NGUYỄN NGỌCTHẠCH
MÔ hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển: Một tổng quan
Nguyễn Ngọc Thạch1’1
Ngày nhận bài: 25/4/2022 I Biên tập xong:02/6/2022 I Duyệt đăng:10/6/2022
TÓM TẮT: Nhậnthứcquátrình và các nhântố đóng góp vào tăng trưởngkinh : tế là mụctiêu cao nhất của kinh tế học. Lý thuyết tăngtrưởng kinh tế đã trải : qua một lịch sử phát triền hơn 200 năm nếu chúng ta xem lý thuyết kinh
• tế chính trị cổ điển như điểm xuất phát, trong khi đó lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển chỉ mới hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhưng đã : mang nhiềuđóng gópvào lý thuyết tăngtrưởng. Đó là lý do mà phần lớn các : nghiên cứu tồng quan tập trungvào những mô hìnhtăngtrưởng của trường : phái này. Tuy nhiên, đáng chú ý là những nghiên cứu tổng quan trước chỉ : nhấnmạnh các môhình lýthuyết và những khám phá thực nghiệm chínhyếu nhưng không làm rõ sự tiến hóa trong lý thuyết tăngtrưởng tân cồ điển. Đây : làkhoảng trống mà nghiên cứu này hướng đến.
TỪKHÓA: Môhình tăng trưởng tân cổđiển, mô hình Solow,mô hình tăng trưởng : nội sinh.
Mã phân loại JEL: 01, 02, 03, 04.
1. Giới thiệu
Hiểuthấuđáo quá trình tăng trưởng kinh tế là nổ lực không mệt mỏi của các nhà kinh tê' trong mọi thời đại. Kinh tế học đãchứng kiên nhiễu ý tưởng, mô hình và lý thuyết tăng trưởng khác nhau ra đời tại các giaiđoạnlịch sử. Sự phát triểncủa khoa học thốngkê vào đầu thế kỷ XX, đặc biệtsaukhi kinh tế học vĩ môhìnhthành, đã giúp lý thuyết tăng trưởng kinh tếbức phá mạnh mẽ. Các mô hình tăng trưởng tân cồ điển, từ những mô hình tàng trưởng ngoại sinh cho đến các môhình tăng trưởng nội sinh đã tạo nên một dòngtư tưởng chủ đạo trong nửa saucủa thê'kỷXX. Tồng
kết sự phát triển của lý thuyết tăng trưởng, đặc biệt lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được thực hiện bởi nhiếu nghiên cứu tổng quan (Temple, 1999;Kenny & William, 2001;
Bosworth &Collins, 2001; Rogers, 2003; Tao Kong, 2007). Tuy nhién, hạn chê' chính của những nghiêncứutrước đó là chưa làm rõsự
l’> Nguyễn Ngọc Thạch - Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM; 36 Tôn Thất Đạm,Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hổ Chí Minh; Email:
số 195 Tháng 6.2022 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 5
Mô HÌNH TĂNG TRƯỞNGKINHTẾ TÂN cổ ĐIỂN: MỘT TỒNG QUAN
tiến hóa của các mô hình tăng trưởng. Tiến hóa được hiểu ởđây là mô hình hoàn chỉnh hơn phải phù hợp hơn vớihiện thực, tức là giảithích tốt hơn các sựkiện thếgiới thực.Do vậy, mụctiêu của nghiêncứuhiện tại là phân tích sự tiến hóa củalý thuyết tăng trưởngkinh tế tân cổ điển.
Cấu trúc bài nghiên cứu như sau: Mục2 trình bàymô hình Malthusmàđượcxem là mô hình tiền đề cho các mô hình tân cổ điển hiện đại; mô hình Solow cơbản và mở rộng được giới thiệu trongMục3; Mục 4 phântích mô hình MRW;môhìnhtăng trưởng nội sinh (mô hìnhAK cơ bản) được trình bày trong Mục 5; Mục 6 phân tích hailànsóng mô hình tàng trưởng mới: lànsóngthứnhất baogốm mô hình AK mở rộng với vốn nhân lựcvà vốn thực thể, mô hìnhhai khu vựcvà lànsóng thứ hai bao gổm mô hình Romer-Arrowvà mô hìnhneo-Schumpeter.
2. Bẩy nghèo đói Malthus
Mô hình Malthuscó đặc điểmlà một nên kinh tế nông nghiệp, khép kín, không có sự can thiệp nhà nước,được biểu diễn bằng một hàm Cobb-Douglas chomôhình một khu vực (one-sector model) với tổng sản lượng (Y) được tạo rabởi các đấu vào lao động (N) và đất đai (S):
Yt = AS“NX'-a, (1)
Trong đó: A - TFP (total factor productivity) đo lường trinh độ công nghệ của nên kinhtế; và t -đơn vị thờigian.
Mô hình có các giả định: diện tíchđất nông nghiệp cố định (S -s),lương hoàntoàn co giàn, dân số và lực lượnglao động bằng nhau.
Do diện tíchđất nông nghiệp và trìnhđộ công nghệ cố định nên cách duynhất đểtăng sản lượng là tăng cường sử dụng lao động. Tuy nhiên, phương thức sản xuất này không cải thiệnthunhập bình quân.Nguyên nhân ở đây là quy luật lợi suất giảm dần.Trong điểu kiện tiến bộ công nghệ không xảy ra, dưới tác động
của qui luật lợi suất giảm dần, lực lượng lao động tăng thìlàm tăng cường độ sửdụng đất và do đólàm giảm thu nhập binh quân. Khi thunhập bình quần giảm, dân sốtăng trưởng chậm lại. Tại thời điếm thu nhập bình quân giảmxuống dưới mức sinh tổn (“subsistence level”), dần số và sản lượng ngừng tăng. Bất kỳ tiên bộ công nghệ ngẫu nhiên nào đếu bị đảo ngược bởi sự gia tăngdân số màkhông cótác động tích cực đến thu nhậpbình quân trong dàihạn.
3. Mô hình Solow
Solow (1956) và Swan (1956), hai nhà nghiên cứu độc lập cùng đưa ra hai mô hình tăng trưởng kinh tế tương đổng trong khuôn khổ tân cồ điển. Mô hình Solow (hay thường được gọi Solow-Swan), đặc biệt mô hình Solow mở rộng đã mô tả thành công xu hướng tâng trưởng kinh tếthê giới trong giai đoạn 1950-1970. Khác với các mô hình Keynes với tiễn đê' tỷ lệ vốn/lao động cứng nhắc, mô hình Solowgiảđịnh sự thay thế linh hoạt giữa vốn và lao động nên nền kinh tế Solow luôn trong trạng thái toàndụng. Khác với mô hình Malthus chỉ đế cập đến tác động của quyluậtlợi suấtgiảm dần, môhìnhSolow đã khám phá hiệu suất kinh tế không đổi theo quy mô, tức là A(YK)fl (ĩw)' = py;p5*0.
