• Tidak ada hasil yang ditemukan

1. Mở đầu - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "1. Mở đầu - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
12
0
0

Teks penuh

(1)

69 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH THÔNG QUA CHỦ ĐỀ “CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT

Phạm Ngọc Sơn1, Nguyễn Hồng Chiến1 và Phạm Ngọc Bằng2

1Khoa Sư phạm, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

2Trung tâm Thông tin Thư viện và Học liệu, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Tóm tắt. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học Tự nhiên (KHTN) được triển khai từ năm học 2021 - 2022, các trường Trung học cơ sở (THCS) sử dụng một trong các bộ sách giáo khoa để thực hiện chương trình. Việc kiểm tra đánh giá chú trọng vào đánh giá năng lực và quá trình phát triển năng lực của học sinh (HS), trong đó năng lực Khoa học Tự nhiên là năng lực đặc thù của môn học. Tuy vậy, giáo viên (GV) còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện đánh giá năng lực HS. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất bảng Rubric đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên của học sinh THCS và bảng mô tả chi tiết đánh giá năng lực KHTN thông qua 1 chủ đề cụ thể, đồng thời đề xuất một quy trình để giáo viên thực hiện. Việc xây dựng được Rubric và xác định quy trình kiểm tra đánh giá sẽ giúp GV trường THCS có thể thực hiện công việc này hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018.

Từ khoá: đánh giá năng lực, năng lực Khoa học Tự nhiên, THCS, chất và sự biến đổi của chất, Rubric.

1. Mở đầu

Mục đích đánh giá năng lực là đánh giá mức độ phát triển năng lực của HS dựa theo chuẩn đầu ra của Chương trình Giáo dục tổng thể và theo chuẩn thực hiện của chương trình môn học [1];

cung cấp thông tin cho cha mẹ và các bên liên quan ở các cấp về thành tích, sự tiến bộ về khả năng của HS; xây dựng hồ sơ học tập về các kĩ năng của người học trong suốt quá trình học tập ở trường phổ thông.

Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp HS tiếp tục phát triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học. Năng lực Khoa học Tự nhiên, bao gồm các thành phần [2]: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Điều đó cũng đòi hỏi đánh giá năng lực HS phải là đánh giá quá trình Việc đánh giá năng lực HS với nhiều hình thức khác nhau không chỉ nhằm xác định năng lực HS đạt được mà còn là một phương pháp dạy học.

Đánh giá năng lực là một nội dung trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 có sự đổi mới nhiều so với chương trình giáo dục trước đó, là phần không thể tách rời và có ý nghĩa rất quan trọng với chương trình tiếp cận năng lực hiện nay [2]. Tuy vậy, từ trước đến nay, GV trường THCS mới chỉ đánh giá kiến thức, kĩ năng... mà chưa đáp ứng yêu cầu đánh giá năng lực [3], do đó cần có tài liệu nhằm giúp GV nâng cao năng lực [4] trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo định hướng

Ngày nhận bài: 9/9/2021. Ngày sửa bài: 15/10/2021. Ngày nhận đăng: 22/10/2021.

Tác giả liên hệ: Phạm Ngọc Sơn. Địa chỉ e-mail: [email protected]

(2)

70

phát triển năng lực HS, GV phải được bồi dưỡng thêm kiến thức, kĩ năng dạy học môn KHTN [5], theo đó quy định rõ các nội dung mà người GV cần được bồi dưỡng để có thể dạy học môn KHTN tại các trường THCS.

Trong nghiên cứu được trình bày dưới đây, chúng tôi đề xuất quy trình đánh giá năng lực KHTN của HS thông qua hình thức kiểm tra định kì, trong đó xây dựng bảng Rubric đánh giá năng lực KHTN đáp ứng các yêu cầu cần đạt của năng lực KHTN, đồng thời đề xuất bảng mô tả chi tiết tiêu chí đánh giá năng lực KHTN thông qua chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” đáp ứng yêu cầu cần cần đạt của chủ đề.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên

Khái niệm Rubric là một cách đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay trên thế giới (Rubrica theo tiếng Latin có nghĩa là “vùng đất đỏ”, “phần viết bằng mực đỏ trong các cuốn Kinh thánh, sách cổ”; tập tục hoặc quy tắc được thiết lập để thực hiện) [6]. Rubric là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, kĩ năng, thái độ) mà người học nên làm và cần phải làm để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Các Rubric dùng trong dạy học được thiết kế cho các mục đích đánh giá khác nhau, song đều dựa trên cùng một nguyên tắc chung: so sánh, đối chiếu và kiểm chứng kết quả đạt được với các chuẩn và tiêu chí đã được thống nhất xây dựng trước khi thực hiện hoạt động.

Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS, gồm tập hợp các tiêu chí đánh giá quá trình hoạt động của người học về một nhiệm vụ nào đó. Các tiêu chí đánh giá của Rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.

Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động, đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể. Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập nhiệm vụ được giao. Rubric bao gồm hai nội dung là tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.

Để thiết kế Rubric các tiêu chí đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên, chúng tôi thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1: ác định chuẩn kiến thức kĩ năng của kiến thức môn Khoa học Tự nhiên.

- Bước 2: Xác định mục tiêu môn Khoa học Tự nhiên theo cấp độ nhận thức, nhiệm vụ công việc.

- Bước 3: ác định các tiêu chí:

Liệt kê các tiêu chí và thảo luận để lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó xác định các tiêu chí cần thiết.

Bổ sung thông tin cho từng tiêu chí.

Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần mô tả chính xác mức độ chất lượng tương ứng.

Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức cao nhất.

Lập bảng Rubric.

- Bước 4. Khảo nghiệm chuyên gia để xác định độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá.

- Bước 5: Điều chỉnh Rubric cho phù hợp dựa trên thông tin phản hồi.

(3)

71 Trên cơ sở nghiên cứu những biểu hiện cụ thể của năng lực KHTN được trình bày trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn KHTN [5], chúng tôi tiến hành theo các bước nêu trên để xây dựng, hoàn thiện Rubric đánh giá năng lực KHTN và được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1. Bảng Rubric đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên Năng lực

thành phần

Chỉ số hành vi Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

1. Nhận thức khoa học tự nhiên

1.1. Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình của tự nhiên.

Nhận biết và nêu được một số sự vật, hiện tượng... của tự nhiên.

Nhận biết và nêu được nhiều sự vật, hiện tượng... của tự nhiên.

Nhận biết và nêu được nhiều, phân nhóm các sự vật, hiện tượng...

1.2. Trình bày được các sự vật, hiện tượng;

vai trò của các sự vật, hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,…

Trình bày được một số hiện tượng, thể hiện bằng các hình thức đơn giản.

Trình bày được một số hiện tượng, thể hiện bằng các hình thức tương đối phong phú.

Trình bày được nhiều một số hiện tượng, thể hiện bằng các hình thức phong phú, đa dạng.

1.3. Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá trình của tự nhiên theo logic nhất định.

Phân tích được một số đặc điểm.

Phân tích được nhiều đặc điểm.

Phân tích được nhiều đặc điểm, giải thích được các hiện tượng.

1.4. Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.

Trình bày được văn bản khoa học, sử dụng đúng các thuật ngữ khoa học.

Trình bày được văn bản khoa học, sử dụng đúng các thuật ngữ khoa học, các thông tin logic.

Trình bày được văn bản khoa học, sử dụng đúng các thuật ngữ khoa học.

Các thông tin logic, có ý nghĩa.

1.5. Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (quan hệ nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng,...).

Giải thích được một số sự vật hiện tượng.

Giải thích được nhiều sự vật, hiện tượng.

Giải thích được nhiều sự vật, hiện tượng, rút được mối quan hệ chung.

1.6. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.

Nhận ra được một số điểm sai.

Nhận ra được điểm sai và chỉnh sửa.

Nhận ra điểm sai, chỉnh sửa và đưa ra nhận định phê phán các điểm sai.

(4)

72 2. Tìm hiểu tự nhiên

2.1. Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề:

nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.

Đề xuất vấn đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến tự nhiên.

Đề xuất vấn đề tương tự liên quan đến tự nhiên.

Đề xuất vấn đề phức hợp và mới liên quan đến tự nhiên.

2.2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết:

Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán;

xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.

Đưa ra phán đoán, lựa chọn và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.

Đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết, phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.

Đưa ra phán đoán, xây dựng các giả thuyết, phát biểu được các giả thuyết cần tìm hiểu.

2.3. