch vụ công; là hệ thống kết nối giữa ngân hàng, cánhân, tổ chức và Chính phủvới mục tiêu cuối cùng làcánhân, tổ chức có thể hoàn thành nghĩavụ thanh toán dịch vụ côngcủamìnhngay khi giaodịchtrực tuyến hoàn tất. Các hình thứcthanh toán trực tuyến phổ biến tại Việt Nam bao gồm:
thanh toán qua thẻ, thanh toán bằng ví điện tử, thanhtoán qua chuyển khoản ngân hàng và thanh toán quacác cổng thanh toán điệntử.
3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiêncứu
Nhóm tác giả dựa vào căn cứtừmô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT) của Venkatesh và cộng sự (2003) và môhình chấp nhận chính phủ điện tử (GAM) của Shareef và cộng sự (2010), trong đó có 8 biến tác động như nội dung phân tíchdưới đây. Nhóm tác giả đưa ra cácgiảthuyết: cácbiến độc lập đều có ảnhhưởng tích cực đếnhành vi tiêu dùng.
3.1. Nhận thức về sựtươngthích
Nhận thức về khả năng tương thích được định nghĩa là mức độ mà một công nghệ mới đápứng, phù hợp với các thóiquen, giá trị và nhu cầu của người áp dụng tiềm năng (Rogers, 1983). Theo Gilbert vàcộng sự. (2004), yếu tô'này được coi là một trong nhữngyếutô' quan trọng nhất trongviệc giải thích thái độ đô'i với việc sử dụng cùng với việc áp dụng hệ thông, cấutrúc này đã được một sô' nhà nghiêncứu sử dụng nhưmộtyếu tô'dựbáo quan trọng về việc áp dụng chính phủ điện tử (Carter & Bélanger, 2004; Chen & Thurmaier, 2005; Shareef và cộng sự, 2007). Do đó, nhóm nghiêncứuđề xuất:
SỐ 7 - Tháng 4/2022 99
Hl: Nhận thức về sự tương thích có tác động tích cực đến ý định thanh toán trực tuyến dịch vụ công tại Việt Nam.
3.2. Khả năng ứngdụng công nghệ
Cơcấutổchức của chính phủ điện tử dựa trên máy tính và internet. Do đó,nếu người dùng thiêu kinh nghiệm thực hành với công nghệ sẽ dẫnđến sựkhông thuận lợi đôi với việc áp dụng hệ thống và người dùng cũng sẽ không thể đánh giá cao những lợi thế kinh tế của chính phủ điện tử nếu không có kỹ năng tin học. Theo một sô' nhà nghiên cứu. tính hiệu quả và trải nghiệm của người dùng với internet, ICT và máy tính tạo ra cảm giác an toàn trong thái độ sử dụng các hệ thông trực tuyến của họ (Moon & Norris, 2005;
Tung &Rieck, 2005; van Dijk, Peters, & Ebbers, 2008). Chúng tôi dựa trên cơ sở nàyđểđề xuất:
H2: Khả năngứng dụng công nghệ có tác động tíchcực đến ý định sửdụng thanh toán trựctuyến dịchvụ công tạiViệt Nam.
3.3. Nhận thức về khả năng sử dụng
Nếu người dùng không đủ khả năng sử dụng công nghệ để tiếp cận thông tin hữu ích và sử dụngdịch vụ, việc thanhtoántrựctuyến các dịch vụ công sẽ không khả thi và người dùng không thây được sựhữu íchcủa ứng dụng chínhphủđiện tử. Từ sự tái câ'u trúc của hệ thống chính phủ truyền thông, Shareef et al. (2010) đã giới thiệu vàcho rằngnhận thức về khả năng sửdụng phản ánhkhả năng sử dụng hệ thông chính phủ điệntử của ngườidân, dẫn đến ý định sửdụngthanhtoán điện tử các dịch vụ côngvà hệ thông. Chúngtôi cũng đề xuất:
H3: Nhận thức về khả năng sửdụng có tác động tíchcựcđến ý định thanh toántrực tuyến các dịch vụ công tại Việt Nam.