(K, N tương ứng là vốn vàlao động, /3 là hệ số co giãn). Bởi vậy, tại trạng thái dừng, thu nhập bình quân khôngđổi thay vì giảm dẩn về phía bẫy thu nhập thấpnhư trong mô hình Malthus. Đặcbiệt, khác với mô hìnhMalthus, trongmô hình Solow, đấtđai cố định vàđược thay thế bằngvốn thực thể (physical Capital).
Đây khôngphảilà sự thayđổimang tính hình thức vì khác vớiđất đai,vốn có thể được sản xuất và tích lũy. Con người có thể chọn một lượng vốn tùy ý. Tích lũyvốn làmtăngnăng lựcsản xuất vànâng cao năng suất lao động, mờ ra triển vọng khắcphục quy luật lợi suất giảmdấn,tức làbằngcáchtăng vốn, mô hình Solow thoát khỏi mối quan hệ nghịch chiếu
6 TẠP CHÍ KINH TỂVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á I Tháng 6.2022 Sô 195
NGUYỄN NGỌC THẠCH
giữa năng suất và quy mô dần sốđặc trừng cho môhìnhMalthus. Do đó, trong dài hạn không xảy ra bẫy nghèo đói trong mô hình Solow.
Tuy vậy, vốn tự nó cũng đối mặt với quy luật lợi suấtgiảm dấn: tích lũy vỗn dẫn đếnmức thu nhậpbình quân cao hơn trong ngắn hạn nhưng khôngtạo tăngtrưởng dàihạn.
Mô hình Solow cơ bản nhấn mạnh vai trò của vốn trong sảnxuấtvà tiết kiệm để tạo nguốn vốn mới. Một kết luận quantrọng là một nước cótỷlệ tiếtkiệm caohơn hoặc tăng trưởng dân số thấp hơnđược kỳ vọng có mức thu nhập bình quân caohơn trongdài hạn so với quốcgiacótỷlệ tiết kiệm thấp hơnhoặc tăng trưởng dân số cao hơn. Tuy nhiên, mô hình không thể lý giải được một xu hướng thựctếlà thu nhậpbìnhquân tăng theo thời gian trên toànthê giới. Vì vốn thực thể có lợi suất giảm dẩn, tăng trưởng thu nhập bình quân chỉ mang tính chuyển đổi khi nềnkinh tê' điều chỉnh từ trạng thái dừng này sang trạng thái dừng khác. Tăngtrưởng thu nhập bình quân có thể đạt đượcnếu như tỷ lệ tiết kiệm tăngliên tục. Nếu như điếu đó là hiện thực, lãi suất thực phải giảm dấn, nhưngxu hướng đó không xảy ra nên có thể kết luận rằng tàng trưởng bển vững thu nhập bình quân được quan sát trongcác thập niên vừa qua không phải do tiết kiệm giatăngliên tục.
Như vậy, một hướng nghiên cứu mới mởra:
nêu cho phép trình độ công nghệ tăng theo thời gian thìvốn bình quânvà thu nhập bình quân sẽ tăngtheo.
Tiến bộ công nghệ được đưa vào phân tích trong mô hình Solow mở rộng. Trong điều kiện lan tỏa công nghệ hoàn hảo, công nghệ trở thànhhàng hóa công thuầntúy, tức làkhôngcó ngườisủ dụng nào muốn trảtiến nên khôngcó chủthể tư lợi nào mong muốn sảnxuất chúng. Hơn nữa, trong mô hình, toàn bộ đầura được chi trả cho các đấuvào nên không còn lại gì để banthưởng cho đóng góp của công nghệ. Chính vì không tìm thấy động cơ đê’ sản xuất công nghệmới, mô hình buộc
phải giả định công nghệ tăng trưởng một cách ngoại sinh. Đây là tiến bộ kỹthuật tiết kiệm lao động (labor augmenting) hay tiến bộ kỹ thuậttrung tính Harrod. Nên mô hình Solow mở rộng còn được gọi là mô hình tăng trưởng ngoạisinh:
Y'
=AKỊ
iNE';
p.
(2)Trongđó: E -nấngsuấtcủa một đơn vị laođộng;và NE - lao động trong các đơn vị năng suất (labor in efficientunits) haycòn gọi là lao động hiệu quả(effective labor).
Do lợi suất giảm dấn, mô hình Solow cơ bản không thê’ mô tả xu hướng tăngtrưởng bềnvững trong dàihạn. Với giả định tiến bộ công nghệ ngoại sinh, mô hình Solow mở rộng chỉ ra yếu tố nào là nhân tố chính yếu tạo nên tăng trưởng bểnvững thu nhập thực bình quân. Tiến bộ công nghệ cho phép lao động hiệu quả tàngtrưởng nhanh hơndầnsố.
Nếuvốn tăng cùngtỷ lệ với laođộnghiệu quả thì thunhập cũng tăng trưởngvới cùng tốc độ như lao động hiệu quả. Kết quả làvốn bình quân và thu nhậpbình quân tảng trưởngvới tốc độcủa tiếnbộ công nghệ tiết kiệm lao động (trung tính Harrod).Mô hình Solow phù hợp với bằngchứng rằng cácnước nghèo không tăng trưởng nhanh hơn các nước giàu. Mô hình Solow cũng không giả định, mọi quốc gia sẽ có cùng mức độ thu nhập bình quần trong dài hạn (hộitụtuyệtđối). Theomôhình này,thunhậpbìnhquântại trạng thái dừnglà khác nhau phụ thuộc vào cácđặc điểm quốc gia như tỷ lệ tiếtkiệm vàtốc độ tăng dân số.
Môhình ủnghộgiả thuyết “hộitụtươngđối”, tứclàmộtnến kinh tế cách xa điểm cân bằng động của mình thìsẽ tăngtrưởng nhanh hơn nển kinh tế gần hơn điểmcân bằng động của nó. Tuy nhiên, mô hình Solow không thể giải thích tảng trưởng kinhtê dotiến bộ công nghệ mang lại, một nhântố quyết định tốc độ tảng trưởng thu nhập nhưng ngoại sinh với mô hình. Đáng chú ý mô hình Solow nhấn mạnh
Số195 Tháng 6.2022 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 7
Mô HÌNH TĂNGTRƯỞNG KINH TẾTÂN cổ ĐIỂN: MỘT TỔNG QUAN
vai trò của vốn thực thể đểgiảithíchsựkhác biệt vế thu nhập bình quân giữa các nước.
