TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ■ BẢO HIỂM
MỐI QUAN HỆ GIỮA
VỐN TÀI CHÍNH VÀ Sự TồN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU THỨC NGHIỆM TẠI TỈNH TRÀ VINH
NGUYỄN VĂN VŨ AN
TÓM TẮT:
Bàiviết phân tichmôi quan hệgiữa vốn tài chính và sự tồn tạicủa doanh nghiệp khởinghiệp tại tỉnh TràVinh. $ốliệu củanghiêncứu được thuthậptừ 78doanh nghiệp khởinghiệp trên địa bàntĩnhTrà Vinh Kếtquả ước lượng 3 mô hình hồi quy Binary Logistic cho thây, vốn tài chính đã giải thích một phần sự tồn tại của doanh nghiệpkhởi nghiệpngay cả tính đến việc tự lựa chọnnguồntài chính phát sinh từsự thayđổi củanguồn vốn conngười.Tuy nhiên, ảnhhưởng nàykhông đồng n lất giữa các loại vốn tà ì chính.Cảvốn nội bộvàvốn phichính thức đều không liên quan đáng kể đếnsựtồn tạicủa doanhnghiệp khỗi nghiệp. Ngượclại, nỢ chính thứcvằ vốn chủ sở hữu chính 1 hức ảnhhưởngđáng kể đến sự tồn tạicủa doanh nghiệp khởi nghiệpmặcdù theohướng ngượcnhau:Nợchínhthức giúp tăng cơhội tồn tại nhưngvốn chủsở hữu chínhthức làm giảm tuổi thọ của doanh nghiệp khởi nghiệp.
Từ khóa: vốn tài chính, vốn conngười, doanh nghiệpkhởi nghiệp, ứng dụng mô hình Binary Logistic, vốn chủ sở hữu chính thức.
1. Giới thiệu
Vốn tài chính là yếu tố đầu vào quan trọng đôi vói các doanhnghiệp, đây là nguồn vốn để hình thành nên hoạt động của doanh nghiệp (Lee & Zhang, 2010). Điều này đặc biệt đúng đô3 với các doanh nghiệp khởi nghiệpkhi phải tốn khá nhiều chi phí trong quá trình thành lập doanh nghiệpcũng nhưthiết lậpcác mối quan hệ đầu vào và đầu ra củadoanh nghiệp nhưng
vẫn chưa có nguồndoanhthuổnđịnhđể tài trợ cho các hoạt động đó. Với tầm quan trọng của việc đảm bảo các nguồn tài chính cầnthiết cho các doanh nghiệpthành lập và theođuổi các dự án kinh doanh, đương nhiên doanh nghiệpkhỏi nghiệp sẽ kỳ vọng một môi tương quanthuận giữavốn tài chính và hiệu quả kinh doanh chẳng hạn như sự tồn tại của doanh nghiệp, nhất là ở giai đoạn đầu.
SỐ25-Tháng 10/2020 361
TẠP CHÍ CÔNE THIÍdNG
Việc tìm ra ảnh hưởng đángkể của vốn tài chính đôi với sự tồn tại củadoanh nghiệp khôi nghiệp sẽ đồng nghĩa với sựtồn tại của hạn chế thanh khoản và sựkhônghoànhảo trên thị trường vốn. Mộtsố nghiên cứutrước đâyđã chứng minh rằng vốn tàichính (ban đầu) làmột yếu tô"dự báo đáng kể về hiệu quả kinh doanh (ví dụ: Cooperet al. (1994), Holtz-Eakin et al. (1994), Kerr et ai.
(2010)). Tuy nhiên,Cressy (1996) nhậnthây rằng môi tương quan thuận giữa vốn tài chính và sự tồn tại của doanh nghiệp biến mấtkhi thêm các biến vôn con người vào trong mô hình thể hiện sự tồn tại của doanh nghiệp. Phát hiệnnày không chỉ phủ nhận sựtồn tại của hạn chế thanh khoản mà cồn chỉ ra vốn con ngườilà yếutồ quyếtđịnh
“thực sự” đối vớisự tồn tại của doanh nghiệp khởi nghiệp.
