• Tidak ada hasil yang ditemukan

1. Mở đầu - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "1. Mở đầu - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

233 Educational Sciences, 2021, Volume 66, Issue 4AB, pp. 233-241

This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở LỚP 1 HÒA NHẬP CÓ HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC TẬP THEO CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018

Nguyễn Hà My, Trần Thị Bích Ngọc và Nguyễn Minh Phượng Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt. Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 cấp tiểu học thực hiện dạy học tích hợp giáo dục môi trường thông qua các môn học và hoạt động giáo dục nhằm đẩy mạnh giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu về việc điều chỉnh cách thức tổ chức hoạt động giáo dục môi trường cho các đối tượng học sinh khuyết tật, đặc biệt là học sinh khuyết tật học tập học hòa nhập ở tiểu học. Bài báo nghiên cứu về nội dung và điều chỉnh tổ chức hoạt động giáo dục môi trường thông qua các môn học và hoạt động trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở lớp 1 hòa nhập có học sinh khuyết tật học tập. Cụ thể là việc kết hợp với các hoạt động ngoài trời và thực hiện quy trình tổ chức hoạt động GDMT cho HS khuyết tật học tập lớp 1 hòa nhập theo 5 bước:

(1) Tham gia, (2) Khám phá, (3) Giải thích, (4) Vận dụng, và (5) Đánh giá.

Từ khóa: giáo dục môi trường, tích hợp, học sinh tiểu học, khuyết tật học tập.

1. Mở đầu

Trên thế giới, giáo dục môi trường (GDMT) đã được đề cập trong môi trường nhà trường từ những năm 60 của thế kỉ này. GDMT là một quá trình hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. GDMT giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về môi trường cùng các vấn đề của nó; những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường; mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường; những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề.

Hiện nay, GDMT là một bộ phận hữu cơ của toàn bộ chương trình học trong nhà trường.

Chiến lược chủ yếu để đưa GDMT vào chương trình học là chiến lược tích hợp: “Đó là sự tích hợp các khía cạnh của môi trường vào trong quá trình giáo dục chính quy, pha trộn nội dung có liên quan đến các vấn đề môi trường khác nhau vào các môn học tự nhiên (sinh học, sinh thái…) hoặc vào các môn khoa học xã hội (địa lí, lịch sử, kinh tế…)” (R.C. Sharma, 1994) [1]. Chương trình học của phần lớn các nước đã có sự tiếp cận dạy học “lấy học sinh làm trung tâm, hoạt động là định hướng”, học sinh được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, được sống gần gũi với tự nhiên và quan tâm đến môi trường xung quanh, giúp các em bộc lộ được tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Sự tiếp cận này giúp học sinh dễ dàng nhận thức ra các khái niệm về môi trường, hệ sinh thái… và có sự quan tâm đến môi trường xung quanh nhiều hơn. Con đường chuyển dịch nội dung GDMT vào người học với mục đích không

Ngày nhận bài: 22/7/2021. Ngày sửa bài: 20/8/2021. Ngày nhận đăng: 2/9/2021.

Tác giả liên hệ: Nguyễn Hà My. Địa chỉ e-mail: [email protected]

(2)

234

chỉ hình thành kiến thức, kĩ năng mà còn tạo giá trị, thái độ, hành vi hợp lí đối với môi trường.

Toàn bộ các phương pháp GDMT đều hướng về các hoạt động của học sinh [2] [3].

Ở Việt Nam, GDMT đã được triển khai ở tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học theo định hướng tích hợp. Ở cấp học phổ thông, ngay từ 1960, vấn đề bảo vệ môi trường đã được đặt ra một cách nghiêm túc và đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các trường phổ thông, tuy nhiên còn ở mức độ hạn chế [4]. Đầu thập kỉ 80, trong quá trình triển khai cải cách giáo dục và thay thế sách giáo khoa, các cơ quan chỉ đạo và nghiên cứu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bước đầu nêu ra các định hướng về GDMT trong các trường học [4]. Từ đó đến nay, ở cấp tiểu học, nội dung GDMT đã được tích hợp vào chương trình các môn học có nhiều khả năng tích hợp GDMT như Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Địa lí và một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp… [5]. Trong chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018, nội dung GDMT tiếp tục được đưa vào trực tiếp trong yêu cầu cần đạt của một số môn học và hoạt động giáo dục [6]. Điều này cho thấy, vấn đề GDMT ngày càng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.

