TẬP CHÍ CÔNG THtfffilG
NÂNG CAO NĂNG Lực
Tư DUY CHIẾN LƯỢC VE KINH TẾ CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO TRONG CÁC
Cơ QUAN NHÀ NƯỚC
• NGUYỄN TRỌNG NHÃ
TÓM TẮT:
Kinh tế thế giới đangvận độngvà pháttriển,chứađựng trongnó những cơ hội vàthách thức chokinh tế Việt Nam.Tiếntrìnhhội nhậpquốc tế,phát triển kinh tế- xã hộiđòihỏimỗi nhà lãnhđạo cần khôngngừngnâng cao tư duy chiến lược nóichungvà tư duychiến lược về kinh tế nói riêng. Đây là yếu tố quan trọng đểthúc đẩycác cơquannhà nước không ngừng thích ứng với những điều kiệnmới, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, nângcaonănglựcvàhiệu quả hoạt động để đáp ứng tốt hơn đòihỏicủacáctổ chức và côngdân.Bàiviết phân tíchnội dung nângcao tư duychiến lược vềkinhtếđốivớingười lãnh đạocơ quan nhà nướctrongmôi trườngkhông ngừng thay đổi nhưhiện nay.
Từ khóa: Tư duychiến lược, cơ quan nhà nước, ngườilãnh đạo, kinh tế.
1. Khái quát về tư duy chiến lưực vềkinhtế Chiến lược là một từ có nguồngốctừ lĩnh vực quân sự, đó là phương cáchđểchiến thắng trong một cuộc chiếntranh. Có nhiềuđịnh nghĩa khác nhau về chiến lược nhưng cóthểhiểuchiến lược là chương trìnhhànhđộng, kếhoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêucụ thể, là tô hợp các mục tiêu dài hạn và cácbiện pháp, các cách thức, con đường đạtđến các mục tiêu đó.Chiếnlược đượcáp dụng ngày càng rộng rãi trong kinh doanh vàtrở thành nhân tố quyếtđịnh cho sự thành công.
Hoạt động trong môi trườngcàng bấp bênh, phức tạpcàng khó dự đoán thì tổ chức càng cần phải quantâm xây dựng chiến lược. Đê’ tạo lập một chiến lược có khả năng hướng dẫn tổ chức đến thành công, người lãnh đạo cần biết cáchtư duy chiếnlược.
Tưduychiến lược là mộtloại hình của tư duy ở cấp độ caocủa conngười. Heracleous mô tả mục đíchcủa tư duy chiếnlược là “khám phá ra chiến lược mới lạ, giàutrítưởng tượng đểcó thểviết lại các quy tắccủatròchơicạnhtranh và hình dung ra tương lai tiềm năng khác đáng kể so với hiện
31Ó SỐ23 - Tháng 9/2020
tại”( 1). Tư duy chiến lược về kinh tế là một quá trình sáng tạovà đa dạng, thể hiệntầm nhìn của cácnhà lãnhđạo về tính hiệu quả,đòihỏi họ gắn kết các hoạt động hàng ngày với mục tiêu chiến lược dàihạn vềlợi íchcủatổ chức. Đâylà mộtquá trìnhmangtính trítuệ và nhận thức để xemxét cách thức đổi mới hoặc tái tạo lại tổ chức nhằm đápứng sựthayđổito lổncủa môi trường.
Tư duy chiếnlượcvềkinhtế phản ánh được bản chất, quy luật, xu hướng vận động của hiệnthực kháchquan, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng, sâu sắc, có tính sáng tạo, từđó đưa ra những dự báo, định hướng đúng để đạtmục tiêu chiến lược về tính hiệu quả, lợi íchtronghoạt động nhận thức và hoạt độngthực tiễn, phùhợpvới quy luậtphát triển của khách quan. Tư duyrộngvề kinh tế là cách nhìn nhận toàn diệnvà có hệ thống về tínhhiệu quả (chi phí- lợi ích), vềmôi trườngmà tổ chức đang tồntại, thấy được xu hướng biến đổi củacácyếu tố tác động đến môitrường và vị trí mà tổchứcphải đạttới trong môi trườngthayđổi đó. Tư duy sâu về kinh tế là sự phân tích một cách sâu sắcvề các cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếucủa tổ chức, nhìnthấy điểm tựa làm tăng hiệu quả hoạt độngcủa tổ chức. Tư duy dàihạn về kinh tế là khả năng nhìnthấymụctiêu phía trước, nhận thức được các xu hướng thay đổi các yếu tô' tác động và không ngừng làm cho tổ chức thíchnghivới môi trường để đạt tới mục tiêu mongmuốnvới hiệu quả cao nhất, lợi íchlớnnhất. Tư duy sáng tạovềkinh tế đòi hỏi chủ thểcầngạt bỏ, vượt qua và khắc phục một số lối tư duy cũ,nhữngyếutố lạc hậu, lực cản của tưduy sáng tạo. Trong bô'i cảnh xã hội, thời đại đang vận động, biến đổi, phát triển nhanh chóng hiện nay thì tínhsángtạo là linh hồn chosự tiến bộ củamột dântộc,là động lực đểkinhtếmỗi quốc gia phát triển.