Quan điểm nàyđã thúcđẩy nhiều nghiên cứu cố gắng khám phá ảnh hưởng của các đặc điểm của doanh nhân khôi nghiệp đôi vổi hoạt động khởi nghiệp (Burke et al. (2001), Taylor (2001), Verheul & Thurik (2001), Colombo etal. (2004), Astebro &Bernhardt (2005)) và tìmxem liệu vốn tài chính có phải là biếnnội sinh hay không, đặc biệt được thúcđẩybồi vốn conngười (Bruderlet al. (1992), Cooper et al. (1994), Astebro &
Bernhardt (2003, 2005)). Phần lớn các nghiên cứu trước đây coi vốn tàichínhlàthuần nhất bằng cách chỉ xem xétmộtloại vôn hoặc bằng cách gộp tất cả các loại vốn vào một biến số. Tuy nhiên, bằng chứng cho thây rằng các loại vốn khác nhau có thể được thúc đẩy bởi các động cơ khác nhau của các doanh nhân (Astebro &
Bernhardt (2003), de Betignies & Brander (2007)). Dođó,tác giảcố gắng trả lời haicâu hỏi như sau: Thứ nhất, tácđộng “thực sự”của vốn tài chính đôi với sự tồn tại của doanh nghiệp khởi nghiệp sau khi tính đến tính đồng nhát về vôn đạt đượclà gì? Thứhaỉ, vai trò của tính không đồng nhâl trong loại vốn tài chính (nợ và vốn chủ sở hữu để có sự khác biệt rõ ràngnhất) trong việc xác định môi quan hệ vốntài chính và tồn tại của doanh nghiệp làgì?
2. Phương pháp nghiêncứu 2.1. Sôliệu sửdụng
Số liệu sử dụng trong bài viết là số’liệu sơ cấp được thu thậptừmột một cuộcđiều tra bằng bảng
câu hỏi. Cuộcđiều trađượctiếnhành vào tháng 9/2020 với đôi tượng phỏng vân là 78 doanh nghiệp khỏi nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Trong đó, tácgiả đã phỏng vấn 46 doanh nghiệp khởinghiệp vẫntồntại đến thời điểm nghiêncứu sau 3 năm hoạt động (chiếm 58,97%) và 32 doanh nghiệp khởinghiệp đã ngừng hoạt động hoặcgiải thể sau 3 năm hoạt động (chiếm 41,03%). Các doanhnghiệp khởi nghiệp được chọn theo phương pháp phixác suất.
2.2. Phân tích sô liệu
Chúngtôi phân loại vôn tài chính mà công ty có được tạithời điểm thành lập, dựatrên nguồn (nội bộ, không chính thức và chính thức) và loại vốn (nợvà vốnchủ sở hữu). Tất cả cácbiến vốn tàichính được xây dựng dưới dạng nhị phân, được mã hóalà " 1" nếucôngtycó được vốn tương ứng và "0" nếukhông.
Bài viết sửdụngmô hìnhBinary Logistic để xác định các yếutố ảnh hưởng đến sự tồn tại của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tác giả sẽ làm điều đómột cách dần dần. Tác giả bắtđầu bằng môhình với biến độc lậplà các biến vốn tài chính (Mô hình 1). Sau đó, tác giả bổ sung thêm các biến vôn con người vào mô hình (Mô hình2). TrongMô hình3, tác giả khámphá ảnh hưởngtiềm ẩn khác nhau của các loại vốn tài chính không đồng nhát bằngcáchtách vốnchính thức thành nợ chính thức và vốn chủ sô hữu chínhthức.
Cácmô hình này có dạngnhư sau:
Yi = Po + PlXli + ?2X2i + 03X3i + ei (!) Yị = Po + PAi + ?2^2i + P3X3Ì
+ - + PiqXịoì + Eị (2)
Yí - Po + Pl^ii + p2^2i + P3.lX3.li
+ p3.2X3.2i + - + PiqXioì + (3) Trong đó:
- Ylà sựtồntại của doanh nghiệp khởi nghiệp, được đolường bằng haigiá trị 1 và 0 (1 là doanh nghiệp khỏi nghiệp vẫn tồn tại đến thời điểm nghiên cứu sau 3 năm hoạtđộng và 0 là doanh nghiệp khởi nghiệp đã ngừng hoạt động hoặc giải thể sau 3 năm hoạt động).
- Cácbiến X là các biến độc lập (biến giải thích). Các biến này được định nghĩa và diễn giải chi tiết ởBảng 1.