Nhiều công trình nghiên cứu cũng cho thấy việc GDMT cho HS tiểu học theo định hướng tích hợp [7], dưới hình thức hoạt động ngoại khóa [8] hoặc hình thức tổ chức dạy học trên lớp với 5 bước cụ thể đi từ định hướng hoạt động tích hợp tới tự nghiên cứu nội dung học tập sau đó thảo luận nhóm, chính xác hóa kiến thức và vận dụng kiến thức thực tiễn [9] là cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên, các phương pháp GDMT ở Việt Nam hiện nay còn nặng về cung cấp kiến thức hơn là hình thành những phẩm chất, năng lực và hành vi quan tâm đến môi trường và vì môi trường của HS.

Mọi trẻ em bất kể tình trạng khuyết tật nào ở Việt Nam cũng đều có quyền được đi học trong một môi trường phù hợp với các em. Nghiên cứu cho thấy giáo dục hoà nhập (GDHN) mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài về học tập cho tất cả HS bình thường và học sinh khuyết tật [10], trong đó có cả HS khuyết tật học tập. HS khuyết tật học tập được hiểu là những học sinh có những khó khăn trong học tập không phải do các em có trí tuệ kém hoặc không nỗ lực, mà là do có những khiếm khuyết trong não bộ ảnh hưởng đến việc học tập đặc thù trong các lĩnh vực đọc, viết, tính toán.

Để đảm bảo một nền GDHN có chất lượng, HS khuyết tật học tập khi đi học hoà nhập cũng sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức và kĩ năng nhằm đạt được phẩm chất và yêu cầu cần đạt của chương trình giống như các bạn học sinh khác. Do vậy, việc thực hiện GDMT dành cho HS khuyết tật học tập là một yêu cầu tất yếu, đòi hỏi các nhà giáo dục cần phải hiểu về nội dung và các phương pháp điều chỉnh trong dạy học, hình thức tổ chức hoạt động.

Tuy nhiên, hiện nay nguồn tài liệu tham khảo về GDMT cho HS khuyết tật nói chung và HS khuyết tật học tập nói riêng còn rất hạn chế, nhất là những nguồn tài liệu cập nhật về việc thực hiện chương trình GDPT mới 2018 dành cho đối tượng giáo dục đặc thù này. Hơn thế nữa, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng vừa mới triển khai chương trình mới dành cho học sinh lớp 1 bắt đầu từ năm học 2020-2021, do vậy bài viết này chỉ xin đưa ra một bức tranh chung về việc thực hiện GDMT trong chương trình phổ thông 2018, từ đó đề xuất một số những cách thức nhằm tổ chức hoạt động GDMT phù hợp với HS khuyết tật học tập lớp 1 trong bối cảnh hiện nay.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Hoạt động giáo dục môi trường trong chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 2.1.1. Định hướng nội dung giáo dục môi trường trong chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018

Chương trình GDPT năm 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện mục tiêu giáo dục

(3)

235 hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi [6]. Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục của môn học, hoạt động giáo dục đó. Hiện nay, chương trình các môn học và hoạt động giáo dục ở lớp 1 theo chương trình GDPT năm 2018 được cụ thể hóa ở các bộ sách giáo khoa. Mặc dù mỗi bộ sách có một hướng tiếp cận và khai thác các nội dung khác nhau, nhưng đều nhằm hướng tới đảm bảo các yêu cầu cần đạt cụ thể ở mỗi môn học và hoạt động giáo dục.