3.4. Tùy chọn đa ngôn ngữ
Đê phục vụ việc thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến cho những người thuộc quốc tịch/dântộc khácnhau, tùy chọn đa ngôn ngữ là một tiện ích bổ sung thiết yếu. Nhân tô'này đặc biệt có ý nghĩaở mộtquốcgia có dân sô đa chủng tộc vàđa ngôn ngữ.Một sô' nghiên cứuvề các nền
tảng thương mại điện tử cũng coi yếu tô' này là một lý do quan trọng để khách hàng châ'p nhận thanh toántrực tuyến (Collier&Bienstock, 2006;
Kim et al., 2006; Parasuraman et al., 2005;
Wolfinbarger & Gilly, 2003). Với nhữngcân nhắc này, tùy chọnđa ngôn ngữ có thể giúp tăng cường áp dụng thanh toán trực tuyến các dịch vụ công.
Nhóm nghiêncứu phát triển giả thuyết nhưsau:
H4: Tùychọn đa ngôn ngữ cótácđộng tích cực đến ý định thanh toántrực tuyến các dịch vụ công tại ViệtNam.
3.5. Nhận thức vềchất lượng thông tin
Nhận thức về châ't lượng thông tin,bao gồm độ chính xác, tính cập nhật, mức độ liên quan, tính đầy đủ, tínhliên kết, tích hợp, nội dung, tổ chức, cách trình bày,...có ảnh hưởng đến sự sấn sàng của các cá nhân trong việc sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử (Collier & Bienstock, 2006;
Kim, Kim, & Lennon, 2006; Kumarvà cộng sự, 2007;Parasuraman,Zeithaml, & Malhotra, 2005;
Sebastianelli, Tamimi, & Rajan, 2006). Một nghiêncứu thực nghiệm khác được thực hiện ởúc (AGIMO, 2003)cho thây rằng thôngtin từChính phủ sẽ được cung cấp đápứng nhu cầu của người dân hơn là phục vụ của các cơ quan Chính phủ.
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu xây dựng giảthuyết như sau:
H5: Nhận thức về chất lượng thông tin có tác động tíchcực đến ý địnhthanh toán trực tuyến các dịch vụ cớng tại Việt Nam.
3.6. Nhận thứcvề sự tin cậy
Vì hoạtđộng Chính phủ điện tử về cơ bản là trực tuyến nên chắc chắn sẽ tồn tại những yếu tô' tiềmẩn khiến người dùng cảm thâykhông an toàn khi khaibáo thông tin vàthực hiện giao dịch.Điều này liên quan đến sự tin tưởng nhận thức đượcđô'i với Chính phủ điện tử (Al-Adawi và cộng sự, 2005). Trong các bài nghiên cứu khác, niềm tin cũng được coi là một trong những yếu tô' ảnh hưởng đến ý định sử dụng của khách hàng.
Nghiên cứu của Hoda Mashayekhi và Yoosof Mashayekhi (2017) đã xác định ảnh hưởng của yếu tô' “Niềm tin”đến ý định sử dụngthanh toán
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
trực tuyến là tích cực. Do đó, nghiên cứu này đề xuất:
H6: Nhận thức về sự tin cậy có tác động tích cực đến ý định thanh toán trực tuyên các dịch vụ công tại Việt Nam.
3.7. Nhận thức vể lợi ích lýtính
Người dùng có thể nhận được nhiều lợi ích tương đôi và tuyệt đốibằng cách sử dụng các dịch vụ của Chính phủ điện tử. Shareef và cộng sự.
(2010) đãgiới thiệu lợi ích lýtính (PFB) là biến số dự đoán việc áp dụng Chính phủ điện tử. Lợi ích lý tính thể hiện qua hiệu quả rút ngắn thờigian, khingười dân có thể áp dụng cáchệ thống Chính phủ điệntử vìhọ tiếtkiệm thời gianthựchiện các hoạt động so với các văn phòng chính phủ dựa trên giấy tờ truyền thống (Carter & Bélanger, 2005; Gilbert et al., 2004; Wagner, Cheung, Lee,
& Ip, 2003).Cùng với đó, việc tiết kiệm chi phí - một trong những thước đo hiệu quả củaứng dụng Chính phủ điện tử khi giúp người dùng giảm chi phí cung câp dịch vụ, cũng là mộtkhía cạnh của nhận thức lý tính (Tung & Rieck, 2005). Do đó, chúng tôi đề xuất:
H7:Nhận thứcvềlợiích lý tínhcótác động tích cực đến ý định thanh toán trực tuyến các dịch vụ công tại Việt Nam.