Mặcdùdự báo từ môhìnhthuyết phục vê'dấu nhưng lại không thuyết phục vê' mức độ tác động. Các nghiên cứu thực nghiệmphát hiện trọngsố của vốn thựcthể (hay hệ số co giãn của sản lượng theo vốn; tỷtrọng của vốn trong thu nhập) quá thấp (khoảng 30-40%) để giài thích được chênhlệch lớn vê' thu nhập bình quần giữa cácnước. Với trình độ công nghệ (A) được giả định như nhau giữa tất cảcác
những lợi ích kinh tê từ việc đầutư vào vốn nhân lực,để cập chủ yêu đến một địnhnghĩa hẹp hơn, theo nghĩa là chỉ đánh giá các yếu tố liên quan đếntính sinhlời kinhtế. Do đó, định nghĩa sau đây đượcsử dụng: Vốn nhân lực làtoàn bộ kiến thức và sức khỏeđược hiện thân trong lao động.
Đểlàm sáng tò đónggóp của vốnnhân lực vào hoạt động sản xuất, mộthàmsảnxuất với lao độngvà vốn nhân lực như hai yếu tố đẩu vào độc lập được đê' xuất:
quốc gia, tỷ suấtsinh lời của vốn giữa nước
giàu vànước nghèo bằng: Y = AtKp H“ N}~a~p; a + p < 1. (4) p
(3) Trong đó: r, d, y - tương ứng là lãi suất thực, tỷ lệ khấu hao vốn và thu nhập bình quân.
Xemxéthai nước Mỹ vàẤn Độ với mức chêch lệch thu nhập là 15:1, Lucas (1990) giả định p - 0,4thì mũ của (3) bằng 1,5.
Để lý giải mức chênh lệch 15:1, tỷ suấtsinh lời của vốn giữa hai quốc gia này phải bàng 15A 1.5 58. Tức là lãi suất ở Ấn Độ phải cao hơn lãi suất ởMỹ 58 lẩn.Nếu tỷ suấtsinh lờicủa vốn ở Mỹlà4% thì ở Ấn Độ suấtsinh lời phải bằng 223%. Một con số phi thực tế, cho dù phẩn bù rủi ro của một nước nghèo rất cao. Kết luận là sựkhác biệt vế vốn bình quân không đủ đê’ giải thích tại sao có nước giàu hơn và nước nghèo hơn.Đế giải quyết ẩn số này, có hai gợi ý: (i) Cẳn tính đến vai trò của các đầu vào khác trong hàm sảnxuất, đặc biệtvốn nhân lực (human capital); và(ii) Để cho TFP (A) khácbiệt giữa các quốc gia. Mô hìnhMRW, mô hình hai khu vực và mô hình AK mở rộnggiải quyết vấnđếtheo hướng thứ nhất,cònhướngthứhai được phát triển trong các mô hìnhtăng trưởng mới.
4. Mô hình MRW
Tổn tại nhiếu cấu phẩn trong vốn nhân lực. Tuy nhiên, nghiên cứu này tậptrung vào
Trong (4), H là vốn nhân lực. Tronghàm sảnxuấtnày, “sức lực” (N)và“trí lực” (H)cấn cho hoạt động sản xuất không thể thay thế hoàn toàn chonhau. Hàm sảnxuất(4) có hiệu quả theo quy môkhôngđổi đổivớitất cả các đầu vào. Tương tự mô hình Solow, lao động giản đơn được giả định tăng trưởng với tốc độ ngoại sinh và do đó, nếu vốn thựcthê’ (K) và vốn nhân lực (H)tăng nhanh hơnlao động giản đơn (N) sẽ xuất hiện xuhướng lợi suất giảm dấn.
Việc mở rộng mò hình Solow bằng cách đưa vỗn nhân lực như một đầu vào độc lập vào mô hình lấn đầu được đề xuất bởi Mankiw, Romer,&Weil (1992).Tương tự mô hình Solow mở rộng, trong mô hình MRW, tiến bộ công nghệ diễn ra liên tục với tốc độ ngoại sinh T :
A' = Aerr. (5)
Dướigóc độ lao độnghiệu quả, (4) được biên đổi thành:
Y =AKpH“NE^a~p. (6) Trong đó: NEt =N,es';g = r/ (1-/3-ữ).
Trong (6), công nhân làm việc năng suẫt hơn nhờ tiến bộ công nghệ và đấutư vốnnhân
8 TAP CHI KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 6.2022 SỐ195
NGUYỄN NGỌCTHẠCH
lực. Sự khácbiệt ở đây là tiên bộ công nghệ tiết kiệmlaođộnglàngoại sinh trong khi vốn nhân lực đượctíchlũytương tự vốnthựcthể.
Mô hình cũng giảđịnh con người đầutư mộttỷ lệcốđịnhtrong thunhập vào vốn nhân lực(S/ị) vàvốn thựcthê’(.$■) và mức khấuhao của hai loại vốnnày bằng nhau (c/), khiđó:
sYt= It= AKt +dK (7) sHVItH = AHt+dH. (8) Tạitrạngtháidừng,vốn thực thể và vốn nhânlựctăng cùng một tỷlệ. Do quy luật lợi suất giảm dấn, nếu vốn thựcthểtăng nhanh hơn vốn nhân lực,suất sinh lời của vốn thực thê’ sẽ giảm so với vốn nhân lực và xãhội sẽ đấu tư ít hơn vào vốnthực thể sovới vốnnhân lực. Ở trạng thái dừng:
1 (
V*=B'-p - ---- . . ựd + n + g}}
Trong đó: z X a
p-aJrfi\B=\ — j ;g = T/3\
So với môhìnhSolow mởrộng, điểmmới củamô hình MRWlàthunhậpbìnhquânphụ thuộc vào tỳlệ tích lũy vốn nhân lực saH : một sự giatăng trongsaH tạo nên một hiệu ứng mứcđộ (leveleffect), tứclàthunhập bình quân tăng tạm thờicho đến khimột trạng tháidừngmới được xác lập, tương tự việc tăng trưởng đầu tư vào vốn thựcthể. Đặcđiểm của mô hình MRWlà hai tỷlệ tiết kiệmtrên đều tác động đến thunhập bình quânmộtcách độc lập và tương hỗ nhau, tức là vói một tỷ lệ tíchlũy vốn nhân lực cho trước, mộttỷ lệtíchlũy vốn thựcthê’ cao hơndẫnđến mộtmức thu nhập bình quâncaohơntại trạng tháidừng mà đến lượt mình làmtăng tỷ lệtích lũy vốnnhân lực.
Như vậy, sự khác biệt về các tỷlệ tiết kiệm có thê’ giải thích tốt hơn sự chênh lệch thu nhập giữa các quốc gia nên mô hình MRW giải
thích các sự kiệntăng trưởng tốt hơn mô hình Solow. Bêncạnh đó, mô hình MRW giải thích tốt hơn mức độ(magnitude) hệ sốcogiãn của vốnvàlaođộng.
