• Tidak ada hasil yang ditemukan

MỐI QUAN HỆ ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "MỐI QUAN HỆ ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

IUÀN TiiqaẢnLỸ

-i - . í -ụ- ::: I s ® F *

• -ạ. ■■■ ? Ã ;■

■ & Ệ

THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ

GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC DOANH NGHIỆP

Ĩ .Ĩ#i

:: -ĩ- :::

■ r a h- * &

f

Ỉẵ ' Ồ

I ’ s

8 >- =1

/• 8 8

PHẠM THỊ QUỲNH NGA

» 3 s. ■X « « K I a ag » MS asSMI » V

TÓM TẮT:

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ hợp tác giữadoanh nghiệpvà trườngđại học. Trường đại học quantâm đến việcáp dụng các nghiên cứu cơ bảnvàothực tế, còndoanh nghiệptìm kiếmcácsail phẩm và dịch vụmới dựatrên những khámphá khoa học độcđáo.Trườngđại học là nơi đào tạò nhân lực, doanh nghiệplànhà tuyển dụng nhân lực chohoạt động kinh doanh của mình. Những vấn đề này trởthành động lực thúc đẩymối quanhệ hợptác giữatrường đại họcvà doanh nghiệp.1

1. Đặt vân đề

Tầmquan trọng của mối quan hệ giữa trường đại họcvà doanh nghiệp đã đặt ra nhiều câu hỏi và ý kiến. Các trường đại học phát triển theo định hướng ứngdụng thìmối quanhệvới doanh nghiệp lại càng đặc biệt đượcchú trọng.Sự di chuyển tự do củacácsản phẩm, dịchvụ,vốn và con người đã tạo điều kiện cho việc chuyển giao kiến thức nhanh chóng. Vìvậy, muốn khẳng định vị trí và vươn xa, trường đại học phải không ngừng tăngcường hợp tácvà mở rộng quan hệ với doanh nghiệp, nhằm giúp cho tri thức được tạo ra phùhợp và vậndụng được vàothực tiễn.

Trong thờihiện đại, trường đại họckhôngchỉlà Từ khóa: hợp tác, trường đại học, doanh nghiệp.

nơi lưu giữ kiếnthức, tập trungvào nghiên cứu cơ bản,màcòn phải thể hiện được hoạtđộng vàvaitrò đốivới sựtiến bộcủa xã hội. Sinh viên tốt nghiệp từ trường đạihọc phải đápứngcácyêucầutuyển dụngvà làm việc của doanh nghiệp. Hiện nay, có nột thực trạnglàcác doanh nghiệp phải đào tạo lại

;inhviên saukhi tốt nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu Ilởikiến thức sinh viên đượctruyền thụ bịlạchậu so

vớithực tế, mà các kiến thức thực tế thì luônphong phú và biến chuyển thườngxuyên.

Trước sựchuyểnđổikhôngngừngcủa nền kinh tế thị trường, trường đại học dầndần sẽ mất tính độc tôn trong việc tạo ra tri thức, mà có sự cạnh tranh trực tiếp từ các viện nghiên cứu độc lập, phòng nghiên cứucủa công ty, cơ quan chính phủ hoặc các công ty tưvấn. Do đó, cáctrường đạihọc cần tạo ra kiến thức mới, có khả năng ứng dụng ngay, phù hợpvới thị trường. Trường đại học cần quan tâm đến việcthươngmại hóa càngnhiều càng tốt, hợp tácvới doanh nghiệp và từng bước được định vị như một tổ chức sáng tạo tri thứcđápứng nhu cầu của thịtrường.

2. Xuhướng hợp tác giữa trường đại học doanhnghiệp trênthếgiới

Một là, hợptác không chính thức: dànhriêng cho các doanh nghiệpvừa và nhỏ, những doanh nghiệp quan tâm đến khả năng tiếp cận nhanh chóng và linh hoạtvới các thông tin kinh tế, đồng thời mở rộng quan hệ đối tác với các trường đại học.

SỐ23-Tháng 10/2021 161

(2)

TẠP CHÍ CONG THIÍỮNG

Hai là, hợp tác chính thức: các công ty lớn thíchhợp tác chính thức dưới hình thức liên doanh hoặc hợp đồng. Liên doanh có nghĩa là một số' công ty thành lập một doanhnghiệpmớihợp tác với trường đại học. Nhược điểm của hình thức hợptác này đến từvăn hóatổ chức, chuẩn mực và giá trị của mỗi đôi tác khác nhau, quy trình làm việc khácnhau và việc quyếtđịnh một thỏa thuận có thể tiêu tốn năng lượng và thời gian.