Chương trình GDPT năm 2018 thực hiện dạy học tích hợp theo ba định hướng. Thứ nhất, tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau, giữa yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng trong cùng một môn học. Thứ hai, tích hợp kiến thức của các môn học, khoa học có liên quan với nhau; ở mức thấp là liên hệ kiến thức được dạy với những kiến thức có liên quan trong dạy học; ở mức cao là xây dựng các môn học tích hợp. Thứ ba, tích hợp một số chủ đề quan trọng như các vấn đề về chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, giáo dục tài chính,… vào nội dung chương trình của các môn học. Trong chương trình GDPT năm 2018, nội dung GDMT được đưa trực tiếp trong yêu cầu cần đạt của một số môn học và hoạt động giáo dục như sau:

- Môn Khoa học (lớp 4 và 5) có mạch nội dung Sinh vật và môi trường; bao gồm các nội dung về Chuỗi thức ăn và Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn (Lớp 4) và Vai trò của môi trường đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng và Tác động của con người đến môi trường (lớp 5) [11].

- Hoạt động trải nghiệm (từ lớp 1 đến lớp 5) có mạch nội dung Hướng đến tự nhiên; trong đó bao gồm các Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường [12].

Các môn học không có yêu cầu cần đạt trực tiếp liên quan đến giáo dục môi trường nhưng hoàn toàn có thể tích hợp nội dung giáo dục môi trường trong quá trình tổ chức hoạt động cho học sinh, đó là Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, hay Đạo đức. Ngoài ra, giáo viên (GV) hoàn toàn có thể đưa nội dung GDMT vào nội dung giáo dục của địa phương để giúp học sinh có những hiểu biết và kĩ năng cơ bản về địa phương mình, quan tâm tới môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.

2.1.2. Tích hợp giáo dục môi trường thông qua các môn học và hoạt động giáo dục ở lớp 1 hòa nhập trong chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018

Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành. Vì vậy, việc lựa chọn phương thức tích hợp giáo dục BVMT trong các môn học và các hoạt động là một lựa chọn đúng. Với hình thức này, không cần thêm thời lượng và sắp xếp lại khung chương trình. Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, bài cụ thể. Thông qua kiến thức của các bộ môn, giúp cho HS hiểu sâu hơn về khoa học MT. Mặt khác, việc thực hiện tích hợp nội dung MT còn làm phong phú, mở rộng kiến thức của môn học và đặc biệt là tăng thêm tính thực tiễn, tính hiệu quả của giáo dục.

Việc tích hợp được thực hiện với 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ.

- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.

(4)

236

- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.

- Mức độ liên hệ: Bài học có một số nội dung có thể liên hệ với nội dung về môi trường, BVMT nói chung hoặc về môi trường, BVMT ở địa phương, gần gũi với HS.

Căn cứ vào chương trình các môn học và hoạt động giáo dục ở lớp 1 trong chương trình GDPT năm 2018, có thể tích hợp giáo dục môi trường theo hai phương thức là khai thác trực tiếp đối với bài học/hoạt động có yêu cầu cần đạt về giáo dục môi trường và khai thác gián tiếp với những bài học/hoạt động không có yêu cần cần đạt về giáo dục môi trường nhưng có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường. Phương thức gián tiếp đòi hỏi giáo viên phải nắm vững những kiến thức về giáo dục môi trường, có ý thức tìm tòi suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên hệ thích hợp. Giáo viên cũng cần xác định rõ đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên hệ và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hòa và có mức độ; tránh việc liên hệ lan man hoặc khiên cưỡng đưa nội dung này vào dù nó không phù hợp với đặc thù môn học.

Dựa trên chương trình môn các môn học và hoạt động giáo dục ở lớp 1, GV có thể tích hợp một số nội dung GDMT như sau:

- Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên ở địa phương nơi em sinh sống, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1).

- Giáo dục lòng yêu quý, nhận thức được thế nào là môi trường xanh – sạch – đẹp và chưa xanh – sạch – đẹp; giáo dục ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường xung quanh qua các hành vi ứng xử cụ thể.

* Nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1:

Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học không có ngữ liệu gợi ý dành riêng cho lớp 1. Một số văn bản (ngữ liệu) được gợi ý trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1, 2, 3 có thể tích hợp nội dung giáo dục môi trường là [13]:

- Truyện, văn xuôi: Biển đẹp (Vũ Tú Nam), Hồ Gươm (Ngô Quân Miện), Không nên phá tổ chim (Quốc văn giáo khoa thư), Kho báo trong vườn cây (Aesop)…

- Thơ, ca dao, đồng dao: ca dao về cảnh đẹp quê hương, đất nước, Lời của cây (Trần Hữu Thung), …

- Văn bản thông tin: Văn bản chỉ dẫn một số ttín hiệu dễ hiểu, gần gũi với học sinh, Văn bản giới thiệu về loài vật, văn bản hướng dẫn thực hiện một hoạt động, Văn bản thuyết minh về một đối tượng…

* Nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong chương trình môn Đạo đức lớp 1: Trong môn Đạo đức lớp 1, một số nội dung có thể tích hợp giáo dục môi trường đó là mạch nội dung Sinh hoạt nền nếp (Bước đầu hình thành được một số nền nếp như gọn gàng, ngăn nắp…) và Thực hiện nội quy trường, lớp [14].

* Nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1: Các nội dung và yêu cầu cần đạt phù hợp với việc tích hợp giáo dục môi trường ở môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 là [15]:

- Sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng, ngăn nắp.

- An toàn khi vui chơi ở trường và giữ lớp học sạch đẹp (Làm được những việc phù hợp để giữ lớp học sạch đẹp).

- Quang cảnh làng xóm, đường phố.

- Chăm sóc và bảo vệ cây trồng và vật nuôi.

* Nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong chương trình Hoạt động trải nghiệm lớp 1:

Chương trình Hoạt động trải nghiệm từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương trình GDPT năm 2018 có một mạch nội dung là Hoạt động hướng đến tự nhiên (chiếm 10% thời lượng chương trình) bao gồm hai loại hoạt động như sau [12]:

(5)

237 - Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên:

+ Giới thiệu được với bạn bè, người thân về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh sống.

+ Biết bảo vệ vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh sống.

- Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường:

+ Nhận biết được thế nào là môi trường sạch, đẹp và chưa sạch, đẹp.

+ Thực hiện được một số việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi để bảo vệ môi trường xung quanh luôn sạch, đẹp.

2.2. Một số đặc điểm của học sinh khuyết tật học tập ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động GDMT ở lớp 1 hòa nhập

“Khuyết tật học tập” (Learning Disabilities) là thuật ngữ chỉ những rối loạn trong việc lĩnh hội và vận dụng những năng lực đọc, viết và làm toán là nền tảng cho khả năng học tập của mỗi người. Những rối loạn học tập đặc thù này có nguyên nhân là do khiếm khuyết chức năng hệ thần kinh [16].

Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, trong một khảo sát gần nhất của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thì có từ 5 đến 8% học sinh được xác định có khó khăn học tập ở một hoặc nhiều hơn một trong số các kĩ năng học tập cốt lõi gồm đọc, viết và toán. Số liệu này tương thích với nghiên cứu quốc tế của Snowling (2005) cho thấy khoảng 4 - 7% trẻ em có tuổi học chậm từ 18 đến 24 tháng so với mong đợi [17].

HS khuyết tật học tập có một số đặc điểm cơ bản như sau:

- Khả năng ghi nhớ kém: HS khuyết tật học tập thường có những hạn chế về khả năng ghi nhớ, cụ thể là có biểu hiện rối loạn về trí nhớ; không chủ động sử dụng được những cách thức ghi nhớ như những HS khác như phân loại thông tin theo nhóm, nhớ theo các điểm mốc sự kiện quan trọng,… khó có thể nhớ được đầy đủ các thông tin nếu các thông tin đó được cung cấp chỉ bằng một kênh là ngôn ngữ nói. Việc xử lí âm thanh chậm hơn không cho phép các HS khuyết tật học tập có đủ thời gian để nạp những thông tin đó vào bộ nhớ ngắn hạn. Do đó, hầu hết những gì được trình bày trước người học sẽ bị mất đi, không được lưu giữ trong bộ nhớ ngắn hạn và cũng không được truyền tải tới bộ nhớ dài hạn [16].