3Ó2 SỐ25-Tháng 10/2020
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG - BÁO HIỂM
Bảng 1. Ý nghĩa của các biến độc Ềâp trong mô hình Binary logitic
Biếh Đ|nh nghĩavàđo lưồng Dấu
kỳvọng
Vôh nộibộ (X1)
Là bấtkỳ khoảntài trợ nào do doanhnhânkhởinghiệpbỏvào doanh nghiệp, dưới hình thức nợ hoặc vốnchủ sồ hữu,được mã hóa là"1" nếu doanhnghiệp có đượcvốn nàyvà"0"nếu ngược lại
+
Vôh không chínhthức (X2)
Đề cập đến việc tài trợ (nợ hoặc vốnchủsởhữu) từcác thành viên gia đình vàngườiquencánhân của các doanhnhânkhởi nghiệp, đượcmãhỏa là
"1" nếu doanhnghiệp có được vốn này và "0" nếu ngược lại
+
Vốn chính thức (X3)
Đềcập đếnvốn tài chínhthu đượctừ tấtcảcácloại nguồn tài trợ của một tổ chức dướidạng nợ (X3j) hoặcvốnchủsởhữu (X32),chăng hạn như ngân hàng và vốn đẩutư mạohiểm,... được mã hóa là "1" nếu doanh nghiệp có được vốnnàyvà "0" nếu ngược lại
+
Tuổi (X4) Tuổicủadoanhnhânkhởinghiệp +
Số nămđi làm (X5) SỐnăm đi làm nói chung của doanhnhânkhởinghiệp + Đã từngkhởi nghiệp (Xg) Doanhnhântừng khởi nghiệpđược mã hóalà "1" và "0" nếu ngược lại +
Khởi nghiệp cùng lĩnh vực trước đây (X7)
Doanhnhântừngkhỏinghiệpcùnglĩnh vựctrước đây, đượcmãhóa là "1"
và"0” nếu ngược lại +
Sốgiờ làm việc (Xg) Sốgiờ làm việc màdoanhnhânbỏra làm việcchodoanhnghiệp khởi
nghiệp (giờ/tuắn) +
Trìnhđộ chuyên môn (X9) Trình độchuyên môn củadoanhnhânkhởinghiệp: 1 - sơcấp, 2 -trungcấp, 3 -Caođẩng,4- đại học,5 - sau đại học. +
Giới tính doanhnhân khởi nghiệp (X10)
Giớitínhdoanhnhânkhởi nghiệp được mã hóa ‘ì” nếulànamvà"0"nếu
là nữ +
3.Kết quả nghỉên cứu
Kết quả ướclượng mô hình 1 ở Bảng 2 cho thấy, trong số' các biến vốn tài chính, chỉ có vốn chính thức là có ý nghĩa thông kê ở mức a= 5%, cụthể khi doanh nghiệp khôi nghiệp có vốn chính thức dạng nỢ hoặc chủ sở hữu sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại cao hơn28,6% so với doanh nghiệp không có vốnchính thức.
Trong mô hình2,khi các biến vốn con người được thêm vào, vốn chính thức không còn có ý nghĩa thống kê trong khi vốn nội bộ và vốn phi chínhthức vẫn không thay đổi. Ngược lại, phần
lổn các biến sốvốn con người baogồm tuổi của doanh nhấn khởi nghiệp, số’ năm đi làm, sốgiờ làm việc, trình độ chuyên môn cho thấy những ảnh hưởng cùng chiều với sự tồn tại của doanh nghiệp khdi nghiệp. Kết quả này phù hợp với Cressy’s (1996) pháthiện ra rằng,ảnhhưỏng của vốntài chính sẽ biến mất khi mộttập hợpđầy đủ cácbiến vôn con ngườiđược đưa vào mô hình để ưdc lượng.
Tuy nhiên, trong mô hình 3, tác giả đã tách vốn chính thức thành nợ và vồn chủ sở hữu, yếu tố nỢ có ảnh hưởng cùngchiều với sự tồn tại của
Số25-Tháng 10/2020 3Ó3
TẠP CHÍ CONG WONG
Bảng 2. Kết quả ước íượng các mô hình Binary Logistic
Biếnsố Mô hình 1(dy/dx) Mô hlnh 2 (dy/dx) Mô hình3 (dy/dx)
Vốn nộibộ(Xi) 0,213 0,299 0,250
Vốnkhôngchính thức(X2) -0,164 -0,051 -0,026
Vốnchínhthức (X3) 0,286** 0,001
NỢ(X3.1) 0,255*
Vốn chủ sởhữu (X3 2) -0,574**
Tuổi (X4) 0,034** 0,027*
Số năm đi làm (X5) 0,319** 0,425***
Đãtừngkhởinghiệp (X6) -0,232 -0,144
Khởi nghiệp cùng lĩnh vực trướcđây (X7) -0,002 0,116
Sô' giò làm việc (Xg) 0,021** 0,021**
Trìnhđộchuyênmôn(Xg) 0,183** 0,191*
Giới tínhdoanhnhânkhỏinghiệp (X10) 0,180 0,183
Prob > chi2 0,014 0,000 0,000
LR chi2 10,70** 44,80*** 59,05***
Phần trămdự báo chính xác 62,82% 74,36% 84,62% ị
SỐ quansát 78 78 78 I
Ghi chú: *, **, *** ỉần lượt có ý nghĩaĩhống kê ở mức a là 10%, 5% và ỉ %.
