• Tidak ada hasil yang ditemukan

LUẬT Đất đai - Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "LUẬT Đất đai - Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật"

Copied!
118
0
0

Teks penuh

Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Không tuân thủ pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Khi một quốc gia thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Quyền hạn của nhà nước về đất ở và đất nông nghiệp của các dân tộc thiểu số.

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và lưu giữ hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong cả nước. Bộ trưởng chịu trách nhiệm nội vụ quy định trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, lưu giữ biển hiệu và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

Bản đồ hành chính

Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trên địa bàn. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức và thực hiện việc lập bản đồ hành chính các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính

CÔNG BÁO NHÀ NƯỚC/Ngày số a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong cả nước và tổ chức thực hiện bản đồ hành chính toàn quốc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; . b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) tổ chức và thực hiện việc lập bản đồ hành chính các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai

Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây

Tổ chức, thực hiện và công bố các kết quả nghiên cứu, đánh giá quốc gia của cả nước và các vùng theo định kỳ 5 năm một lần và theo chuyên đề; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; Gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết giữa các vùng kinh tế - xã hội; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã. Quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm

Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch quốc phòng, an ninh của đất nước. Được xây dựng từ tổng quan đến chi tiết; Phương án sử dụng không gian của cấp dưới phải phù hợp với phương án sử dụng không gian của cha mẹ; Quy hoạch không gian phải phù hợp với quy hoạch không gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm

Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước; Khả năng đầu tư, huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm

Tiến bộ khoa học công nghệ gắn liền với việc sử dụng đất đai. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các tỉnh; .. g) Tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến việc sử dụng đất.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm

Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh; .. g) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong sử dụng đất. Xác định khu vực, khu vực sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 5 năm và cụ thể cho từng năm;

Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến ​​về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến ​​của người dân và hoàn thiện đồ án quy hoạch. về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến ​​Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quyết định, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của quyết định và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Việc điều chỉnh quy hoạch phân khu chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch phân khu hoặc có thay đổi về khả năng thực hiện quy hoạch phân khu. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tới Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành

Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch bố trí không gian hàng năm của năm cuối của quy hoạch bố trí không gian lần đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện toàn bộ quy hoạch bố trí không gian. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch không gian sau khi thực hiện Luật này.

Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện ở dự án đầu tư, đơn xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giao đất hoặc cho thuê đất đang được người khác sử dụng.

Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Cho thuê đất

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, thương mại phi nông nghiệp; Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư cho thuê nhà ở; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở.

Chuyển mục đích sử dụng đất

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng;. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, người nông dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Ủy ban nhân dân cấp thành phố thuê đất từ ​​quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích ở xã, phường, thị trấn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không có thẩm quyền.

Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành

Giải quyết các trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Chính phủ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc để bán. kết hợp với việc cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu thấy cần thiết.

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia kỷ niệm, công trình công cộng cấp quốc gia; Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật địa phương bao gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện, thông tin liên lạc và chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý rác thải;

Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Dự án khai thác tài nguyên khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, tài nguyên khoáng sản tại các khu vực khai thác tài nguyên khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Quy hoạch không gian hàng năm của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luậ t, tự nguyện trả lại đấ t, có nguy cơ đe dọa tính m ạng con người

Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác; giảm bớt hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc giảm bớt hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật trong trường hợp thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

Thẩm quyền thu hồi đất

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, trượt lở đất, sụt lún và hậu quả của các loại thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều này. Trường hợp khu vực lấn biển bao gồm các đối tượng quy định tại Điều 1 và 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

Thông báo việc thu hồi đất và việc chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức có trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện phương án thu hồi đất và điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm thi hành quyết định bắt buộc kiểm kê.

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc 1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định việc thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng ngày. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thi hành quyết định kiểm phiếu bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định thi hành quyết định kiểm phiếu.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Tổ chức thực hiện các chiến dịch cưỡng chế, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức cưỡng chế;

Trưng dụng đất

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế. Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra căn cứ vào văn bản của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.

Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh

Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm chỉ định tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, có hiệu quả; Trả lại đất khi hết thời hạn yêu cầu bồi thường; bồi thường thiệt hại do khiếu nại về đất đai gây ra. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng tạo ra trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ và tài sản khác thuộc về đất theo quy định của Luật này mà chưa được giao. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công ty có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán bán kết. được thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác thuộc về đất theo quy định quy định của Luật Quyền sử dụng đất. Luật này vẫn chưa được ban hành.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc

Bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Đối với đất nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này sẽ được bồi thường theo diện tích đất thực tế sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức được giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này. . Bồi thường về đất và chi phí đầu tư đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức dịch vụ công tự chủ.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Khi nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở, các gia đình, cá nhân phải di dời mà không được bồi thường đất ở. Nếu không có chỗ ở khác sẽ bị nhà nước bán, cho thuê hoặc cho thuê. Cho thuê mua nhà hoặc giao đất làm nhà ở có thu tiền sử dụng đất. Bồi thường đất và chi phí đầu tư đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công ty có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường. Theo quy định tại Điều 75 của Luật này thì họ sẽ được bồi thường về đất.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức

GAZETTE/Số Ngày Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu có quyền bồi thường quy định tại Điều 75 của Nghị định này pháp luật thì họ sẽ được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất và được bồi thường theo Điều 75 của Luật này thì sẽ được bồi thường về đất theo quy định.

Trường hợp Nhà nướ c thu hồi đất không được bồi thườ ng về đất Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây

Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Khi nhà nước lấy lại đất, họ sẽ được bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại. Trường hợp Nhà nước nhận lại đất mà không bồi thường thì Nhà nước sẽ nhận lại đất mà không bồi thường trong các trường hợp sau:

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất.

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất

Lập và thực hiện dự án tái định cư

Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

Người có đất thu hồi sẽ được tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện tái định cư. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ tái định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện của từng vùng, miền, địa phương.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt

Nội dung thông báo bao gồm vị trí, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; Dự kiến ​​sẽ bố trí tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi được tái định cư nhưng tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ mua mức tái định cư tối thiểu thì Nhà nước sẽ hỗ trợ đủ tài chính để mua mức tái định cư tối thiểu.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà ở chung của khu dân cư nơi có đất tái định cư và tại nơi tái định cư. Giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư và giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì sẽ được bồi thường. Bồi thường thiệt hại về nhà cửa, công trình trên đất khi nhà nước thu hồi đất.

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Khi Nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp phải ngừng sản xuất, kinh doanh thì sẽ được bồi thường.

Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bồi thường thiệt hại đối với các khu vực thuộc hành lang an toàn trong quá trình thi công công trình có hành lang an toàn.

Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai, đăng ký được ghi vào sổ địa chính và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu cần thiết và có đủ điều kiện theo quy định. của Luật này và các luật khác có liên quan; Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận thay đổi trong Giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp đăng ký lần đầu nhưng chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định. tới các quy định của chính phủ.

Hồ sơ địa chính

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo sử dụng đất. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

GIÁ ĐẤT

Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Referensi

Dokumen terkait

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở số liệu của 80 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017, bài viết này kiểm định về tác động của cơ cấu hội đồng quản