- Khả năng tập trung chú ý và hoàn thành nhiệm vụ hạn chế: HS khuyết tật học tập dễ bị chi phối bởi rất nhiều tác nhân kích thích, tập trung trong thời gian ngắn... Nhiều trẻ kèm sự hiếu động, rối loạn hành vi (hỏi liên tiếp cùng một câu hỏi, không thể đứng hoặc ngồi yên). Đây là nguyên nhân chính khiến học sinh thường quên bắt đầu nhiệm vụ, bỏ dở hoặc không hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn [16].

- Khả năng học tập không cao: Những HS khuyết tật học tập thường không có dấu hiệu bị khuyết tật trí tuệ, hầu hết đều có chỉ số thông minh (IQ) ở mức độ trên trung bình nhưng việc lĩnh hội và vận dụng 1 hoặc nhiều hơn 2 trong số các kĩ năng học tập như đọc, đọc hiểu, viết, làm toán, suy luận toán học gặp nhiều khó khăn [16].

- Khiếm khuyết xã hội: Những HS khuyết tật học tập gặp khó khăn trong học tập và có thành tích học tập yếu kém không phải do thiếu nỗ lực hay trí tuệ, nhưng điều đó lại gây ra các trở ngại cho các em trong giao tiếp xã hội. Trung bình khoảng 75% học sinh khuyết tật học tập có biểu hiện thiếu hụt kĩ năng xã hội [18]. Các khía cạnh của kĩ năng xã hội bao gồm tiếp nhận và hiểu tình huống xã hội, thực hiện phản hồi bằng các hành vi phù hợp.

Từ những đặc điểm trên, trong quá trình tổ chức các hoạt động GDMT cho HS khuyết tật học tập, GV cần cân nhắc thực hiện một số những điều chỉnh sau đây:

- Các yêu cầu đối với HS khuyết tật học tập khi tổ chức các hoạt động GDMT: Các yêu cầu đưa ra cho HS khuyết tật học tập cần được đưa thành từng bước thông qua các hướng dẫn trực

(6)

238

tiếp, thường xuyên lấy ví dụ và nói rõ ràng, chậm rãi. GV cần kiểm tra lại xem HS có thực sự hiểu những yêu cầu của mình đưa ra hay không trước khi cho HS thực hiện yêu cầu hoặc dành thời gian cho HS thực hiện nhiệm vụ của mình.

- Tiến hành tổ chức hoạt động GDMT cho HS khuyết tật học tập: Khi tổ chức các hoạt động GDMT, phải cung cấp thông tin cho HS khuyết tật học tập qua cả kênh nghe, nhìn, đồng thời thực hiện thông qua các giác quan khác khi có thể. Giải thích nhiều lần những khái niệm mới bằng nhiều cách thức khác nhau và lặp đi lặp lại nếu cần. Cho HS nhiều cơ hội thực hành trên lớp và ngoài lớp. Cần đa dạng việc tổ chức các hoạt động trong lớp học như cho HS làm việc theo nhóm, quan sát, đánh giá thực trạng… GV cần có phản hồi tích cực và nhanh chóng cho các em.

- Phối kết hợp với phụ huynh: GV cần có sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh như trao đổi, cha mẹ cùng thực hiện với HS khuyết tật học tập các hoạt động tại nhà. Điều này giúp các em hiểu được rõ nhất những khái niệm, kiến thức liên quan đến các hoạt động giáo dục môi trường, từ đó các em sẽ hình thành nên những kĩ năng bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các em.