3.8. Giaodiện của website và ứng dụngTTTT Người tiêu dùng khi quyết định sử dụng một nền tảng trực tuyến cũng dựatrên sự phù hợp cá nhânvề thiết kế củahệ thống, bao gồmmàu sắc, bố cục, phông chữ, thanh điều hướng,... Việc hiển thị các cổng thanh toán trực tuyến của dịch vụ công có thể thúc đẩy người dùng sử dụnghệ thống này. Vì vậy, giả thuyết cuối cùng được đưa ra như sau:
H8: Giao diện của website và ứng dụng TTTT có tác động tích cực đến ý định thanh toán trực tuyến các dịchvụcông tại Việt Nam.
4. Kết quả nghiêncứu 4.1. Mầu nghiên cứu
Điều tra chính thức được thựchiện trên phạm vi toàn quốc, với đốì tượng là người sử dụng và thanh toán các dịch vụ công, đã thu về được 358
phiếu sau sànglọc. Trong đó,nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ 49,4% và 50%, đối tượng giới tính khác chiếm 0,6%.
về độtuổi, đôi tượng khảosát là từ 18 tuổi trở lên để đảm bảo việc quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến cá nhân. Đối tượng được chia thành 4 nhóm chính, bao gồm: 18-22 tuổi (134 quan sát); 22-40 tuổi (177 quan sát); 40-60 tuổi (43 quan sát) và 60 tuổi trở lên(4 quan sát).
về trải nghiệm, đa số’đốì tượng đãtừng thanh toán trực tuyến dịch vụ công với 306 quan sát, chiếm tỷ lệ tương ứng 85,5%. Chiếm tỷ lệ 14,5%
cònlại là các đốìtượng chưa từng thanhtoán trực tuyến dịch vụ công, gồm 56 quan sát. Như vậy, kết quả thuđược cho thây hầu hết nhóm người tham gia khảo sát đều đã từng thanh toán trực tuyến dịchvụ công.
4.2. Kết quả nghiên cứuđịnh lượng
Nhóm nghiên cứu trước hết tiến hànhkiểm định độ tin cậythang đo Cronbach’s Alpha cho biến tiềm ẩn với tổng cộng 73 biến quan sát. Kết quả phân tích độtincậy thang đo đáp ứng yêu cầu với giá trị Cronbach’s Alpha trong khoảng từ 0.827 - 0.878.
Nhóm nghiên cứu tiếp tụctiếnhànhphântích nhân tố khám phá (EFA) bằng cách sử dụng phương pháp trích Principle Components với phép xoay Varimax. Kếtquảthu được chothây kết quả kiểm định KMO = 0.788, kiểm định Barletts có Sig. = 0.000,cótrị số Eigenvalue > 1 và cácbiến quan sát đều lớn hơn 0.5. Từđây, nhómtiến hành tạo ra 8 biến độc lập và 1 biếnphụ thuộcnhằm phục vụ cho phân tíchhồiquy.
Môhình gồmcócác biến độc lập là:biếnNhận thức về sựtương thích (STT), biến Khả năngứng dụng công nghệ (UDCN), biến Nhận thức về khả năng sử dụng (KNSD), biến Tùy chọn đa ngôn ngữ (DNN), biến Nhận thức về chất lượng thông tin (CLTT), biến Nhậnthức về sự tin cậy (STC), biến Nhận thức về lợi ích lý tính (LILT),biến Giao diện của website và ứng dụng TTTT (GD)vàmột biến phụ thuộc là biếnÝ định thanh toántrực tuyến các dịch vụ công (YD).
Như vậy, nhóm nghiên cứu thu được 1 phương
SỐ 7 - Tháng 4/2022 101
trìnhhồi quy đánh giá tácđộng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc như sau;
Mô hình:
YD = -1.679 + 0.096 STT + 0.116 UDCN + 0.326 KNSD+ 0.191DNN+ 0.224 CLTT + 0.244 STC + 0.073LILT + 0.079 GD Với mức ý nghĩa 5%, tất cả các biến độc lập đều cóýnghĩa thông kê, ở mô hìnhcác tácđộng thuận chiều lên. Trong đó, biến Nhậnthức về khả năng sử dụng (KNSD) được đánh giá là có tác động mạnhnhát với hệ sô' của biến này = 0.326.