Sự kết hợp bốnđặc trưng nóitrên trong tư duy chiến lược về kinh tếđòi hỏi gắn tầm nhìn dài hạnvới mục tiêumong muôn và xử lý cácvân đề trong một tổng thể để đạtđược mục tiêu đó.
2. Sự cần thiết nâng cao tưduychiến lược về kinhtế đô'i với ngườilãnh đạo trong cáccơ quan nhà nước
Quốc gia hưng thịnhhay suy vong, phụ thuộc
đáng kểvàođườnglốilãnh đạo, vào tầnglớptinh hoa của quô'c gia đó có tìm được phương thức đúng đắn để chân hưng đâ't nước,thực sự vìdân, vì nước hay không. Đường lốì lãnh đạo, châ't lượng của tầng lớp tinh hoa ở mỗi quô'c gia lại phụ thuộc đáng kểvàotrình độ tưduy chiếnlược, đặc biệt là tưduy chiến lượcvề kinh tếcủa mỗi ngườicán bộ lãnh đạo.Khi bàn về vaitròcủacán bộ trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minhluôn coi "cán bộ là cái gô'c của mọi công việc, công việc thànhcônghaythâ't bại là do cán bộ tốthay kém". Đê’ cán bộ lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đòi hỏi phải có những tô chất ưu trộicả về mặt trình độ tư duy và hành động. Tư duy con người có nhiều câ'p độ khác nhau, người cán bộ lãnh đạo dù ở cương vị nào không thể chỉ có tư duy thông thườngmàcầnphải có tư duy chiến lược nói chung và có tư duychiến lược về kinh tế nói riêng.
Cáccơ quan nhà nước là những mắt xích đặc biệt quantrọng, trực tiếp vậnhành các côngviệc của bộ máy nhà nước. Người lãnh đạo các cơ quannhà míổc là người có vai trò chỉ đạo, quản lý cơquan trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đượcphân công, có vai trò quyếtđịnh trong sự thành công của tổ chức. Họ có trách nhiệm tham mưu hoạch định chính sách công ở lĩnh vựchoạtđộngcủatổ chức, chỉđạoviệc thực hiện các chính sách đó, đồng thời họ là người quản lý các công việc nội bộ trong tổ chức của mình(2).
Dưới góc độ kinh tế, yêu cầu cơ bản đốì vối người lãnh đạo trong cơ quan nhà nước là khả năng nhìn thấytương lai của tổ chức,trong đó xác địnhrõ:Cơ quan chúng ta là ai? Cơ quan chúng ta đang ở đâu? Cơ quan chúng ta mong muốn hoàn thành những gì? Làm thếnào để hoàn thành tốt những mong muôn đó với chi phí thâp nhât. Khả năng hình dungra bức tranh tươnglaivà thiếtkế con đường đi đếntương lai đó vớichiphí nhân vật lựcthấpnhấtchínhlà khả năng tư duy chiến lược vềkinh tếcủa người lãnh đạo.
Trên bình diện vĩ mô, hộinhậpquốctếvà khu vực vừalàthờicơ, thuậnlợi, vừa đặt ra tháchthức mớivề kinh tế đốìvới nhà nước ViệtNam.