Tuy nhiên, mô hình MRW bịchỉtrích vì chỉ nhấn mạnhvaitrò của tíchlũy yếutổ (vốn thực thể vàvốn nhân lực) màbỏ quasự khác biệtvề công nghệ (TFP) đê’giải thích sự khác biệt thu nhập giữa cácquốcgia. Một sốkiểm định đối với mô hình này phát hiện rằng phấn lớn trong sựkhác biệtvê' thu nhập không thê’ được giải thích chỉ bởi vốn thực thê’và vốn nhân lực, hay nói một cách khác, công nghệ đóng một vaitrò ngàycàng quan trọngđê’ giải thích sự chênh lệch thu nhập. Trong khi đó mô hình MRW vẫn duy trì công nghệ như biếnngoại sinh.
5. Mô hình tăng trưởng nội sinh
5.1. Mô hìnhAK cơbản
Đối vớicác mô hình tăng trưởng kinh tế tần cổ điển xem xéttrên,trongđiểukiện tổn tại lợisuất giảm dần đối vớicác yếutố táitạo (như vốn thực thể,vốn nhân lực),việc tích lũy yếu tố không dẫn đến tăngtrưởngdài hạn. Vì nguyên nhân này, tăng trưởng dài hạn trong các mô hình tân cổ điển chỉ có thê’ đạt được với giả định tiến bộ công nghệ ngoại sinh.
Trong khiđótrongmôhìnhAK, nêubỏ đigiả định lợi suất giảm dần, có thê’ đạt được tăng trưởng hêntụcthu nhập bình quân mà không cần áp đặt tính ngoại sinh cho tiến bộ công nghệ. Điểmkhácbiệt căn bản giữa mô hình Solow vàmô hình AK làsảnlượng trong mô hìnhAK tương quantuyên tính với lượngvốn thựcthể. Do sự thay đổi đó,tăng trưởngkinh tế trong mô hình AK là liên tụcvà nển kinh tế không bao giờ tiến đến trạng thái dừng. Trong mô hình AK, sự gia tăng đầutư luôn tương quan thuận với tăng trưởng thu nhập binh quân, trongkhi đó, ngượclại, mô hình Solow dự báokhimộtnước đang phát triển nâng cao được tỷ lệ tiết kiệm thì trongdàihạnđạt được
SỐ195 : Tháng 6.2022 TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 9
Mô HÌNH TĂNGTRƯỞNG KINH TẾTÂN cổ ĐIỂN: MỘT TỔNGQUAN
một mức thu nhập bình quần cao hơn nhưng tốc độ tăngtrưởng kinh tê'của nó chìlớn hơn tạm thời trong pha chuyểntiếp từ trạngthái dừngnàyđếntrạng thái dừng khác. Tuyvậy, hạn chê' chính của mô hình AK là bỏ đi một quanniệm phố quát trong tưduy kinh tếrằng lợisuất giảm dần luốn tồn tậi trong mọi quá trìnhkinh tế. Bởivậy,tính chắc chắn của mô hình AK bịhoàinghi. Ngoài ra, mô hình AK còn bị phê phándo bỏ qua yếu tố lao động, tức làsảnlượngchỉ phụ thuộc vàovốnthựcthể.
Mô hình AK cơ bản có dạng:
Y'=AK,,A>0 (10)
Tươngtự mô hìnhSolow,tham số A trong mô hình AK cũng đại diện cho công nghệ (hay TFP) và không đổi. Nhưng trong (10), sản lượngbầygiờ chỉ phụ thuộc vào một yếu tố táitạo là vỗn thực thể và quan trọng hơn là yếutố nàykhông bị tác động bởiquy luật lợi suất giảm dấn. Phươngtrình độngtháicơ bản của môhình AK códạng:
Akt = sAkt- (n+d)kt (11) AA:——=sA-(n+d) (12)
k
Khác vớicác mô hình Solow, đường sản xuất và đường đấu tư bù đắp đều tuyển tính theo k vàchỉcắtnhauởgốctọa độ, do vậy mô hình AK không cótrạngthái dừng(Hình1).
Vì sản lượng tuyến tính vớiK, tốc độ tăng trưởng vốn bình quân trên lao động bằng tốc độ tăng trưởng thunhập bình quần:
ỳ = sA-ịn + dỊ (13) Tốcđộ tăng trưởng thu nhập bình quân thay đổi khi các biến ngoại sinh thay đổi.
Chẳng hạn, tỷ lệ tiết kiệm thay đổi làm dịch chuyển đường sy. Vì tất cả các tham số cònlại khôngđổi, tốc độ tăng trưởngthunhập bình quân sẽ tăngliên tục vì mô hình AK không có độngtháichuyển đổi và trạng thái dừng như mô hình Solow. Trong mô hình Solow, tô'c độ tăng trưởng thu nhập bình quân thoạt đẩu tăng lên mộtmức cao hơn rồigiảm dấntheo thời gian cho đến khitrởvẽ mức trước đó;do lợi suất giảm dần, tăngtrưởngkinh tê dài hạn không phụ thuộc vàotỷlệ tiếtkiệm. Trong mô hìnhAK,việcgia tăngtỷlệ tiết kiệm có hiệu ứng vĩnhviễn(permanent effect) đối với tăng trưởng kinh tế. Tức là không có xu hướng tổc độ tăng trưởng thunhậpbìnhquần giảm theo thời gian sau khi tăng lên vì tốc độ tàng trưởng thu nhập bình quân tỷ lệ thuận với mức tiết kiệm.
5.2. Mô hìnhRebelo
Tưcuối thập niên 1980đếnnay, nhiều mô hình được xây dựng nhằm làm sángtỏ cơ chế nội sinh thúc đẩy tăng trưởng như đầu tưcó thê’ dẫn tới tăng trưởng liên tục. Trái ngược với mô hình Solow, trong các mô hình này, công nghệ là nội sinh: công nghệ xuất hiện khôngcần nỗ lực có chủ đích, dướidạng một sản phẩm phụ (by-product) củatíchlũy vốn được thúc đẩybởi các quyết định kinh tế. Có thể phân biệt hainhánhmôhình tăng trưởng nội sinh chủ yếu. Ở nhánh thứ nhất,cácnhà kinh tếnổi tiếng như Lucas (1988), Rebelo (1991), Mankiw & ctg (1992) lại có cái nhìn rộngvề vốn, xem vốn bao gồm cảvốn nhân lực. Nhánh thứ hai xuất pháttừnhững nghiên cứu củaArrow (1962) và Romer (1986, 1990).
10 TẠP CHÍ KINH TÊ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 6.2022 I số 195
NGUYỄN NGỌC THẠCH
Phân tích ngay dưới đây đi sâu vào vài mô hình quantrọng của nhánh thứ nhất, sau đó chúng ta chuyển sangmộtsỗ môhình nổi bật thuộcnhánhthứ hai.