Nhóm nhântô' mà nhóm nghiên cứuthêm vào mô hình gốc ban đầu là (GD) có tác động nhưng không đáng kể, yếunhấttrong những biến độc lập đangxét. (Hình 1)
5. Một sô' khuyến nghị và các hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1. Một số khuyến nghị
- Đôi với các cánhân và tổchức
Các cá nhân và tổ chức nên chọn phương thức thanh toán trực tuyến cho các dịch vụ công nhiều hơn do lợi ích và độ an toàn mà phương thứcnày đem lại so với cácphương thức truyền thống. Các tổ chức, cánhân sử dụng dịch vụ côngtiết kiệmđược rất nhiều thời gian,chi phí đi lại,chi phí văn phòng
phấrn, đồng thời bắt kịp vớixu thê' chung của xã hội.
Tuy nhiên, người sử dụngcũngcần chú ý đến các rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch. Họ cần cập nhật thông tin về các chính sách và chương trìnhtừnhững kênhphương tiện đại chúng chính thống để biết được thông tin về các cổng thanh toántrựctuyến đáng tin cậy.
- Đối với ngànhNgân hàng
Đê’ đạt được mục tiêucủaChính phủ, nhiệm vụ của ngành Ngân hàng là phải tậptrung phát triển tài chính cộng đồng, thiết lập nềntảng ngân hàng sô' hiện đại, nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán điện tử, áp dụng các công nghệ,phương thứcthanhtoán hiện đại nhằm tăng mức độ tiện lợi, giảmchi phí sử dụngvà rủi ro,đảm bảoan toàn về tàisảnvà thông tin của người sử dụng.
Đồngthời, chuyểnđổi số trong các ngân hàng đểcungcấpdịch vụngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợptác với các công ty công nghệ tàichính (Fintech)và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái dịchvụ tài chính.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cần rà soát, sắp xếp lạivà huyđộng các nguồn
Hình 1: Ảnh hưởng của các nhân tố tới Ỷ định thanh toán trực tuyến khi sử dụng các dịch vụ công
QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ
lực triển khai nhữngnhiệm vụ ưu tiên pháttriển chính phủ điện tử. Bêncạnh đó, Chính phủ cần có kế hoạch sử dụng dữ liệu để hoạch định và thực thi chính sách, bởi chuyển đổi Chính phủ sốphụ thuộc rất nhiềuvào các hoạt độngsử dụng dữ liệu.
Đê’ làm được điều này, Chính phủ cần đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước dành cho xây dựng chính phủ điện tử. Huyđộng, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vàchú trọng công tác truyềnthông, nâng cao nhận thức của toàn xã hội trong xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tớiChính phủ số và nền kinh tếsố. Lưu ý rằng, việc nângcấp cơ sở hạ tầngcông nghệ thôngtin - truyền thông phải đi kèmvới đảmbảo an ninh mạng, an toàn thông tin sôvà bảomậtdữliệuchongười sử dụng.
Bêncạnh việcnângcấpcơ sỡ hạ tầng CNTT để manglại trải nghiệm tốt cho người sử dụng, Nhà nước cũng cần xây dựng một môi trường pháp lý rõ ràng, phù hợp, đi kèm với việc hoànthiện những chính sách đã có và xây dựng thêm những chính
sách mới nếu cần,nhằm đem đếnsự thuận lợi,cũng như tạo niềm tin và động lực cho người tiêu dùng khi thanh toán trực tuyến dịch vụ công.
5.2. Một sô hướngnghiên cứu tiếp theo
Do điều kiện khách quan hạnchế về thời gian và chi phí, nghiên cứu này được thực hiện với phạm vi chính là là tại Hà Nộivà Thành phố Hồ Chí Minh - hai thành phố lổncủa Việt Nam. Điều này dẫn đến những kết quả và kết luận của nghiên cứu chưa đảm bảo tính chính xác cao. Vì vậy, các nghiên cứu sau cần mở rộng phạm vi nghiên cứu sangnhiều nơivàcácmẫu khác để có tính kháiquát cao hơn.
