Thôngtin Khoa học & Công nghệ * số27-2022 47
MÔI TRIÍỈỈNG KINH DOANH VÀ THU HÚT ĐẦU Ttf
DOING BUSINESS AND INVESTMENT ATTRACTION
Th.s HỒ THỊ MỸ LAM Khoa Tin học và Kinh tế
Tóm tắt
Bài báo đánh giá môi trường kinh doanh của Việt Nam qua 2 chỉ số là: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và điểm số dễ dàng trong kinh doanh (EDBS). Chỉ số PCI đạt 6,53; điểm số này thuộc mức khá, còn nhiều chỉ số thành phần cần cải thiện để chỉ số PCI cao hon nữa. Điểm số dễ dàng trong kinh doanh của Việt Nam đạt 69,8 điểm; tăng thêm 1,44 điểm; nhưng thứ hạng lại tụt
1 bậc so với giai đoạn trước đó.
Từ khóa: môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, điếm số dễ dàng trong kinh doanh, Việt Nam Abstract
The article assesses Vietnam’s doing business through two indexes: the provincial competitiveness index (PCI) and the ease of doing business score (EDBS). PCI index reached 6.53; This score is quite good, but there are still many component indicators that need to be improved to get higher PCI. Vietnam’s ease of doing business score reached 69.8 points; increased by 1.44 points; but the ranking dropped one level compared to the previous period.
Keywords: doing business, investment attraction, Ease of Doing Business Score, Vietnam
1. Mở đầu
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trên hành trình phát triển trong 30 năm qua. Với những cải cách kinh tế quan trọng được khởi xướng vào năm 1986 nhằm hướng tới định hướng thị trường có điều tiết, Việt Nam đã chuyến đối từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới thành một quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Mục tiêu quan trọng của Chính phủ Việt Nam là phát triển từ quốc gia thu nhập trung bình thấp thành quốc gia có mức thu nhập trung bình cao vào năm 2035. Để đạt mục tiêu trên cần có sự thay đổi lớn của nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Trong đó, có sự đầu tư vốn để phát triển của doanh nghiệp là rất cần thiết. Môi trường kinh doanh thuận lợi là điều kiện cần để doanh nghiệp mạnh dạn lựa chọn và đầu tư của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Bài báo này phân tích 2 chỉ số đo lường môi trường kinh doanh, phân tích tình hình đầu
tư vốn qua các năm. Từ đó, đề xuất các gợi ý chính sách để cải thiện môi trường kinh doanh qua đó thu hút đầu tư vào Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Môi trường kinh doanh
Khái niệm: Môi trường kinh doanh là tập hợp tất cả những yếu tố có liên quan chặt chẽ đối với các hoạt động của doanh nghiệp, những yếu tố này có ảnh hưởng bên trong hoặc ảnh hưởng bên ngoài đến kết quả, hiệu suất công việc và sự phát triển của công ty.
Vai trò: Môi trường kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của một công ty, doanh nghiệp. Trong một môi trường kinh doanh có thể được phân chia thành môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Các yếu tố của trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh được cấu thành từ các yếu tố khác nhau, xét theo cấp độ tác động đến việc sản xuất, quản trị doanh nghiệp, cấp độ nền kinh tế quốc dân và cấp độ ngành:
48 Thôngtin Khoa học & Công nghệ * Sô 27-2022
- Cấp độ nền kinh tế quốc dân hay còn gọi là môi trường vĩ mô là những yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, định hướng và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ tạo ra các cơ hội và cũng tiềm ẩn những nguy cơ đối với doanh nghiệp. Các yếu tố của môi trường gồm:
- Pháp luật, yếu tố về kinh tế, yếu tố kỹ thuật - công nghệ, yếu tố văn hóa - xã hội và các yếu tố tự nhiên.
- Cấp độ ngành các yếu tố môi trường bao gồm: sức ép, yêu cầu của khách hàng; sự canh tranh của các đối thủ, mức độ phát triển của thị trường, những sản phẩm thay thế các sản phẩm mà doanh nghiệp được sản xuất và các quan hệ liên kết. Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp là các nguồn lực nội bộ tổ chức của môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố như nguồn nhân lực, việc nghiên cứu và phát triển, sản xuất của doanh nghiệp, tài chính, kế toán của doanh nghiệp.
Phân loại môi trường kinh doanh: dựa vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân loại môi trường kinh doanh thành môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
- Mòi trường bên trong của doanh nghiệp là toàn bộ những quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp
các yếu tố sản xuất để tạo ra các sản phẩm đạt kết quả cao.
- Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là tổng thể tất cả các quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường bên trong bao gồm văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức.