Mô hình AK cơbảncómột hạn chê lớn là tỷ trọng vốn (K)trong thunhập bằng một nên khôngthể giải thíchđược các vấn đếliên quan đến phần phối nguồn lực và phân phối thu nhập. Rebelo (1991) khởi xướng một mô hình mớicho phép khắc phục hạn chế nàybằng cách mở rộng khái niệm vốnbao gốm cả vốn thực thể và vốn nhân lực. Mô hình Rebelocódạng:
Y = AKaH'~a. (14) Trong đó: H= hN- lao động điếuchỉnh chất lượng (quality-adjusted labour); h - vốn nhânlực của một công nhân điển hình; và N - lao động giảnđơn.
Khác với mô hình MRW trong đó vốn nhân lực (h) vàlao động (N) không thaythê nhau, trong mô hìnhnày, chúng hoàn toàn thay thế nhau, tức làvốn thực thê’ vàvốn nhânlực nếu đứngmộtmìnhcó suất sinh lời giảm dần, nhưng khác vớicác mô hình Solow và MRW, có hiệu suất không đổitheo quy mô (constant returnto scale) khi hai yếu tố này được xem xét cùng nhau trong môhìnhRebelo.
5.3. Mô hình Usawa
Các mô hìnhAKtrình bàytrên giả định các hàm sản xuất vốn nhân lực vàsản phẩm là giống nhau. Tuy thế,các hàm nàycó thểkhác nhau và khu vựcđào tạo có thê’ có một hàm sản xuất khácbiệt. Mô hìnhhai khu vực được đê' xuất bởi Usawa (1965) và được phổ biến sau đó bởi Lucas (1988). Mô hình này bao gốmhai khuvực: khuvực sảnxuất vàkhu vực đào tạo. Khu vực sản xuất sử dụng vốn thực thê’ vàvốnnhân lực để sảnxuất các sảnphẩm được tiêu dùng và đấu tư vào vốn thực thể.
Khu vựcđào tạo làm tăng lượngvốnnhânlực.
Hàm sảnxuấtsản phẩm:
Y = AKa ,vớiH = hN. (15)
Hàm sảnxuấtvốnnhânlực:
h = a(l-z/)/z. (16) Trong đó: u - tỷ lệ thời gian làm việc dành chosản xuất sản phẩm; 1 - M - tỷ lệ thời gian làm việc dành chotích lũy vốn nhân lực;
a - hiệu quảtrongkhu vực đào tạo; và h - tảng trưởng vốnnhân lực.
Hàm (16) có một đặc điểm là thời gian làmviệc dành đê’ tíchlũy vốn nhân lực quyết định tăng trưởng vốnnhân lực ợ? j mà không phụ thuộc vàolượngvốnnhân lực hiệncó (h), tức là, không tồn tại xu hướng suất sinh lời giảm dấn trong tích lũy vốn nhân lực.
Đây là mô hình AK nhưng đổng thời nó chia sẻ các đặc điểm củamô hìnhSolow nên còn được gọi là mô hình hỗn hợp(hydrid model). Vế cơ bản, môhình hai khuvực này giống mô hình Solowmởrộng ở chỗ haimô hình đếucó động thái chuyênđổi và trạng thái dừng. Trong ngắn hạn, mô hình haikhuvực có động tháichuyển đổi như mô hình tầncổ điển,nhưng trong dài hạn, nó mang hình thái kiểumô hình AK. Để thấyrõđiểu này, hãy viết lại(15)nhưsau:
X X 1-a I 1J \
Y=A\^\ K. (17) )
Đó là điểm khác biệt của mô hình hai khu vực trongdài hạn khi tham sốquyết định năng suất lao động thay vì tăng trưởng một cách ngoại sinh như trongmôhình Solow thì phụ thuộc vàocác tham số khác của môhình là a và (1 -uỴ Nhờ mốiquan hệ tuyến tính giữa các biếntrong mô hìnhtrong trường hợp vốn nhân lực vàvốn thực thê’ tảngtrưởngcùng tỷ lệ, dẫn đến hiệu suấttheo quy mô không đổi đối với hai loại vốn này, hàm sản xuất vốn nhân lực khắc phục quyluật suất sinh lời giảm dần đối với vốn thực thể. Kết quả làtăng trưởng nộisinh đạt được trong mô hình hai khu vực mà không cấn đến mộtgiả định vế sự dịch chuyển ngoại sinh trong hàm sản xuất.
Tại trạng tháidừng,sảnlượngvàvốnnhân lực tăngtrưởng với tốcđộ như nhau:
SỔ195 Tháng 6.2022 TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 11
Mô HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TÊ TÂN cổĐIỂN: MỘT TỔNG QUAN
Y = H=h + n và ỷ = Ỷ-77 = iì = ơ(l-zz) (dấuỷ chỉtốcđộ tảng trưởng).
Như vậy, tại trạng thái dừng trong mô hình hai khu vực, tăngtrưởng kinh tế được quyết định bởi tỷ lệ thời gianlàm việc dành cho đào tạo (1-7/) và hiệu quả đấu tư vào vốn nhânlực (ữ). Một hàm ý quan trọngđối với chính sách nhànước làviệc tăng tỷlệthời giandành cho tích lũy vốn nhân lực (1-7/) hoặchiệuquả của khu vực đào tạo (ữ) có tác động tíchcực trong dàihạn đến tăng trưởng vốn nhân lực (/?) và do đó thúc đẩy tăng trưởngthu nhập bình quân.
6. Các mô hình tăng trưởng mới
Đóng góp lớn hơn vàosản xuất củacác yếu tố táitạo(vốnthực thể và vốn nhânlực) so với tỷ trọng của chúng trong thu nhập đượccông bố bằng số liệu thốngkêđượcghinhận thông qua sự tôn tại cùa ngoại ứng (externalities).
Các mô hình trong mục này nghiên cứu các ngoại ứng gấn liến với tích lũy vốn mà tiềm tàng khắc phục được quy luật suất sinh lời giảm dần và dẫn đến tăng trưởng nội sinh không ngừng. Các mô hình tăng trưởng nội sinhdựatrên ngoạiứng từtíchlũy vốnhình thành hướng nghiêncứuđược gọi là lý thuyết tăng trưởng mới.
6.1. Mô hình Frankel
Công trình đấu tiên theo hướng nghiên cứu trên được công bố bởi Marvin Frankel vào năm 1962. Tác giả sử dụng hàm Cobb-Douglas để tạo suất sinh lời không giảm (non-decreasingreturns) và tăng trưởng nội sinh. Ông gắn sự tôn tại của ngoại ứng vớitích lũy vốn thực thể. Ý tường chính nằm ở ngoại ứng sản xuất khi mức độ phát triển tổng thểcủavùng hay nền kinh tế có tác động tích cực đếnnăng suất của mỗi côngty riêng biệt. Ông giả định mỗicông ty có một hàm sản xuất Cobb-Douglas cá thể trong đó TFP là hàm số tăng của tổng trữlượngvốn của một nếnkinh tế:
Yt = BK" Nị~a, (18) Trong đó: Y, K và N tương ứng là sản lượng, vốn và lao động được sửdụng,B (TFP) tương quan dươngvới mức vổntrên một côngnhân:
K£
B = (19)
Nc
Trong đó: £ > 1 - a v࣠> £.' > 0;K = vàN = E.N tương ứnglà tổngmức vổn (thực thể vànhânlực)vàlao động của nền kinhtế.