Hợp tácchính thức theo hợp đồng nghiên cứu có thời gian ngắn đến trung bình;cácgiáo sư, nhóm nghiên cứu và nhân viên làm việc cùng hướng vào các mục tiêu chung. Ưu điểm của hợp đồng là chiasẻ rủiro và chi phí, mứcđộ ảnh hưởngvà vaitròcủa các đối tác chỉ giới hạn trongthời hạn hợp đồng.

Ngoài ra, trường hợp phổ biến, công ty đặt hàng một nghiên cứu và chi phí cũng thấp hơn nhiều. Điều quan trọng là công ty phải có khả năng xác định, đồnghóa và khai thác kiến thức thu được trong các dự ánchungnày(Ortiz, 2012).

Hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp mang lại sự phân chia chiphí cho nghiên cứuvà phát triển, chi phícho các nghiên cứu này thường rấtcao. Vìvậy, việc đầu tưvào nguồn lực của doanh nghiệp đôikhicó thể khônghiệuquả, trong khi khuyến khích hợp tác vớimộttrườngđại học với chi phí thấp hơn. Thêm vào đó, đôi với một công tyrấtkhóđể tập hợp tất cảcác năng lực cần thiết vào một nơi,đồng thời, khi hợp tácvới trường đại học làmột phương thứcan toànhơn để nhận được đầu vào sáng tạo, để tiếp cận những khám phá mới nhất.

Tuy nhiên, việc hợp tác với trường đại học cũngcó một sô' rủi ro: Mỗi bộ phận có hệ thông cap bậc và bộ máy quản lý riêng, thông tin và sự phôi hợp của dự án chung có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởicác thủ tục nội bộ cụ thể; Các trường đạihọccông được biếtđếnvới cáctiêu chuẩn và thủ tục phức tạp; Quyền sở hữu và thương mại hóa kết quả: Không córanh giớivà quy định khai thác kết quả một cách rõ ràng, có nguy cơ một bên sử dụng kết quả cho mục đích riêng của mình.Do đó, điều quan trọng làphải làm rõ trong hợp đồng cácđiều kiện hợp tácvà sựcộngtác, sự đónggóp, tráchnhiệm vàquyềnlợi của từng bộ phận (Urayaa,2010).

3. Cấp độ hỢp tác giữa trường đại học và doanhnghiệp

Cấp độ 1 là những thỏa thuận hợp tác đượcthể chếhóa cao, thường giông với các hợp đồng liên doanh hợp pháp. Trườngđại học và một hoặc nhiều doanh nghiệp hợp tác đào tạođể cung cấpcácbằng cap cho người học.

Cấp độ 2hoạt động ởcap độ tháphơn, chủ yếu là hợp tác các yếutố khác nhau của chương trình giáo dục.Một thỏa thuận hợp tác chínhthức, quy định các hoạt động thỏa thuận trong một khoảng thời gian xác định.Hầu hết liên quan đến việc phát triểnhoặc nâng cao chương trình giảng dạy và phân phối chương trìnhgiảng dạy.

Cap độ3 liênquan đến một khoa của trường đại học, hoặc chỉ một khóa học trong một khoa và các doanh nghiệp hợp tác với nhau. Bốtrí sinh viên đến thực tế tại doanh nghiệp, hoặc sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài vào cácbài giảng.

4. Cáchình thứchợptác giữatrường đại học và doanhnghiệp

Một là, sinh viêntham gia các chương trình trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp. Sinh viên được tiếpcận với giáodụctrảinghiệm cũng nhưtiếpxúc trực tiếp với các kiến thức thực tiễn. Sinhviên tham gia các chươngtrình thực tập viên tiềm năng giúp doanh nghiệp có cơhội tiếp cận với những nhân viên có tiềm năng trong lương laivà thiếtlậpmôi liên kếtvới họ trước khi tốt nghiệp.