Nguồn:Số liệukhảo sát,2020
doanh nghiệp khởi nghiệp trong khi yếu tô'vốn chủ sở hữu ảnh hưởng ngượcchiều với sự tồn tại của doanh nghiệp khởi nghiệp. Nghĩa là, ngay cả sau khi chúngta kiểm soát ảnh hưởng của vốn con người, việc nhận nợ chính thức làm tăng cơ hội tồn tại củadoanh nghiệp khởi nghiệp trong khi tài trợ bằng vốn chủ sỏ hữu chính thức làm giảm khả năng tồn tại này.
4. Thảo luận và kết luận
Kếtquả ưổclượng chothây doanh nhân khởi nghiệpcó bị ràng buộcvề thanh khoản. Các đặc điểm về vốn conngười ảnh hưởng đến khả năng tiếpcận và loại vốn tài chính mà cácdoanhnhân có thể đạt được và sử dụng để hiện thực hóa ý tưởng của họ. Tuy nhiên, nguồn vốn con người không phải ảnh hưởng toàn bộ đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Vôn tài chính đấ giải thích một phần sự tồn tại của doanh nghiệp khỏi nghiệp ngay cả tínhđến việctựlựa chọnnguồn tàichính phát sinh từ sự thay đổi của nguồn vốn con người. Tuy nhiên, ảnh hưởng này không đồng nhát giữa cácloại vôn tài chính, cả vốn nộibộ và vốh phi chính thứcđều không liên quan đáng kê đến sự tồn tại của doanh nghiệp khỏinghiệp.
Ngượclại, nợchính thức và vốnchủ sở hữu chính thứcảnh hưởng đáng kể đến sựtồn tại củadoanh nghiệp khởi nghiệp mặc dù theo hướng ngược nhau: Nợ chính thức giúp tăng cơ hội tồn tại nhưng vốn chủ sỗhữu chính thức làm giảm tuổi thọcủadoanh nghiệp khồi nghiệp.
Tại sao có sự ảnh hưỏng khác nhau giữa nợ chính thức và vốn chủ sở hữu chính thức? Sự
3Ó4 Sô' 25 - Tháng 10/2020
TÃI CHÍNH-NGÂN HÀNG -BÃO HIỂM
tương phản bắt nguồn từsựkhác biệt về mức độ Ưa thích rủi ro giữa các nhà cung cấp vốn tài chính,đặc biệt là giữa ngườicho vay và nhà đầu tư. về cơ bản, quan điểm của người cho vay và nhà đầu tư là hoàn toàn khác nhau. Người cho vay có xu hướng ưu tiêncác doanh nghiệp theo đuổi các dựán an toàn hơn để dễ dàng thu hồi tiền gốc và lãi. Trong khi đó, các nhà đầu tư luôn tìm kiếm nhữngdự án khả thi, có khả năng sinh lời cao, đồng nghĩa rủi ro cũng cao, thậm chí ỉà không tồn tại. Người cho vay cũng thực hiệngiám sát thường xuyên và chặtchẽ hành vi củangườiđi vay để đảm bảo rằng, người đi vay sử dụngvốnđúng mục đích như cam kết vay vốn ban đầu. Hệ số’ dương đôi vói nợ chính thức cho thấy ảnh hưởng thựcsựcủa việc giám sát người cho vay đôi với sự tồn tại của doanh nghiệp khởinghiệp.