Nghiên cứu mới chỉ ra một số nhân tố có tác động đến ý định thanh toán trực tuyến DVC. Tuy nhiên,ngoài những nhân tốnêu trên, còncó nhiều nhân tố khác trong thực tế có tác động đến mà nghiên cứu chưa đề cập tới. Các nghiên cứu sau nên bổ sung thêm những nhântô mới đế mang lại tính chính xác hơn■
TÀI LIỆUTHAM KHẢO;
1. Al-Adawi, z„ Yousafzai, s., & Pallister, J. (2005). Conceptual model of citizen adoption of e-govemment. The Second International Conference on Innovations in Information Technology (IIT'05) (pp. 1-10).
2. Carter, L. and Belanger, F. (2005). The Utilization of E-Govemment Services: Citizen Trust, Innovation and Acceptance Factors. Information Systems Journal, 15,5-25.
3. Chen, Y. -C., & Thurmaier, K. (2005). Government-to-citizen electronic services: Understanding and driving adoption of online transactions. The Association for Public Policy & Management (APPAM) conference, Washington, D.C., November 3-6.
4. Collier, J.E. and Bienstock, c.c. (2006). Measuring Service Quality in E-Retailing. Journal of Service Research.
8(3), 260-275.
5. Gilbert, D., Balestrini, p., & Littleboy, D. (2004). Barriers and benefits in the adoption of e-govemment. The International Journal of Public Sector Management, 14(4), 286-301.
6. Kim, M., Kim, J.H., & Lennon, S.J. (2006). Online service attributes available on apparel retail website: An E- S-QUAL approach. Managing Service Quality, 16(1), 51-77.
7. Kumar, V., Mukerji, B., Butt, I., & Persaud, A. (2007). Factors for successful e-govemment adoption: A conceptual framework. The Electronic Journal of e-Government, 5(1), 63-76.
8. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Malhotra, A. (2005). E-S-QUAL a multiple-item scale for assessing electronic service quality. Journal of Service Research, 7(3), 213-233.
9. Shareef, M.A., Kumar, V., Kumar, u. and Dwivedi, Y.K. (2010). e-Govemment Adoption Model (GAM):
Differing service maturity levels, Government Information Quarterly, 28(1), 17-35.
10. Sebastianelli, R., Tamimi, N., & Rajan, M. (2006). Perceived quality of internet retailers: Does shopping frequency and product type make a difference? Siena, Italy: EABR & ETLC.
So 7 - Tháng 4/2022 103
11. Tung,L. L„ & Rieck, o. (2005).Adoptionof electronic governmentservicesamong businessorganizationsin Singapore.Journal of Strategic Information Systems, 14,417-440.
12. Wagner,c„Cheung,K„Lee, F.,& Ip, R.(2003). Enhancing e-government in developing countries:Managing knowledgethroughvirtualcommunities. The Electronic Journal on Information Systems in Developing Countries, 14(4), 1-20.
Ngàynhận bài: 11/2/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5/3/2022 Ngàychấpnhận đăngbài: 15/3/2022
Thôngtintác giả:
l. TS.LƯƠNG THU HÀ 2. NGUYỄN BẢO QUYÊN 3. NGUYỄN KHÁNH LINH 4. LUYỆN MINH THƯ
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
A STUDY ON THE INTENTION OF INDIVIDUALS
TO USE ONLINE PAYMENT WHEN THEY USE PUBLIC SERVICES IN THE TREND OF ACCEPTING E-GOVERNMENT IN VIETNAM
• Ph D LUONGTHU HA'
• NGUYENBAOQUYEN'
• NGUYEN KHANH LINH'
• LUYEN MINHTHU' 'National Economics University
ABSTRACT:
The Electronic Government Adoption Model (GAM) of Shareef et al. (2010) is used in this studytoexamine the factors affecting the intention to use online payments when people usepublic services in Vietnam. Besides the factors which are used in the GAM, this study adds twonew variables, namely Social influence andInterface of online payment gateways for public services, to make the proposed research model more suitable to the current conditions ofVietnamandto make iteasier to explain reasons affecting the factors. The research hypothesis is validatedthrough a sample of 358 individuals from different provinces. The results show that all independent variablesaffecttheintention of individuals to use online paymentwhen theyuse public services. In which,thevariable of Perceivedability touse and the variable of Perceived Compatibility are two major factors encouranging individuals touse online payment when they use public services.
Keywords: Electronic GovernmentAdoptionModel, public services, onlinepayment.