Hai là, giảng viên tham gia các chương trình nghiên cứu hoặc dự án kết hợp giữa trường đại học và doanhnghiệp,có thểcó thêm sự tham gia của các cơ quan nhà nước. Việc tham gia các dự án giúp giảng viên tiếp cận công nghệ, cơ sở vật chát tiên tiến và các kiến thức ngành trong thực tiễn. Nhờ đó, giảng viên hiểu rõ nhu cầu của ngành, giúp cho bài giảng trở nên phong phú và mặt khác,thu hút ngày càng nhiều quỹnghiên cứu trong ngành.

Ba là, doanh nghiệp tài trợchocác sựkiện nhằm hỗ trợ trường đạihọc pháttriển các mục tiêu giáo dục. Doanhnghiệp tham gia vào quá trìnhđào tạo của trường đạihọc. Các chuyên giacókinh nghiệm thực tế giảng dạy sẽ giúpcho sinh viên tiếpcận với nguồn trithức thực tế. Đồng thời, giảng viên cóthể đi thực tếtại doanh nghiệpnhằmcậpnhậtcáckiến thứcthực tế.

162 SỐ23-Tháng 10/2021

(3)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Bốn là, trườngđại họcthôngqua cácmối quan hệ hợp tác có thể phát triển học thuậtbằng cách chia sẻ kiến thức cho nhân viên của doanhnghiệp thôngquatổ chứccáckhóa đào tạo, hoặc phối hợp tổchứccáchội thảo ngành.Doanh nghiệpthamgia quá trinhxây dựngvà cập nhật chươngtrìnhđào tạo củatrường đại học nhằm giúpchoquá trình đào tạo theo sát với yêu cầu thựctiễn. Các môn học được thay đổi phù hợp với tình hình pháttriển của nền kinh tế và nhu cầu của xã hội.

Nămlà, trường đạihọc cungcấpnguồn nhân lực đạtchuẩnchocác doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo việc làm, môi trường kinh doanh phát triển mạnh hơn ở địa phương và tăng nguồn thu từthuế cũng được coi là sự hợp tác hướng tới những lợi ích quan trọng đối với cộngđồng.

Để quá trình hợp tác đạt hiệu quả, trường đại học phải khai thác cáckhíacạnh tốt hơn,như: cơ sở hạ tầng(phòngốc,trangthiết bị, khả năng tiếp cận cơsởdữliệu, kết quả từ cácdựán khác), nhânsự chuyên môn (các giáo sư chuyên sâu về các lĩnh vực mà cácnhà tư vấn chuyên nghiệp ít khi nghiên cứu), chấtlượng dịch vụ. Trườngđại học áp dụng tư duy chiến lược, đầu tưvào các lĩnh vực ưu tiên, đóng cácchương trình họckémhiệuquả, xây dựng (chương trình giảng dạy phù hợp với nhu cầu thị trường. Tương tự với các công ty, trường đại học cũngquantâm đến hình ảnh và nhận thức rằngmột thương hiệu mạnh sẽ thu hútnhững sinh viên, giáo sưvà nhà nghiên cứu có triểnvọng tốt nhất trong quá trình phát triển và khẳng định vị thếcủa mình.

Thựctế,việc hợp tácvới doanhnghiệplà một chỉ socho khả năng cạnhtranh trênthị trường dịch vụ giáodục, đào tạo và nghiên cứu. Sự thay đổi trong thái độ và tư duy chiếnlược này buộc các trường đai học phải thay đổi nội bộ, các phòng ban mới đượcthành lập, nhằm mục đích quảngbá các hoạt đông của trường đại học tớicông chúng ttong và naoài nước.

5. Những lợi ích của hựptácdoanhnghiệpđốì VỚI trường đại học

Việchợp tác vớidoanhnghiệp ttong cácdự án nghiên cứulà cơ hội để thực hiện sứmệnh thứ hai của các trường đại học, hay còn gọi là chức năng ngniên cứu. Cùng với sứ mệnh đầu tiên là giảng dạy, nghiên cứu thể hiện sự đóng góp của các trươngđạihọc đô'i vớisựthịnh vượng và phát triển

của xã hội.Đối vớimột công ty, nghiêncứu và phát triển là các hoạt động trên chuỗi giá trị và được thựchiện bởi một kế hoạch đầu tư, chúng mang lại lợithế cạnh tranh. Trongkhi ở các trườngđạihọc, nghiêncứuxoayquanhhoạt động giảng dạy(trong nhiều trường hợp, các giảng viên có mô tả trong công việc của họ hoạt động giảng dạy và nghiên cứu), nó không cầnthiết phảiđịnh hướng theonhu cầu thị trường, dựa trên cơ sở khoa học hơn là nguyêntắc kinh tế.