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
về thời cơ,thuận lợi, Việt Nam đang là điểm đến có sức hút đầu tưmạnh ồ khu vực do hiện đứng ở vị trí thứ 8 (tăng 15 bậc, từ vị trí23 năm 2018) trong bảngxếp hạng các nềnkinh tế tô't nhất thếgiđi để đầu tư năm 2019 theo báo cáo củaU.S. News & World Report; có những tiến bộ về tăng trưởng, lạm phát, thâmhụtngânsách, dự trữ ngoạihôi và gia tăngtổngcầunộiđịa của nền kinh tê gần 100triệu dân. Hệ số’ tín nhiệm quốc giacủa Việt Nam được nâng từ B1 (tíchcực) lên B3 (ổn định). Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 lan rộng và sự “góp mặt” của các FTA như Hiệp định Đôi tác Toàndiện và Tiến bộ xuyên Thái BìnhDương (CPTPP)và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) được kỳ vọngsẽ mang lại nhiều cơhội pháttriển cho nền kinh tế Việt Nam thông qua việc mở rộng xuất khẩu, đầu tưvà ứng dụng khoa học côngnghệ, giúp cải thiện chuỗi cung ứng của Việt Nam,giảm phụthuộc quá nhiều vào các nền kinh tê lớn,tạocông ăn việc làm, tạo sức épcải thiện thể chế và môi trường kinh doanh. Tiềm năng cũng nằm ở những lĩnh vực mới nổi như:
Kinh tê xanh, kinh tế sáng tạo, kinh tế số’, phát triển đô thị thông minh...
về tháchthức, là một nền kinh tếcó độ mở cao, Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếptừ xuthế tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế thế giới.
Nhiều nước lớn nới lỏng tiền tệ, gắn với chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, mâu thuẫn địa chính trị, chính sáchtiền tệ khó dự đoán của các nước, nợ công các nước tăng cao,...Đồng thời, tiêptục chịu tác động của các xuthế đacực địa chính trị, xu thê già hóa của dân số, cách mạng côngnghệ 4.0, xu thế hình thành các mega- FTA và gia tăng tính kết nối khu vực, xu thế dịch chuyển dữ liệu xuyên biên giới, tác động của biên đổi khí hậu, sự nổi lên của châu Á với 2 quốcgiaTrungQuốc, Ấn Độ, trong khi đồng USD sẽ giảmdần sứcmạnh vốh có.
Việt Namđã, đang và sẽ còntiếptụcđôi diện với nhiềuáp lực về kiểm soát độc quyền kinh tế (nhà nước và tư nhân); bảo vệ quyềnlợi người lao động; tăng cường bảo vệ môi trường và an sinh xã hội; tình trạng chuyển giá, né và trô'n
thuế; sản xuất hànggiả, nhái, kém chất lượng;
tội phạm buôn lậu núp bóng công ty trong cho vay nặng lãi và buôn ma túy, động vật quý hiếm;...Việc tăng trưởng vẫnchủ yếu phụ thuộc vàovốn (tỷ lệ vốn đầu tư/GDP vẫn ở mức cao, trung bình 33,5%), đóng góp của nhân tô' vốn trong tăngtrưởng vẫn chiếm tỷ lệ lớn (trên 55%).
Bên cạnh đó, cơ câu kinh tế có sự chuyển dịch quá nhanh sang khu vực dịch vụ, trong khi nền tảngcôngnghiệp còn yếu. Các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao đóng góp còn thấp, chi phí dịchvụlogisticcòn cao. Đặc biệt, xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào nhóm hàngdo doanh nghiệp FDI dẫn dắt. Kim ngạchxuấtkhẩu tăng, nhưng hàm lượng nội địa trong xuấtkhẩu không tăng tương ứng. Các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa tham gia nhiều vào chuỗi giá trịtoàn cầu. Nănglựcđổimới sáng tạo chưa được cải thiện nhiều và vẫn là điểm nghẽn trong phát triển kinh tế của ViệtNam khi CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới(3). Ngoài ra, Việt Nam cũng phải có phương án để phục hồi tăng trưởng kinh tế theo hướng bao trùm và bền vững trong kỷ nguyên Covid-19.
Bối cảnh trên đòi hỏi Nhà nước phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chếkinh tế, thể chế hànhchính phù hợp với thông lệ chung của thế giới; phải đổi mới tổ chức bộ máy và nângcao trình độ, năng lực,trách nhiệm của cán bộ, côngchứcđểcó thể hòa nhập vào cộng đồng quốc tế, cộng đồng khu vực. Đồng thời, người lãnh đạo cáccơ quan nhà nước phải có tư duy chiến lược về kinh tế để tham gia hoạch định các chính sách công đúng đắn, phù hợp, đồng thời quản lý tốttổ chức để bảo đảm thực thi có hiệu quảcác chính sách đề ra.