2.3. Gợi ý một số cách tổ chức hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh khuyết tật học hòa nhập lớp 1 theo chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018

2.3.1. Kết hợp với các hoạt động ngoài trời

Ý nghĩa: Việc học tập ngoài trời không chỉ giúp cho HS khuyết tật học tập dựa vào bối cảnh cụ thể để lĩnh hội tri thức mà còn cung cấp các trải nghiệm học tập bên ngoài lớp học nhằm thúc đẩy mối liên hệ với các địa điểm của địa phương và nhằm giúp cho HS khuyết tật học tập hiểu rõ hơn về hệ thống sinh thái. Môi trường thiên nhiên và môi trường do con người xây dựng nên cũng có thể được sử dụng để cho HS khám phá, giải quyết vấn đề, học tập tích cực và cũng như là các trải nghiệm ban đầu cho HS chạm đến thiên nhiên.

Nội dung, cách thức thực hiện: Một số chiến lược GV có thể sử dụng là:

- Xây dựng các nhóm bạn: cho phép HS khuyết tật học tập có những người bạn để hỗ trợ khi cần thiết và làm việc nhóm, đảm bảo sự an toàn của nhau và tăng cường cơ hội tương tác, giao tiếp.

- Tập trung vào quá trình hơn là kết quả của hoạt động đó. VD: khi cho HS tham gia các hoạt động hướng tới tự nhiên như tham quan vườn trường, công viên, vườn hoa, GV khuyến khích HS khuyết tật học tập nhận biết các thực vật thiên nhiên hơn là thực hiện thật nhanh để hoàn thành hoạt động.

- Giải thích nhiều lần cho HS khuyết tật học tập hiểu các yêu cầu, khái niệm, có thêm các phương tiện hoặc sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tiếp cận HS.

- Sử dụng các chuyến đi trải nghiệm thực tế như là các trải nghiệm học tập đa giác quan để giúp HS khuyết tật học tập nhận thức rõ hơn về môi trường. Khuyến khích HS chạm, ngửi, lắng nghe (đặc biệt là cảm nhận khi các em nhằm mắt). Chúng ta sẽ nhận thấy rằng hầu hết những HS khuyết tật học tập chưa có cơ hội được khuyến khích lắng nghe thiên nhiên và những điều xung quanh.

- Hãy làm cho việc học về môi trường tự nhiên nhất có thể. HS có khiếm khuyết về hoc tập không dễ dàng áp dụng những kiến thức, thông tin từ trong lớp học ra bên ngoài môi trường. Vì vậy, chúng ta cần tạo ra môi trường học tập đúng chức năng nhất có thể. Ví dụ, khi học về con sông, HS khuyết tật học tập cần được nhìn thấy con sông thật chứ không qua hình vẽ, tranh ảnh, video.

- Sử dụng các hướng dẫn theo từng bước nhỏ: Chia nhỏ các hoạt động theo chuỗi cho phù hợp với mức độ tập trung của HS khuyết tật học tập.

- Muốn thành công thì yếu tố vui vẻ, hấp dẫn là yếu tố cơ bản trong việc thực hiện các hoạt

(7)

239 động giáo dục môi trường. Hãy làm cho các hoạt động thật vui để HS khuyết tật học tập duy trì được mức độ nhiệt tình và muốn học tiếp.

Lưu ý: Trong quá trình thực hiện hoạt động này, GV cần phải đảm bảo các yếu tố an toàn khi HS khuyết tật học tập tham gia các hoạt động khám phá ngoài trời, đánh giá được những nguy hiểm, rủi ro và thực hiện được các biện pháp bảo vệ HS khỏi những nguy hiểm.

2.3.2. Thực hiện quy trình tổ chức hoạt động GDMT cho HS khuyết tật học tập lớp 1 hòa nhập theo 5 bước

GV có thể tổ chức các hoạt động GDMT cho HS khuyết tật học tập học lớp 1 hòa nhập theo quy trình gồm 5 bước như sau:

Hình 1. Quy trình dạy học 5 bước

Bước 1. Tham gia: Dựa trên nội dung bài học và tình hình thực tiễn, có thể đưa ra 1 vấn đề gây hứng thú cho HS khuyết tật học tập bằng 1 đồ vật thật, đặt câu hỏi thú vị về 1 vấn đề HS quan tâm.