2.2. Tiêu chi đo lường môi trường kinh doanh
Có 2 chỉ số đo lường nhân tố kinh doanh:
Chỉ số PCI: đo lường cấp tỉnh và chỉ số EDBS đo lường cấp quốc gia.
Chỉ sổ PCI
PCI (Provincial Competitiveness Index) đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nồ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhânphát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự hồ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện.
PCI được cấu thành bởi 10 chỉ số thành phần với thang điểm 100. Chi tiết các chỉ số và trọng số thể hiện tại Bảng 1.
Bảng 1. Trọng số của các chỉ số thành phần trong PCI
Chi số thành phần Trọng sổ (%)
1 ■ Chi phí gianhập thịtrường 5
2. Tiếp cận đấtđai 5
3. Tính minhbạch 20
4. Chi phí thời gian 5
5. Chiphíkhông chính thức 10
6.Cạnh tranh bình đẳng 5
7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh 5
8. Dịchvụ hỗ trợ doanh nghiệp 20
9. Đàotạo lao động 20
10. Thiết chế pháp lý và an ninh trậttự 5
Nguồn: VCCI, 2018
Thôngtin Khoa học & Công nghệ * Số’ 27-2022 49
Điếm số dễ dàng trong kỉnh doanh (Ease of Doing Business Score - EDBS)
Là chỉ so được đề ra bởi Ngân hàng thế giới Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh doanh tốt hơn, đơn giản hơn và bảo vệ quyền sở hữu mạnh hơn. Nghiên cứu thực nghiệm được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới chỉ ra rằng ảnh hưởng của việc hoàn thiện những điều chỉnh này đối với tăng trưởng kinh tế là rất mạnh mẽ.
Báo cáo mức độ thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh (gọi tắt là Báo cáo Môi trường kinh doanh - Doing Business (DB)) của Ngân hàng Thế giới là Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát về các quy định dẫn tới thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh. Đây là báo cáo thường niên, được thực hiện hàng năm kể từ năm 2003. Báo cáo đưa ra bảng xếp hạng tổng hợp về môi trường kinh doanh dựa trên bộ chỉ số đánh giá về các quy định liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và về bảo vệ quyền sở hữu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Để thực hiện bảng xếp hạng này, Ngân hàng thế giới tập hợp thông tin về những thay đổi trong khuôn khổ pháp lý, thủ tục hành chính và những trở ngại về kỹ thuật trong việc bắt đầu thành lập hoặc mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp.
Bảng 2: Chỉ tiêu đo lường của các chỉ số EDBS trong báo cáo Doing Business 2019
Chỉ số thành phần Chi tiêu đo lường
Khởi sự kinh doanh
Sốbước thủ tục, thời gian,chiphí và yêu cầu về vốn tốithiểu để thànhlập công ty trách nhiệm hữuhạn (chia theo giới tínhnam/nữcủa người đăngký)
Cấpphép xây dựng
Số thủtục, thời gian và chiphí để hoàn thành tất cả cácthủtụcxin phép xây dựngnhàkho, cơ chế kiểm soát chất lượngvà quy định an toàn trong quátrình xincấp phép xây dựng
Tiếp cận điện năng Sốthủtục, thời gian, chi phí để đượckết nối vào lưới điện,vàchất lượngcungứngđiện và tính minh bạch về giá điện
Đăng ký tài sản
Số thủtục,thời gian và chiphí để chuyển nhượng tài sản,chấtlượng quy định quản lý hành chính về đấtđai (chia theogiới tính nam/nữ của người đăng ký)
Tiếp cận tín dụng Quyđịnh về giao dịchbảođảm và hệthống thông tintín dụng Bảo vệ nhà đầu tưthiểu số Quyền củacổ đông thiểu số tronggiaodịch cùa các bên cóliên quan
và trong quản trị doanhnghiệp Nộp thuế
Các loại thuế và số lần nộp,thờigian,tổng mức thuế suất và các khoản đóng góp(BHXH) của một doanh nghiệp, và chỉ số sau nộp thuế
Giao dịch thương mạiqua
biêngiới Thời gian, chiphí để thực hiệnthủ tục xuất nhậpkhẩu qua biên giới Giải quyết tranh chấp hợp
đồng
Thời gian và chi phíđê giải quyêt các tranh châpthương mại, chỉ sô chất lượng quytrình tư pháp (chia theo giới tínhnam/nừ của người gửiđơn)
Giải quyết phá sảndoanh nghiệp
Thời gian, chiphí, kết quả vàtỷ lệ thu hồicủa một vụ việc phá sản thươngmại, chỉ số chất lượng khung khổ pháp lý vềgiải quyết phá sản
Nguồn: Bộ Ke hoạch và Đầu tư, 2019
50 Thông tin Khoa học & Công nghệ * Sô'27-2022
Các kêt quả từ báo cáo Doing Business có thề được sử dụng cho nhiều mục đích, bởi nhiều đối tượng khác nhau. Nhiều Chính phủ đã dựa trên khung khổ đánh giá của báo cáo Doing Business để xây dựng chiến lược phát triển, đổi mới. Trên 70 nền kinh tế đã thành lập ủy ban cải cách kinh tế, sử dụng những thông tin từ báo cáo làm đầu vào cho việc hoạch định các chương trình cải cách. Trong đó có thể kể đến Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia, Đài Loan,... Hơn 1100 cải cách được ghi nhận trong các báo cáo của Doing Business trong 15 năm qua. Đồng thời, các nền kinh tế cũng sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm, hiểu biết của mình trong việc cải cách pháp luật và thực thi thông qua các diễn đàn trao đổi đa phương và song phương.