3. Nội dung nângcao tưduychiến lược về kinh tê đôi vơi người lãnh đạo cơ quan nhà nướctrong môi trường không ngừng thay đổi
Trong bốì cảnhmôi trường trong nước và thế giới không ngừngthay đổi, nội dung nâng caotư duy chiếnlượcvề kinhtế đốivới người lãnh đạo cơ quan nhà nước, bao gồm:
Thứ nhất, nâng cao tầm nhìn xa trông rộng, sâusắc của tư duy. Nângcao tầm nhìnxa, trông
318 SỐ23 - Tháng 9/2020
rộng của tư duy để không mắc phải lối tưduy nhiệm kỳ, chỉ thấy được cái lợi trướcmắt mà khôngthâyđược cái lợi lâu dài.Điềunày đòihỏi chủ thể phải có được khả năng nhìn xa, trông rộng trong cả không gian và thờigian, tức là phải có được cái nhìn mang tính toàn diện trướcmọi vấn đề.
Đổ nhìn nhận, đánh giá sâu sắc một vấn đề, nhà lãnh đạo cần tách mình ra khỏi tổ chức để nhìn từ ngoài vào và từ trên xuốhg, phải nhận thức đúngvề các cơ hội, thách thức, điểmmạnh và điểmyếu của tổ chức, nhìnthấyđiểmtựa làm tăng hiệu quả hoạtđộng của tổ chức xem xét, phải sosánh trong mối quan hệtương quan cảvới quá khứ vàtương lai. Từ đó có thể thây rõ những gì đang diễn ra trong môi trường mà tổ chức là một bộ phậncấu thành, tác động của môi trường đó đến tổchức của mình và đếncáctổ chức khác để tìm ra phươngáncó hiệu quả nhất.
Thực hiện điều này sẽ giúpchủthể tránh được hoặc hạn chếvề sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhậnthức cũng như trong giải quyết các tình huống thực tiễn. Nhờ đótạo ra khả năng nhậnthứcđúng được sựvật,hiệntượng như nó vốn có trongthực tế. Đây là cơ sở, là căn cứ đểcó thể xửlýchính xác, có hiệuquả đốìvới những vấn đề của thực tiễn.
Trongbối cảnh Việt Nam đangđẩymạnh cải cách hành chính, xây dựng Nhànướcphápquyền XHCN, các cơquan nhà nướcphải đổi mới cách thức hoạt động, quản lý lĩnhvực được phân công một cách thực sự có hiệu lực và hiệuquả. Từ sự định vị cơ quan của mình trongtương lai với môi trường thayđổi, người lãnh đạoquay trở về với thực tại của cơ quan mình và hiểu được khoảng cách mà cơ quan mìnhcầnphải vượt qua để đạt đến vị trí mongmuốn trongtương lai với chi phí nhân vật lực thâ'p nhâ't. Việc vượt qua khoảng cách đó phải được cụ thể hóathành các mục tiêu, bao gồm mục tiêu chung và cácmục tiêu cụ thể.
Thứ hai, nângcao tính sáng tạo của tư duy. Tư duy chiến lượcvề kinh tế phảiđược thể hiện bằng tư duy mang tínhsángtạo, vượt trước. Sự sáng tạo của con người là vô hạn, nhưng không phải ai cũngdám hiệnthức hóa những ý tưởng sáng tạo
của mình vào thựctế vì nhiều lý do khác nhau.
Để có được tư duy sáng tạo, người lãnh đạo trong cơ quannhà nước cầngạt bỏ, vượt qua và khắc phục một số lốì tư duy cũ, là những yếu tô'lạc hậu, lực cản của tưduy sáng tạo.