Các trường đại học nhận được quyền đăng ký bằng sáng chếvà cấp giấy phép dựatrên cácdựán nghiên cứu củahọ, bao gồm cả các dự ándo nhà nưốc tài trợ, các giảng viên nhận được quyền trở thành cổ đông trong các công ty con (doanh nghiệp sửdụng ý tưởng kinh doanh hoặc công nghệ được phát triển trong cácdự án nghiên cứu).Nhữngchính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ giữa các trường đại học, doanh nghiệp và nhà nước, tạo động lực cho sự ra đời của các văn phòng chuyển giao công nghệ, quy định việc thươngmại hóanghiên cứu(ANCS, 2012).

Từ quanđiểm chiến lược,trường đại học có các chức năng mới về quan hệ và hợp tác với cácdoanh nghiệp. Trường đạihọc áp dụng tư duy chiến lược, đầutư vào các lĩnh vực ưu tiên, đóng các chương trình học kém hiệu quả, xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với nhucầu thị trường.Tươngtự vớicác công ty, trường đại học cũng quan tâm đến hình ảnh và nhận thức rằng một thươnghiệumạnh sẽ thu hút những sinhviên, giáo sư và nhà nghiên cứu có triển vọng tốtnhất ttong quá trình pháttriển và khẳng định vị thế củamình. Thực tế, việc hợp tác với doanh nghiệp là mộtchỉ số cho khả năng cạnh tranh trên thị trườngdịch vụ giáodục, đào tạo vànghiên cứu. Sự thay đổi trong thái độ và tư duy chiến lượcnày buộc các trường đại họcphảithay đổi nội bộ, các phòngban mớiđượcthành lập nhằm mục đích quảng bá các hoạtđộng của trường đại học tới công chúng trong và ngoài nước.

Việc hợp tác với doanh nghiệp cũng bao gồm một loạtcác lợiích tài chính và vật chất. Quátrình thựchiện các dự án với doanh nghiệp, trường đại học ít áp lực hơn trong việc phân chia quỹ nghiên cứu; Thựchiện nghiên cứutập trungvào các lĩnh vực mới mở ra, các giảng viên có khả năng thử nghiệmcác kết quả, cácphương pháp và kỹ thuật

SỐ23-Tháng 10/2021 163

(4)

TAP CHÍ CÔNG THIÍ0NG

mới. Tài chính là yếu tô' quan trọng nhất, nhưng trên thực tế, các lợi íchkhác cũng được nhấn mạnh, như uy tín, danhtiếng, đóng góp vào hoạt động của trường đại học.

Nộidungcác môn học cậpnhật kết quả nghiên cứu, xây dựng giáo trình mới, kinh nghiệm thực tế của sinh viên, luận văn cử nhân và thạc sĩdựa ttên nghiên cứu ứng dụng của sinh viên. Mặt khác, giảngviêncó khả năng tìmhiểucác kiến thức thực tế, giúp cho quá trình giảngdạy phù hợp với thực tế. Ánh hưởng lớncủa doanh nghiệpđến trong việc phát triển và cung cấp chương trình giảng dạy.

Những yêu cầu thực tếcủa thị trường lao động rất quan ưọng trong quá trình hấp thụ kiến thức của sinh viên. Do đó, sựthamgiacủa các nhà quản lý công ty trong việc thiếtkế các khóa họcvà mô-đun là cần thiết. Các trường đại học xâydựng chương trình học dựa trên các nghiên cứu về thị trường tuyểndụng để đápứng các yêucầu việc làm cho sinh viên tốt nghiệp(Dobrevàcộngsự, 2010).

Áp lực cạnh ttanhtrêntất cả các thị trường, bao gồm cả thị trường lao động. Do đó, các chương trình họctập cung cấp các kỹ năng, kiếnthức mới để trường đại học có thể đào tạo sinh viên tô't nghiệp đáp ứng các yêu cầucủa xã hội.Vị thế mới củatrường đại học, thương mạihóacác kết quả và dịch vụ, mang lại nhu cầu vềmột nềngiáodục đổi mới. Hình thức hợp tác đại học - doanh nghiệp cuối cùng làquản trị. Các nhà quản lý là thành viên của ban quảntrị trong trườngđại học và ngượclại, các học giả tham gia vào quá trình ra quyết định của côngty.