Theo(19), tổng lượngvốncó tác độngtích cực đến TFP của mỗi công ty. Đây là ngoại ứngsản xuất Marshall. Khingoại ứng tồntại, cơ chế thị trường không đảm bảo việc phân phối hiệu quả các nguôn lực. Trong trường hợp ngoại ứng tiêu cực, các cá nhân không trảtoànbộ chiphíchohành động của mình, còntrongtrường hợp ngoại ứngtích cực, các cá nhânkhông hưởngđược toàn bộlợi ích từ hoạt động của họ. Hàm sản xuất tổng trong mô hình Frankel có dạng;
Y = AKE+aN'-"-‘:', (20) Trong đó:Y= Z.Y.
Điểm mới là hàm sàn xuất tồng (20) loại bỏ được cáctiếnđề tân cổ điển: suất sinh lời không đổi theo quy mô (constant returns to scale) và suất sinh lời biên (năngsuất biên) (marginal returns) giảm dần. Trong trường hợp £>\ —a, suấtsinhlời của vốn (returns to capital) không giảm (non-decreasing).Đây là điều kiện cần để mô hình tạo tăng trưởng không ngừng thông qua tích lũy vốn. Nếu
£•>£■', hàm sản xuất tổng có suất sinh lời tăng theoquymô(increasingreturns to scale), tứclà,khi vốn và laođộng tăngtheo một tỷ lệ, sản lượng tàng với tỷlệ cao hơn. Cẩn lưu ý, do tổntại ngoại ứng,hàm sảnxuấttổng khác với hàm sảnxuất cá thể: ởcấp độ công ty, hàm sàn xuất vẫnduy trì các đặc tínhtâncổ điển là suất sinh lờikhôngđồi theo quy mô và năng suất biên giảm dẩn, trong khi hàm sản xuất
12 TAP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 6.2022 số 195
NGUYỄN NGỌCTHẠCH
tổngbỏ đihaigiảđịnh này.Frankel tậptrung vào trường hợp đặc biệt £ = £r= l-a, khi đó mức ngoạiứng tích cực của K vừađủkhắc phục xu hướng suất sinh lờigiảm dần củavốn vàđồng thời ngoại ứngtiêu cực của lao động đúng bằng ngoại ứng của vốn, hàm ý rằngsuất sinh lời theoquymô được duytrì khôngđổi.
Trong trường hợp đặc biệt này, hàm số (20) tuyến tính theo K:
Yi =AKi,A>Q. (21) Như vậy, hàm số (21) có dạng của mô hìnhAK ở cấp độ tổngnhưng vẫn duytrì các đặc điểm tân cổ điển ởcấp độ côngty.
6.2. Mô hìnhArrow-Romer
Một loại ngoại ứng đến từ kinh nghiệm được các mô hình học hỏi trong công việc (learning by doing, LBD)tập trung phân tích.
Các mô hình LBD giả định kiến thức là hàng hóacông cộng;kiến thức không cạnh tranh và lantỏamiễnphíngay lập tức giữa các công ty.
Do đó, chủ thể kinh tế không có động lực tạo kiến thứcmới.
Theo một quan điểmtrong lý thuyết tăng trưởng mới,sự tíchlũy kiến thức (công nghệ) là yếutỗchínhthúcđẩy tăng trưởng. Mô hình đấu tiên được giới thiệu bởi Arrow (1962), trongđóông vẫn giữ tiền đề tân cổđiểnvê'lợi suất vổn giảm dẩn. Trong phiên bản thứ hai được Romerđể xuất, mô hình mang lạităng trưởngnộisinh không ngừng.
Arrowmô hình hóa LBD ở cấp độ công ty với nhiều tiểnđể, trong đó có giảđịnh đẩu tư vào vốn thực thể có tác động tíchcựcđến lượngkiến thức củacông ty. Khi một công ty đẩu tư vào thiết bịmới thì yêu cầu tất yếulà phải họccách sửdụng công nghệ mói đó và điếu chỉnh quy trình sản xuất của mình để thu được lợi nhuận cao hơn. Khi lực lượng lao động trở nên quen thuộc hơn với công nghệ mới, lượng kiến thứckỹ thuật tăng lên.
Một giả thuyếtquantrọngcủa mô hình LBD
là kiến thức được tạo ra như một sản phẩm phụ của quá trình tích lũy vốn, bởi vậy nó không gắn với các quyết định kinh tế chủ đích. Hay nói một cách khác, mô hình LBD là mô hình rò rỉ (khuếchtán) kiến thức, tức là các côngty có xu hướng mô phỏng những cải tiếnđạt được bởicác côngty khác, do đó tất cảhọ đểu được hưởng lợi từ kinh nghiệm tích lũy của nhau hay gọi làhiệu ứng lan tỏa (spillover effects). Giả định về hiệu ứng lan tỏa kiến thức rất quan trọng để mô hìnhphù hợpvới điếu kiện cạnh tranh hoàn hảo: nếu kiến thức đượctạo rakhông bị ròrỉ, công ty tích lũyvốn sẽ có năng suất cao hơn so với đỗi thủcạnhtranh; lợi nhuận của nó sẽ ngàycàng caovàsẽtốn tạicác điểu kiện để công ty này pháttriểnmộtmình và độc chiếm thị trường.
Nguyên nhân ở đây là kiến thứckhông phải hàng hóacạnh tranh. Kếthợpgiả thuyết LBD của Arrowvới giả thuyết vế sự lan tỏa kiến thức, Romer (1986, 1987) đã xây dựng mô hình tăng trưởng Arrow-Romer. Giả thuyết lan tỏakiến thức cho thấyrằng kiến thức bị rò rỉvà tất cảcác côngty có thểtiếpcận nó một cáchmiễn phí. kiến thức mà mỗi công ty thu được thông qua việc học hỏi của riêng họ sẽ được phổ biến miễn phí cho tất cả các công ty khác,nhưngđồng thời công ty nàyvê' phấn mình cũng được hưởng lợi từ kiến thức mà các côngtykia tạo ra trong quá trình học hỏi của họ. Kết quả của quá trìnhlan tỏa kiến thức là suất sinh lời của vốnngừng giảm ở cấp độ quốc gia. Vì vậy, bất cứ lúc nàotất cả các công ty đều có cùng một mức độ kiến thức tương đương với kiến thức của toàn bộnền kinh tế, At: / x«>
4 =<y = A (22)
N.