Qua phân tích, nghiên cứu thây rằng, các
doanh nhân khởi nghiệp nên cân nhắc lựa chọn vay vốn hay kêu gọi đầu tư. Khi tìm kiếm các khoản đầu tư cổ phần từ bên ngoài, các doanh nhân nên hiểu rằngcácnhà đầu tư có cách tiếp cận rấtkhác trong việcđánh giá các dựán để câp vốn, họ có cáinhìnrất khác về dựán, chưa kể việcthâu tóm quyềnsỗ hữu doanhnghiệp. Do đó, các doanh nhân cần nhận thức được sựđánh đổi trong việc tìm kiếm cấc nguồn vốn tài chính bên ngoài dưới cáchình thức khác nhau. Bên cạnh đó, tài trợ bằng nỢ cũng có những nhược điểm tiềm ẩn vì những người cho vay có xu hướngthích các dựán córủi ro tương đôi tháp và khả năng thu hồi vồn nhanhđể thanh toán gốc lãi, các doanh nhân khởi nghiệp thì thường đặt cược vào các dự án rủi rohơn ởtầmnhìn dài hạn hơn và sự đánh đổi giữa thanh khoản ngắn hạn và lợi nhuận dài hạn rất khó đểquyết định đối với những người khởi nghiệp ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
í. Astebro, T. and Bernhardt. I. (2003). Startup financing, owner characteristics, and survival. Journal of Economicsand Business,55,303-319.
2. Astebro,T. and Bernhardt, I. (2005). The winner’scurse of human capital.SmallBusiness Economics, 24,63-78.
3. Bruderl, J., Preisendorfer, p. andZiegler, R.(1992).Survival chances ofnewly founded business organizations.
AmericanSociological Review, 57,227-242.
4. Burke, A. E., FitzRoy, F. R. and Nolan, M. A. (2001), When less is more: Distinguishing between entrepreneurial choice and performance.Oxford Bulletin of Economics andStatistics,62 (5),565-587.
5. Colombo, M. G., Delmastro, M., and Grilli, L. (2004). Entrepreneurs’human capital and the start-upsizeof new technology-based firm. International Journal of Industrial Organization, 22(8-9), 1183-1211.
6. Cooper, A.C., Gimeno-Gascon,F.J.,andWoo,C.Y. (1994).Initial human and financialcapitalaspredictorsof new venture performance. Journal of Business Venturing, 9,371-395.
7. Cressy, R. (1996). Are businessstartupsdebt-rationed? The EconomicJournal. 106,1253-1270.
8. De BetigniesJ-E and Brander,J.A. (2007), Financingentrepreneurship: Bank finance versus venturecapital.
Journal of Business Venturing, 22,808-832.
9. Holtz-Eakin, D., Joulfaian, D.and Rosen. H.s.(1994).Sticking it out: Entrepreneurial survival and liquidity constraints. Journal of Political Economy. 102( I), 53-75.
10. Kerr, W.R., Lerner, J. and Schoar, A. (20)0). The consequence of entrepreneurial finance: A regression discontinuity analysis. Working Paper. USA:Harvard University and MIT.
So 25 - Tháng 10/2020 365
TẠP CHÍ CÔNG THIÍÍNG
11. Lee, J., Zhang, w. (2020). Financial capital and startup survival. USA:College ofManagement, Georgia Institute of Technology.
12. Taylor, M. p.(2001). Survival of the fittest? An analysis ofself-employment duration in Britain. Economic Journal, 109(454),140-155.
13. Verheul, I. and Thurik,R. (2001). Does gender matter?Small Business Economics, 16(4), 329-346.
Ngày nhận bài:2/10/2020
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 12/10/2020 Ngàychâp nhân đăngbài: 22/10/2020
Thông tin tác giả:
ThS. NGUYỄNVĂN vũ AN
Trường Đạihọc Trà Vinh
THE RELATIONSHIP BETWEEN FINANCIAL CAPITAL AND THE EXISTENCE OF STARTUPS:
AN EXPERIMENTAL STUDY IN TRA VINH PROVINCE
• Master. NGUYEN VAN vu AN Tra Vinh University
ABSTRACT:
This study analyzes the relationship between financial capital and the existence of startups in Tra Vinh Province based on data setswhich were collected from 78 provincial startups. The three Binary Logistic regression models’s estimating results show that the financial capital partly plays a role in the existence of a startup even when the startup chooses diffrentfinancial sources due to the change in the startup’s owners. However, this issue is not the same across different financial sources. Neither internal nor informal capital is significantly relatedto thestartup'sexistence. In contrast, official debt and official equity significantly affectthe survival of a startup. The studyreveals that officaldebtincreases the chances of the Statup’s survival but offical equity has negatively impacts on the stamp’s existence.
Keywords: Financial capital, human capital, start-ups, Binary Logistic application, official equity.
3ÓỐ SỐ 25 - Tháng 10/2020