Bước 2. Khám phá: GV phân công và tạo cơ hội cho HS khuyết tật học tập được thực hành, tham gia vào các hoạt động trải nghiệm theo nhóm, hoặc tự mình khám phá.

Bước 3. Giải thích: GV cần tạo ra nhiều cơ hội giải thích theo những cách thức khác nhau về những điều mà HS khuyết tật học tập quan sát được hoặc phát hiện ra theo cách thức khác nhau như HS chia sẻ, giải thích cho nhau, GV cùng hỗ trợ hoặc GV giải thích cho HS quá trình thực hiện và những phát hiện của HS thông qua nhiều phương tiện khác nhau như bằng đồ vật thật, hình ảnh…

Bước 4. Vận dụng: HS khuyết tật học tập sẽ có cơ hội sử dụng những kĩ năng, kiến thức, khái niệm đã học để áp dụng nó trong một tình huống mới hoặc trong thực tiễn.

Bước 5. Đánh giá: GV thực hiện đánh giá quá trình học tập của HS khuyết tật học tập thông qua bài kiểm tra, quan sát của GV về mức độ tham gia của HS; đánh giá thông qua nhiều sản phẩm học tập khác nhau của HS.

Lưu ý: Trong quá trình thực hiện, HS khuyết tật học tập cần phải được tham gia vào cả 5 bước này của lớp học, yêu cầu về mức độ thực hiện của học sinh khuyết tật học tập phụ thuộc vào khả năng và đặc điểm của HS.

3. Kết luận

GDMT cho HS tiểu học nói riêng và HS phổ thông nói chung luôn là vấn đề quan trọng, được các nhà giáo dục quan tâm. Trong chương trình GDPT năm 2018, nội dung GDMT đã được đưa trực tiếp trong yêu cầu cần đạt của một số môn học và hoạt động giáo dục. Bên cạnh

Tham gia

Khám phá

Giải thích dụngÁp

Đánh giá

(8)

240

đó, việc lựa chọn phương thức tích hợp giáo dục BVMT trong các môn học và các hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT là một lựa chọn phù hợp vì GDMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành. Trong chương trình lớp 1, GDMT có thể tích hợp ở nhiều mức độ trong chương trình các môn học (như Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội…) và Hoạt động trải nghiệm (thông qua việc tổ chức hoạt động trong giờ sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp hoặc tiết hoạt động giáo dục theo chủ đề).

HS khuyết tật học tập có những khó khăn đặc thù về khả năng ghi nhớ, khả năng tập trung chú ý, hoàn thành nhiệm vụ, khả năng học tập và khiếm khuyết xã hội. Vì vậy, khi tổ chức các hoạt động GDMT cho HS khuyết tật học tập ở lớp 1 hòa nhập, GV cần có những điều chỉnh về yêu cầu, cách thức tổ chức hoạt động và cần phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh. Đồng thời, GV có thể tổ chức hoạt động GDMT theo quy trình 5 bước cụ thể để giúp HS khuyết tật học tập tham gia một cách hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sharma R. C., 1994. Population, Environment and Development, UNESCO, Bangkok.

[2] Kanene, K. M., 2016. The impact of environmental education on the Environmental perceptions/attitudes of students in selected secondary schools of Botswana, European Journal of Alternative Education Studies.

[3] Mwendwa, B., 2017. Learning for sustainable development: Integrating environmental education in the curriculum of ordinary secondary schools in Tanzania. Journal of Sustainability Education, Vol. 12, pp. 1-15

[4] Nguyễn Dược, 1986. Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[5] Bộ GD&ĐT, 2006. Chương trình phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

[6] Bộ GD&ĐT, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

[7] Nguyễn Thị Vân Hương, 2002. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học. Luận án tiến sĩ Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

[8] Võ Trung Minh, 2012. Giáo dục môi trường trong trường tiểu học qua hình thức báo cáo ngoại khóa. Tạp chí Giáo dục, số 278, tr 48-50.

[9] Nguyễn Thị Quyên, 2018. Quy trình tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu theo chủ đề trong dạy học các cấp độ tổ chức sống trên cơ thể ở trường phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8, tr 240-242.