Trongđó: A là lượng kiến thứccủa công tyi, At là tổngkiến thức của nến kinh tế, là mức độ cơ giới hóa, <p làhệ số co giãn LBD của A đối với (p là tham sỗ, i - 1, 2, 3,..., n.Từ (22), suy ra 4 = co , có nghĩa là tất cả các công ty có cùng ty íệ vốn trên lao động
Số 195 Tháng 6.2022 TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 13
Mô HÌNH TĂNG TRƯỞNGKINH TẾ TÂN cổ ĐIỀN: MỘT TỔNG QUAN
tương đương với tỷ lệ vốn trên lao động của nếnkinh tế. Điểm quan trọng mà (22) chỉ ra là kiến thứckhôngtăng trưởng một cách ngoại sinhnữa màphụ thuộc vàotỷ lệ vốntrênlao động được quyết địnhbởi cáccông ty và do đó, trởthànhbiếnnội sinh.
Để mô tả mô hình tăng trưởng nội sinh, Romer sử dụng một hàm sản xuất Cobb-Douglas cấpđộcôngty:
Yit= KựA^)1- 0< a < 1 (23) (23) là một hàm sản xuất tân cổ điển nghiêm ngặt với suấtsinh lời khôngđổi theo quy mô (constantreturns to scale, CRS),MPL (Marginal productivity of labor) và MPK (Marginal productivity of capital) dương và giảm dấn. Một hàm sảnxuất tổngnhận được thông qua một phéptính tổng hợp đơngiản tất cả các hàm sảnxuất riêng lẻ:
Yt= Kat(AtNt)la, (24) Với k = ,vìvậy:
N,
_ õk, _ (dK, /õt)N,-(õN, /Õt)K' ÁẦK. — —— --- --- ---
dt N;
=yt~(d+ n)k,, (25) Trong đó:- tỷlệkhấu hao; n - tốc độ tăng dần số; và s - tỷ lệ tiết kiệm,và:
_ A K“(AtN,r _(K,X y, = 4 — ‘ _
AtẢt'-a =k,a A,A,l-a = A,k,a (26)
= A,ũ)^akla+^-a} = a k,a+^}-a).
Với AtO)l~a -a. Khi đó, (25)được viết lại:
Ak= sak"*^-^-(d + n)kt. (27) Vìvậy, phương trình tiếp theocóđược:
Ak=^-= sak\a a)| 1 -(í/+ «). (28) k,
Tỷ lệvốn trên lao độngtăng trưởng với tốc độ không đổi k't chỉ khi a + 9?(1 -cr) = 1, tứclà khi (p = 1,haynóimộtcáchkhác, hệ sô co giãn của LBD bằng một. Khiđó, hàm sản xuất tồng là:
Yt=aKt. (29)
(29) là một dạng mô hình AK với sản lượng tỷlệ thuận với dựtrữ vốn vì ư là hằng số.
Từ (26) và (28), với (p = 1, ta có kt =yt =sa-(d+ > 0. Lưuý rằng cp = 1 chưaphảilà điểu kiện cấn và đủ cho tàng trưởng nộisinh. Với (p = 1, mộtnến kinh tế tăng trưởng nộisinh chừng nàosa - (d+n) >
0.Từ các điếu kiện trên đượcthỏa mân, có thể chứng minh được rằng:
kt = ỳt =c = Z = sa--(d+ n). (30) Tương tự các biến bình quân đầu người,ở trạngthái dừng,và các biến mức độ cũng tăng trưởngvới tốc độ như nhau:
k-Ỷ= C =i = sa-d. (32) Trong đó: k,ỹ,c,i và k,Ỳ,C,í - tương ứng là tốc độ tăng trưởng của cácbiến bình quân và biến mức độtại trạng thái dừng củanểnkinh tế.
6.3. Mô hìnhneo-Schumpeter
Nếu cách tiếp cận “học hỏi trong công việc, lan tỏa kiến thức” của Romer ở mục trên gắn liến với những cải tiến công nghệ nhỏ do lực lượng lao động tạo ra khi thực hiện các công việcthườngngày, thì mô hình neo-Schumpeter của ông (Romer, 1990) tập trung vào các phát minh được thực hiện bởi các công ty chuyên sản xuất các phát minh có chủ đích.Trong trườnghợp thứ nhẩt, các công ty sản xuất tri thức mới một cách vô thức thông qua quá trình đâu tư và lan tỏa mộtcách miễn phí sang các công ty khác, còn trong mô hình hiện tại, kiến thức mới được sản xuất một cáchcó chủ đích.
14 TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 6.2022 ; số 195
NGUYỄN NGỌCTHẠCH
Mô hình tăng trưởng neo-Schumpeter của Romer có bakhu vực:khu vực hàng hóa cuối cùng, khu vực hàngđầu tư và khu vực R&D. Khuvực hàng hóa cuối cùngsử dụng vốn nhân lực HQ, lao động giản đơn Nvà các hàng đẩu tư khác nhau z (j = 1,2,3,...) đê’ cung ứng hànghóa cuối cùng Y cho nền kinh tế.
Công nghệ của khuvực hàng hóa cuốicùng được mô tả bằng:
Y, =H^tNpA,z\-a-p. (32) Trong đó: a,(3 - tương ứng là tỷ trọng của vốn nhân lực (lao động kỹ năng, skilled labor) và lao độnggiản đơn (unskilled labor) trongthunhập.
Khu vực hàngđầutư cung ứng hànghóa tư bảnsử dụng phần tiếtkiệm của sản lượng đượcsản xuất bởi khu vựchàng hóa cuối cùng cùng với kiến thức do khu vực R&D tạo ra.
Khác với khu vực hàng hóa cuối cùng hoạt động trong môi trườngcạnh tranh, các công ty trong khuvực hàng tư bản hoạt động như nhữngnhà độc quyển vì họnắm giữ các bằng sángchếvêkiến thức do họ phátminh hoặc mua được từ khu vực R&D. Chúng ta có số vốn sử dụng trongnămt là:
/C,=w4z,. (33)
Hoặc: Z' = ^1- (34)
mA,
Trong đó: m -số đơn vị của Y để sản xuất một đơn vị hàng tư bảnbất kỳ.
Khu vựcR&D sử dụngvốnnhân lực H4 và lượngkiến thứcA để sản xuất kiến thức cho khu vực hàng tư bản. Tốcđộ tăng trưởng
A của A là:
Ã=pHAí> (35) Trong đó: p - mộtthamsố.
Biết rằng:
—X--- —--- — XF, (36)
Trong đó: r là lãi suất vàcógiátrịcốđịnh.
VớigiảđịnhHcố định, nên:
ì cc
=H-HYt=HX---—---—xr
p (a+p}(\-a~PỸ
= constant. (37)
Dovậy:
°*’
Ởtrạng thái dùng:
K = Ý = C = À = g = pH - --- xr.