Trong bối cảnh xã hội, thời đại đang vậnđộng, biến đổi, phát triển nhanhchónghiện nay,thì tính sáng tạo là linhhồn cho sựtiến bộ của một dân tộc, là động lực để quốc gia phát triển. Người lãnh đạo trong cơquan nhà nước cần sáng tạo trong đề xuất chính sách, xây dựng chính sách theo thẩmquyền, sáng tạotrong ứng dụng khoa học, côngnghệ, phân công, bô' trí, sắp xếpcông việc, kiểm tra thựchiệncông việc trêncơsở đưa lạihiệu quả hoặccó khả năng đưa lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, nâng cao khả năng tưduy dựbáo xu hướng vận động của sự vật, hiện tượng. Tư duy chiến lượcvề kinh tê' phảiđược thể hiện bằng khả năng tưduydự báođúng xu hưổng vận động, phát triểncủa sự vật hiện tượng, đặcbiệtlà các vâ'n đề liên quan đếnkinh tê' trongnước, khuvực và trên thê' giới, phải đưa ra được những phán đoán, những dựbáo, từ đó có những định hướng đúng cho sựvậnđộng,phát triển trongtươnglai,khẳng định được tầm nhìn dài hạn. Người có tầm nhìn sẽ biết cách vạch ra những kê' hoạch dài hạn và có hướngkhả thi giải quyết cho kê' hoạch đó với chi phí thâ'p nhất.
Có được tư duy dự báo tô'tgiúp cho chủ thể nắm bắt được những thời cơ, chủ động vạch ra những hướng đi tắt,đón đầu mộtcách hiệu quả, đúngquy luật sẽ đưa đâ't nước nhanh chóngphát triển, hòa nhập kịp với sự phát triển chung của thê' giới hiện đại.
Thứ tư, nângcao khả năngkiếm con đường để đưa cơquan nhà nước đạttớicác mục tiêuvà vị thê' mong muốn.Đốì với các cơquan nhà nước, các cơhộithườnggắnvớicác chính sách mới ban hành,xu hướngphát triển trong lĩnh vực chuyên môn, nhu cầu của xã hội về dịch vụ do tổ chức cungứng, các triển vọng trong hợp tác quô'c tê' và tiến bộ trong khoa học quản lý, trong công nghệ,...liên quan đến hoạt động của tổ chức. Các thách thức củacơ quan nhà nước thường xuất phát
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
từ sự thay đổitrong môi trường chínhsách, những yếu kém trong cơ chế phân công và phôi hợp giữa các bộphận của tổ chức,yêu cầuứngdụng công nghệ mới, đòi hỏi của kháchhàng về chấtlượng dịch vụ công, các khó khăntừ quá trìnhhội nhập và thực hiệncáccam kết quốc tế,...
Đê’ làm được điều này, kỹ thuật phân tích SWOT (Strengths - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu, Opportunities - cơ hội và Threats - thách thức)cần đượcvận dụng mộtcách nghiêm túc. Người lãnh đạo cần phân tích rõ những yếu tô’ bên ngoài vàbên trong tổchứcđể tìm ra được con đường tốì ưu đưa tổ chức đi đến mục tiêu.
Đặc biệt, các yếu tô’ bên ngoài cần được thường quyên quan tâmtrong bối cảnh luôn thay đổi để người lãnh đạo có thể tận dụng các cơ hội một cách kịp thời và có biện pháp ứng phó hợp lý trước các thách thức. Người lãnh đạo phải biết rõ về các điểmmạnhvà điểmyếucủa tổ chứcmình, kết hợpchúng một cách nhuần nhuyễn khi hình thành các phương án và giải pháp đi đếnmụctiêu với chi phí thâ’p nhâ’t.
Đồng thời, người lãnh đạo cũng phải có khả năng huy động sự tham gia của các thành viên trong tổ chức để phát triển tưduy chiến lược và thúc đẩy việc hình thành văn hóa tổ chức phù hợpvơi tầm nhìn mong muô’n. Huy động trí tuệ củacácthànhviên trong tổ chức làđiều kiện hết sức quan trọng để tập hợp được những ý tưởng haynhâ'thỗ trợ cho việc phát triển tư duy chiến lược, để đưa ra tầm nhìn, sứ mệnh và các mục tiêuthenchốtcủa tổchức một cách rõ ràng, hiệu quả, hợp lý.
4. Các trở ngạicần khắcphục đểnâng cao tưduy chiến lượcvề kinh tê’của người lãnh đạo cơquan nhà nước
Tư duy chiến lược về kinh tê’ là hết sức cần thiếtđểngườilãnhđạo cóthể pháttriển tổ chức của mình mộtcáchhiệu quả, bền vững trong môi trường thay đổi. Tuy nhiên,việc pháttriển tư duy chiến lược về kinh tê’ đốì với ngườilãnh đạo tại các cơ quan nhà nước thường gặp phải các trỗ ngại sau đây:
- Còn nhiều nhà lãnh đạo các câ’p có tầm nhìn hạn hẹp, thiển cận theo lô’i kinh nghiệm
chủ nghĩa; chưa nắm bắt được những quy luật khách quandẫnđến việc đặt ra những mụctiêu dài hạn chưa phù hợp, thiết thực và hiệu quả.