Vậy chỉ số PCI đo lường môi trường kinh doanh cấp tỉnh của Việt Nam, chỉ số EDBS đo lường môi trường kinh doanh cấp quốc gia trên toàn thế giới. Do đó, chính phủ, doanh nghiệp, hiệp hội cần thay đổi nhận thức, hành vi theo hướng tích cực liên quan đến cải cách môi trường kinh doanh từ đó giúp thu hút đầu tư.
2.3. Mối quan hệ môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư
Môi trường kinh doanh mới là các nhân tố quyết định trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư FDI, cụ thể là ổn định kinh tế, ổn định chính trị, thị trường nội địa, khung pháp lý minh bạch, chất lượng lao động, chất lượng cơ sở hạ tầng, mật độ đường xá chất lượng tốt...
Cải cách môi trường kinh doanh Việt Nam thời gian tới cần nâng cấp lên cấp độ mới, không chỉ đơn thuần là tháo gỡ rào cản,
mà phải tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, tăng cường kỷ luật thị trường, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách, cần tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành. Đồng thời, Chính phủ và các địa phương cần tiếp tục có những giải pháp mới trong tăng cường đối thoại, giải quyết khó khăn để các chương trình hồ trợ đồng hành cùng doanh nghiệp thật sự phát huy hiệu quả. Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thực chất hơn để giải quyết triệt để được những vấn đề còn vướng mắc trên thực tế. Qua đó, duy trì sự ổn định và thuận lợi của môi trường kinh doanh, giúp các doanh nghiệp gia tăng quy mô sản xuất, tạo thêm nhiều cơ hội để doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Đây không chỉ là thách thức đối với Chính phủ, mà còn là thách thức đối với cả các doanh nghiệp, hiệp hội nhằm đưa ra được các giải pháp hiệu quả về lâu dài trong việc cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam.
3. Thực trạng môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư
3.1. Thực trạng môi trường kinh doanh Trong thời gian qua, chỉ số PCI của Việt Nam có sự thay đổi. Sự thay đổi thể hiện rõ ở các tỉnh/thành phố trên cả nước. Năm 2019, chỉ số trung bình PCI Việt Nam là 6,53; giá trị này chỉ ở mức khá. Trong đó dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có điểm số thấp nhất, trong khi chỉ số Gia nhập thị trường được các doanh nghiệp đánh giá cao nhất.
Bảng 3: Chỉ số PCI của Việt Nam năm 2019
STT Chỉ sổ Cao nhất Thấp nhất Trung vị
1 Gia nhập thị trường 8,65 5,86 7,24
2 Tiếp cận đất đai 7,89 5,18 6,94
3 Tính minh bạch 7,44 5,98 6,64
4 Chi phí thời gian 8,8 5,15 6,87
Thôngtin Khoa học& Công nghệ * số27-2022 Sỉ
Nguồn: VCCI, 2019
5 Chi phí không chính thức 8,29 4,71 6,2
6 Cạnh tranh bình đẳng 8,01 4,55 6,35
7 Tính năng động của chính quyền tỉnh 8,37 5,26 6,26
8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 7,39 4,85 6,17
9 Đào tạo lao động 8,24 5,45 6,7
10 Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự 7,91 5,27 6,53
Trung bình 6,53
Đối với chỉ số EDBS của Việt Nam năm 2019 đạt 69,1 điểm; đứng thứ 70/190 nước được Wordl Bank so sánh. Vậy chỉ số EDBS của Việt Nam đã tụt 1 bậc so với năm 2018.