(a + /?)(l-«-/?)
(39) Mô hình neo-Schumpeter kết luận:để tạo tăng trưởng không ngừng, một nền kinh tế phải liên tục mởrộng khotri thức của mình.
Để đạt được mục đích này, cẩn thỏamãnchủ yêu haiđiều kiện: (i) Tăng vốn nhânlực sovới laođộng giảnđơn, và(ii) Tănglượngvốn nhân lực tham gia R&D so với tổng vốnnhân Trong hiện thực, haimô hình tăng trưởng của Romer phản ánhhai quá trình khác biệt nhưng liên quan với nhau. Một là các hoạt động R&D tạo ra tri thức mới có khả năng táitạo các ngành côngnghiệp hiện cóvàhình thành các ngành công nghiệp mới. Trong khi đó, mô hình thứ nhất mang đến những cải tiến nhỏ cho các quy trình và sản phẩm hiện có doquátrình LBD mang lại. Khi một phát minh đến từ hoạt động R&D, toàn bộ tiêm năngcủa phát minh đó để nâng cao A sẽkhôngbị cạn kiệtngaylập tức.Đólàvì lực lượng lao động phải mất một thời gian để khaithác triệtđể phátminh mới này. Ở đây, LBDnâng caodần A. Bởi vậy, hiệu ứngLBD thúc đẩy Atăng trưởng nhanh lúc khởi điểm nhưng sauđó chậm dẩn khi toàn bộ tiềm tàng của phátminh mới đượckhaithác.
7. Kết luận
Lý thuyết kinh tế, trong đó lý thuyết tăng trưởng kinh tế tìm cách giải thích thấu đáo hiệnthực kinh tế. Một mô hình lý thuyết về tăng trưởng kinh tế được xem hoàn chỉnh
số 195 Tháng 6.2022 ỉ TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 15
Mô HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾTÂN cổ ĐIỀN: MỘT TỔNG QUAN
nếu nó phù hợp nhất vớihiện thực. Nghiên cứutổng quannày được thực hiệntheo quan điểm tiếnhóa, đi từ mô hình Bẫy nghèo đói Malthus cho đến các mô hình tăng trưởng nội sinh, chothấyviệcbổ sung đầy đủ các yếu tố làm tăng khả nâng giải thíchcủa môhình tăng trưởng tâncổ điển. Phân tích tổng quan này nhận định rằngmộtmôhình tăng trưởng đầy đủphải bao hàm các yếutố:lao động, vốn thựcthể, vốn nhân lực và công nghệ.
Tuy nhiên, trong sự phát triển mới nhẩt của lý thuyết tăng trưởng kinh tế, các nhà
nghiên cứu (North, 1990; Acemoglu, 2004;
Tao Kong, 2007) xem thê’ chếcũng là nguồn gốc của tăng trưởng nên thê’ chê được xem như yếu tố không thể thiếu trong một mô hình tăng trưởnghiện đại. Mặc dù mối quan hệ giữa thểchế vàtăng trưởngkinh tếlàvấn đếmớinằm ngoài phạm vi của lý thuyếttân cổ điển, trườngphái thể chếvẫn sử dụngcác tiền đê' tân cổ điển trong việc xem xét tăng trưởng. Vì vậy, các mô hình tân cổ điên cẫn đưa các yếu tố thểchế vào các phân tích trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
Acemoglu, D., Johnson, s., & Robinson, J. A. (2004). Institutions as the fundamental cause of long-run growth. Nber Working Paper Series no.10481. National Bureau of Economic Research, Cambridge, Massachusetts.
Arrow, K. (1962). The Economic Implications of Learning by doing. Review of Economic Studies.
29(3), 155-173.
Bosworth, B. & Collins, s. M. (2003). The empirics of growth: an update. Brookings Papers on Economic Activity, 34(2), 113-206.
Kenny, c. & Williams, D. (2001). What do economists know about economic growth? Or why don’t they know very much? World Development, 29(1), 1-22.
Lucas, R. E. Jr. (1988). On the mechanics of economic development. Journal of Monetary Economics, 22(1988), 3-42.
Lucas, R. (1990). Why doesn’t capital flow from rich to poor countries? American Economic Review Papers and Proceedings, 80(2), 92-6.
Mankiw, N., Romer, D., & Weil, D. (1992). A contribution to the empirics of economic growth.
Quarterly Journal of Economics, 107(2), 407-437.
North, D. (1990). Institutions, Institutional Change, and Economic Performance. Cambridge University Press, Cambridge and New York.
Rebelo, s. T. (1991). Long-run policy analysis and long-run growth. Journal of Political Economy, 99(3), 500-521.
Rogers, M. (2003). A survey of economic growth. Economic Record, 79(244), 112-135.
Romer, p. (1986). Increasing returns and long run growth. Journal of Political Economy, 94(5), 1002-1037.
Romer, p. (1990). Endogenous technological change. Journal of Political Economy, 98(5), 71-102.
Solow, R. (1956). A contribution to the theory of economic growth. Quarterly Journal of Economics, 70(1), 65-94.
Swan, T. (1956). Economic growth and capital accumulation. Economic Record, 32(2), 334-61.
Temple, J. (1999). The new growth evidence. Journal of Economic Literature, 37(1), 112-156.
16 TẠP CHÍKINHTẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 6.2022 SỐ195
NGUYÊN NGỌCTHẠCH
Tao Kong (2007). A Selective Review of Recent Developments in the Economic Growth Literature. Asian-Pacific economic literature. The Australian National University, 21(1), 1-33.
Uzawa, H. (1965). Optimum technical change in an aggregative model of economic growth.
International Economic Review, 6(1), 18-31.
Neoclassical Economic Growth Models:
A Review
Nguyen Ngoc Thach1’1
Received:25 April 2022 I Revised:02 June 2022 I Accepted: 10 June 2022
ABSTRACT: Understanding economic growth and factors contributing to this process is the ultimate goal of economics. Economic growth theory has undergone a more than 200 year development history if we consider classical political economy as a starting point, while neoclassical growth theory has emerged only after the Second World War. However, it has made many contributions to growth theory. That iswhy most of review studies focused on the growth models of this school. It is noteworthy that previous reviews only emphasized theoretical models and major empirical discoveries but did not elucidate the evolution in neoclassical growth theory. This is the gap that this study addresses.
KEYWORDS: Neoclassical economic growth model, Solow model, endogenous growth model.
JEL classification: 01, 02, 03,04.
o Nguyen Ngoc Thach Email:[email protected].
(4) Banking University of HCMC;
36 Ton That Dam street, Nguyen Thai Binh Ward, District 1, Ho Chi Minh City.
SỐ195 ! Tháng 6.2022 I TẠP CHÍKINHTẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 17