[10] Anthoula Kefallinou, Simoni Symeonido, CorJ.W. Meije, 2020. Understanding the value of inclusive education and its implementation: A review of the literature. Open File- UNESCO, https://doi.org/10.1007/s11125-020-09500-2

[11] Bộ GD&ĐT, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

[12] Bộ GD&ĐT, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

[13] Bộ GD&ĐT, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

(9)

241 [14] Bộ GD&ĐT, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục công dân ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

[15] Bộ GD&ĐT, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tự nhiên và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

[16] Margaret J Snowling, 2005. Specific learning difficulties. Psychiatry Journal, Volume 4, Issue 9, Pg 110-113, https://doi.org/10.1383/psyt.2005.4.9.110

[17] American Psychiatric Association, 2013. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, DSM-5, APA

[18] Kavale, K. A., & Forness, S. R., 1996. Social Skill Deficits and Learning Disabilities: A Meta-Analysis. Journal of Learning Disabilities, 29(3), 226–

237.doi:10.1177/002221949602900301

ABSTRACT

Organizing environmental education activities in 1st grade inclusive classroom that having students with learning disability by the 2018 general education program

Nguyen Ha My, Tran Thi Bich Ngoc and Nguyen Minh Phuong Faculty of Special Education, Hanoi National University of Education The General education program in 2018 at elementary level implements integrated education through different subjects and educational activities in order to promote awareness of environmental education for students. However, there is a lack of research on adjusting the way of organizing environmental education activities for students with disabilities, especially students with learning disabilities at inclusive classroom in elementary schools. The article researches on the issue of environmental education through subjects and educational activities at 1st grade inclusive classroom in the General education program (2018) and provides some suggestions for adjustment in the organization of activities for students with learning disabilities at 1st grade inclusive classroom. Specifically, combining with outdoor activities and implementing the process of organizing environmental education activities for students with learning disabilities at 1st grade inclusive classroom in 5 steps: (1) Participation, (2) Discovery, (3) Explaination, (4) Application, and (5) Evaluation.

Keywords: environmental education, integration, elementary students, learning disabilities.

Referensi

Dokumen terkait

Việc sử dụng phương pháp sơ đồ hóa kiến thức để tổ chức học sinh giải quyết vấn đề theo hướng tiếp cận năng lực là cách thức hình thành ở học sinh khả năng thiết kế và sử dụng sơ đồ hóa

Quá trình thành lập Atlat giáo khoa địa lí tỉnh Hà Giang được tiến hành theo các bước: xác định mục đích thành lập, xây dựng bố cục Atlat, đánh giá nguồn tư liệu, xây dựng hệ thống nội

Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác giả trình bày những nét cơ bản nhất về quy trình, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học địa lí thông qua việc sử dụng webGIS WGT12 WebGIS for

Bài viết khảo luận về hệ thống từ song thanh viết tắt ST, điệp vận viết tắt ĐV, điệp âm viết tắt ĐÂ trong Ngục trung nhật kí viết tắt NTNK, từ đó, nhận định về sự vay mượn và sáng tạo

Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, sưu tầm hiện nay đang đặt ra đối với Bảo tàng, cán bộ nghiên cứu-sưu tầm cần được đào tạo và tự đào tạo về từng mặt chuyên sâu về các khu vực trong nước,

Thực tiễn cho thấy, nhờ có sự nhạy bén, sáng suốt trong đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong bối cảnh chiến tranh khốc liệt và điểm xuất phát cơ sở vật chất khó khăn, nền

Kết luận Nghiên cứu thực nghiệm với nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm cho thấy, thông qua việc tổ chức dạy học chủ đề STEM có vận dụng dụng phương pháp luận sáng tạo, nhất là các

Cấu trúc của TDST được phân tích kỹ bởi nhiều tác giả quốc tế, chẳng hạn Renzulli 1990 đã đưa ra 5 thuộc tính quan trọng cơ bản: 1 Tính linh hoạt flexibility biểu hiện bởi khả năng