Bảng 4: Chỉ số EDBS của các nước Đông Nam Á năm 2019
STT Quốc gia Thứ hạng Điểm số
1 Singapore 1 86,2
2 Malaysia 12 81,5
3 Thailand 21 80,2
4 Brunei 66 70,1
5 Vietnam 70 69,8
6 Indonesia 73 69,6
7 Philippines 95 62,8
8 Cambodia 144 53,8
9 Laos 154 50,8
10 Myanmar 165 46,8
Nguồn: Doing Businness, World Banhk 2020 Việt Nam đứng thứ 5 về chỉ số môi trường kinh doanh trong khu vực Đông Nam Á, thua xa các nước như Singapore, Malaysia, Thailand là các nước cạnh tranh trực tiếp về thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực này. Đây là điều bất lợi cho chúng ta.
3.2. Thực trạng môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư
Thu hút đầu tư trong nước giai đoạn 2010-2019 đã liên tục tăng lên. Nhờ nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh đã thúc đẩy các nhà đầu tư vững tin vào kinh tế vĩ mô của đất nước. Tuy nhiên, năm 2020-2021 cả thế giới trong đó có Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 đã làm cho nền kinh tế đi xuống và đầu tư trong nước cũng bị ảnh hưởng theo.
Bảng 5: Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá so sánh năm 2010 ĐVT: Nghìn tỷ đồng
Năm Vốn
2010 83
2011 77
2012 81
2013 87
2014 95 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020
2015 104
2016 114
2017 127
2018 138
2019 149
52 Thông tin Khoahọc & Công nghệ * Sô' 27-2022
Đối với đầu tư nước ngoài, giai đoạn 2010-2019 số dự án, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện liên tục tăng lên. số liệu phản ánh môi trường kinh doanh Việt Nam đã thay đôi theo hướng tích cực, từ đó thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, cũng như đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài đã sụt giảm vào năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thòi kỳ 2001-2020 ĐVT: Triệu USD
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020
Năm Số dự án Von đăng ký Vốn thực hiện
2001-2010 10.082 168.880 58.478
2011 1.186 16.348 10.046
2012 1.287 16.348 10.046
2013 1.530 22.352 11.500
2014 1.843 21.921 12.500
2015 2.120 24.115 14.500
2016 2.613 37.100 15.800
2017 2.741 37.100 17.500
2018 3.147 36.368 19.100
2019 4.028 38.951 20.380
2020 2.610 31.045 19.980
4. Kết luận và gọi ý chính sách
Để cải thiện môi trường kinh doanh thông qua 2 chỉ số là PCI và EDBS. Để cải thiện 2 chỉ số này cần thay đổi chỉ số thành phần tạo nên chúng. Cải thiện môi trường kinh doanh là vấn đề được các tỉnh/thành phổ cũng như trên bình diện quốc gia mong muốn cải cách để thay đối theo hướng tích cực, có lợi cho các nhà đầu tư. Từ đó thu hút các nhà đầu tư trong vào ngoài nước đầu tư trực tiếp vào nước ta.
Chỉ số PCI chỉ đạt 6,53 trong đó 4 chỉ số ở nước ta trung bình. Nên chúng ta cần cải thiện 4 chỉ số thành phần là; Doanh nghiệp hỗ trạ doanh nghiệp; chi phí không chính thức; tính năng động của chính quyền và cạnh tranh bình đẳng.
Chỉ số EDBS của Việt Nam đạt 70,1/100 điểm đang đứng vị trí thấp trong khu vực Đông Nam Á. Nên cần cải thiện 8 chỉ số thành phần chưa được cải thiện trong năm 2019, 8 chỉ số đó là: (1) Tạo điều kiện thuận lợi khi các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh; (2) cấp phép xây dựng; (3) Tiếp cận điện năng; (4) Đăng ký tài sản; (5) Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số; (6) Giao dịch thương mại qua biên giới; (7) Giải quyết tranh chấp hợp đồng và (8) Giải quyết phá sản doanh nghiệp.
TÀI LIỆUTHAMKHẢO
1 .Bộ Kế hoạchvàĐầutư (2019), Tìm hiểu về chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới, Ha Nội.
2 .DtrongThị Bình Minh,Sử Đình Thành và Hà Thị Ngọc Oanh (2010),Môi trường đầutư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tạiTP.HCM— Thựctrạng và giảipháp, Tạp chí Phát triển kinh tế, sốthángtư năm 2010,tr. 23-31.
3 .Niên giám thống kênăm 2020, Tổng cục thống kê.
4 .VCCI (2018),Sổ tay hướng dẫn sử dụng kết quả điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), HàNỘI.
5. World Bank Group (2020), Doing Business.
6. VCCI, 2020, HàNỘI.