Một sô’ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thường chỉ giới hạn tầm nhìnvề mục tiêu của tổ chức trong nhiệm kỳ mà mình phụ trách, coi những gìxa hơn làcôngviệc của ngườiphía sau.
Cách nhìn hạn hẹp này, làm cho cơ quan nhà nước không thể đổi mới một cách mạnh mẽ trước những đòihỏi của thực tiễn. Nhiều nhà lãnh đạo bị sa vào những vâ’n đề cụ thể củatổ chức và tìm cách giảiquyếtvâ’nđề trong khuôn khổ các điều kiện hiện tạicủa tổ chức. Không ít lãnh đạo cho rằng việcsuy nghĩ đến mộttương lai xa là không cần thiết.
- Môi trường trong nước và thê’giới thay đổi nhanhchóng, tuy nhiên một bộ phận không nhỏ cánbộ, côngchức lãnh đạo,quản lý củanước ta còn thiếu tư duy sángtạo, nhạy bén với cái mới, chưa lâ’y hiệu quả làmthước đo đánh giá.
- Phương pháp tư duy ở một bộ phận cán bộ, công chức lãnh đạo, quảnlý còn siêu hình, bảo thủ, giáo điều, nặng về chủ nghĩa kinh nghiệm, máy móc, xơ cứng. Một sô’ nhà lãnh đạo chưa quan tâmđúngmứcđến các ý kiếnphản hồi và đánh giácủabênngoài (các cơ quan có liên quan, các đốì tác,các tổchức và công dân) đối với tổ chứccủamình.
- Nănglựcdựbáo của các cơquan thammưu chiến lượcvà một bộ phận trongđội ngũ cán bộ lãnh đạo nước ta còn hạn chế nên một sô’ chủ trương, chính sách, giảipháp đề ra chưa phù hợp, chưa thiếtthựcvà chưahiệu quả.
Tình hình trong nước, khuvực vàthê’ giới đang có những biến chuyểnnhanh chóng, khó lường.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển kinh tê’ - xã hội,mỗi nhàlãnh đạo cần phát triển tư duy chiến lược, đặc biệt là tư duy chiến lược về kinh tế. Đây là yếu tô’ quan trọng thúc đẩy các cơ quan nhànước khôngngừngthích ứng với những điềukiện mới, nâng cao năng lực và hiệuquả hoạt động để đáp ứng tô’t hơn đòi hỏi của các tổ chức và công dân,làmcho Nhà nước ta tiến nhanhvà vững chắc trên con đường hội nhập quốc tê’ ■
320 SỐ23 - Tháng 9/2020
TÀILIỆUTHAM KHẢO:
1. Loizos Heraculous. (1998). Strategic Thinking or Strategic Planning? Long Range Planning, 31(3), 482.
2. Lê Chi Mai (2015), Phát triển tư duy chiến lược của người lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 11/2015.
3. Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Trần Minh Trí (2020), Cơ hội, thách thức và triển vọng kinh tế - tài chính Việt Nam năm 2020, Tạp chí Ngăn hàng, số 3/2020.
Ngày nhận bài: 14/8/2020
Ngày phản biệnđánh giá và sửachữa: 24/8/2020 Ngày chấp nhậnđăngbài:4/9/2020
Thôngtin tác giả:
ThS. NGUYỄN TRỌNG NHÃ Học việnHành chính Quôc gia
ENHANCING THE STRATEGIC
ECONOMIC THINKING FOR THE LEADERS OF STATE AGENCIES
• Master. NGUYENTRONG NHA National Academy of Public Administration
ABSTRACT:
Thedevelopment of global economy brings Vietnam’s economyboth opportunities and challenges. The process of international integration and socio-economic development requires leaders to constantly improve theừ strategic thinking in general and strategic economic thinkingin particular. Thisis an important factorto motivate state agencies to constantlyadaptto newconditions, take advantage of opportunities,overcome challenges, improve their competencies and operations to better meet expectations from organizations and citizens. This paperanalyzesthe enhancementofstrategic economic thinking for the leaders of state agencies inthe current constantly changing envữonment.
Keywords: Strategic thinking,stateagencies, leaders, economics.