Những lợithế này góp phầnvào hoạt độngcủa trường đại học, manglại cơhội phát triển, nhưng cũng mởra các thách thức trong việc đổi mới liên quan đến chức năng của trường đại học. Các chức năng chính của một trường đại học là giảng dạy và nghiên cứu. Tuy nhiên, do vai ữò mới của các trường đại học trong xã hội, mối quanhệ đối tác với

doanh nghiệp và sự suy giảm củacácquỹ công, các trườngđạihọc phải đốimặt với thách thức thương mại hóa.Nhiệm vụ mới này rấtphức tạp, có nhiều khía cạnh và đặt trường đại học vào những tình huông mới (Montesions và cộng sự, 2008). Bên cạnh những thuận lợi, việc hợp tác với doanh nghiệp cũng có thểbị ảnh hưởng bởi những mốiđe dọa như thiếu nhân viên chuyên trách ttong bộ phận tiếp thị hoặc văn phòng chuyển giao công nghệ, chi phí hành chính cao,... Đồng thời, nhà tài ượ bên ngoài có thể ápđặt các đềtàinghiên cứu đặc biệt, có thể hạn chế quyền tự do nghiên cứu, hoặc gây chảymáuchất xám, các giáo sư và nhà nghiêncứu chuyểnsang làm việc trongkhu vực tư nhânvì những ưu đãi hấp dẫn.

6. Kếtluận

Sự hợptác giữatrường đại học và doanh nghiệp mang lại những lợi ích đã được công nhận nhưng cũng cónhiều rào cản. Các lợi ích đạtđược là sinh viêncảithiện kinh nghiệmhọctập và phát triển các kỹnăng choviệc làmưong tươnglai,cáccông ty cải thiện hiệuquảkinh doanh của họ, cộngđồngcó thể được hưởng lợitừviệc gia tăngviệclàm, thu nhập khả dụng và ngành công nghiệp địa phương cạnh ttanh. Trường đại họccó thểđạt được các sứ mệnh khi các học giảnâng caodanh tiếng, mỡ rộngnghiên cứu và đóng góp vào hình ảnh và tiêu chuẩn của trườngđại học. Bên cạnh đó, các rào cản hạn chếsự hợp tác giữatrường đạihọc và doanh nghiệp đó là kinh phí và cácvấn đề khác như thiếu thông tin liên lạc, thời gian khác nhau,khó tìmđối tác phù hợp.

Tóm lại, hợp tác giữa trường đại họcvà doanh nghiệp là một yếu tô' quan trọng trong chiến lượcvà sự phát triển của trường đại học. Các điều kiện khung,các yếu tô' tình huống, con người, nguồn vốn sấncó ảnh hưởng đếnmốiquan hệ hợp tác. Do đó, các trường đạihọc phải đưavào chiến lược vàkê' hoạchcủamình tất cả các khía cạnh đểcó thể thúc đẩy sự hợp tác này ■

TÀI LIỆU THAMKHẢO:

Tài liệu Tiếng Anh;

1. Autoritatea Nationala pentru Cercetare Stiintifica - ANCS (2012). ANCS lanseaza programul de cecuri de inovare. Retrieved from:

.

http://www.ancs.ro/ro/articol/2797/despre-ancs-organizare-ancs-lanseaza-programul- de-cecuri-de-inovare

164 Số23-Tháng 10/2021

(5)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

2. Dobre, M.H., Angelescu, c., Mosora, C.L. (2010). Labor market integration of higher education economic graduates. The Annals of the University of Oradea 19(1), 196-201

3. Montesinos, p., Caret, J.M., Martinez, J.M., Mora, F. (2008). Thữd Mission Ranking for World Class Universities: Beyond Teaching and Research. Higher Education in Europe, 33(2-3), 259-271

4. Ortiz, A. (2012). Kooperation zwischen Untemehmen und Universitaten. Wiesbaden: Springer Verlag.

5. Perkmann, M. and Walsh., K. (2008). Engaging the Scholar: Three Types of Academic Consulting and Their Impact on Universities and Industry. Research Policy, 37, 1884-1891

6. Urayaa, E. (2010). Conceptualizing the Regional Roles of Universities, Implications and Conừadictions.

European Planning Studies, 18(8), 1227-1246 Tài liệu Tiếng Việt:

1. Đinh Văn Toàn (2016). Hợp tác đại học - doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, tập 32, số 4/2016.

2. Trần Văn Quyền, (2012). Mô hình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và sử dụng nhân lực nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thực tế. Hội thảo khoa học Trường Đại học Lạc Hồng.

3. Đào Duy Huân (2018). Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng. Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam tổ chức năm 2018. NXB. Đà Nang.

Ngàynhận bài: 10/8/2021

Ngàyphản biện đánhgiá và sửa chữa: 10/9/2021 Ngàychấp nhận đăng bài:20/10/2021

Thông tintác giả:

ThS. PHẠM THỊ QUỲNHNGA Trường Đại họcTài chính - Marketing

■ ' :■ I » » :: ■■ ■■■ < ■ ■■ ■ ■■■■ ■■ r * •• 'ỉ "1 ' “ Ã' ■ ■ ■■■' 1

• Master. PHAMTHI QUYNH NGA University of Finance and Marketing

* E K s M 8 « ii ịi -V - -i *•-A’’ * ' * I

•• zz 1 " « i í Í fe * - - ■ ■■ ■■■ * ■■■■ • ■ •• ■ " ■ ® • • 8 I

ABSTRACT:

Thispaper studies theuniversity - enterprise cooperation.In this cooperation,universitiesare interested inapplying researches topractice whileenterprises seek new products andservices based on scientific breakthroughs. Universities also train human resources for enterprises.

These interests are driving forces of theuniversity -enterprise cooperation.

Keywords: cooperation,university, enterprise.

PROMOTING THE UNIVERSITY - ENTERPRISE COOPERATION

•: . ..

: ■■■ A

3J i: 1

u r . :

■■ ■.■■ ■■ * 8 J .... . '•*:■■■■ ■:

:i. ■■ ■ ' :: Ĩ ;■ ■'■■■ .í ị.4 í'

&, 8 :■:

■■

■.

SỐ23-Tháng 10/2021 1Ó5

Referensi

Dokumen terkait

Ý kiến GVCN Ký và ghi rõ họ tên Người làm đơn Ký và ghi rõ họ tên Ghi chú: Sinh viên nộp đơn xin nghỉ học kèm theo các loại giấy tờ như chứng nhận của bệnh viên cấp quận, huyện trở

Tại thời điểm này, các nhà phát triển BĐS có thể tìm nguồn tài trợ từ cả ngân hàng chính thống và ngân hàng ngầm, dẫn đến chi phí tài trợ của các nhà phát triển BĐS thấp hơn so với

Để giải quyết vấn đề này nhiều nguyên tắc được ghi nhận trong pháp luật các nước: Luật nơi thực hiện hợp đồng, theo nguyên tắc này luật áp dụng giải quyết quyền và nghĩa vụ của các

 Lưu ý: Sinh viên hạn chế mang tiền, tư trang và các vật dụng có giá trị khi tham dự lễ tốt nghiệp nhằm tránh trường hợp mất cắp BƯỚC 5 Ký sổ và nhận bằng 13h30 – 14h30 Thời

-Hỗ trợ đào tạo cho nhân viên bảo trì cách kiểm tra và sửa chữa thiết bị -Thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị trong nhà máy theo kế hoạch đã được duyệt Vệ sinh, bơm

Vì thông qua việc quy y, việc học và thực hành bài Kinh Sáu Sáu, các thành viên cộng đồng tịnh xá không những liên đới với nhau về mặt nghi lễ, tri thức, mà còn thừa nhận các quan hệ

Bên cạnh đó, các nghiên cứu về CSR ở Việt Nam, đặc biệt là các nghiên cứu về nhận thức trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chưa được thực hiện một cách đầy đủ, tổng quát mà chỉ đưa ra

Nghiên cứu công nghệ và xây dựng các chức năng hệ thống ứng dụng được công nghệ đa phương tiện văn bản, ảnh, âm thanh, video 2D, video 3D vào việc hỗ trợ giảng dạy, hỗ trợ cán bộ biên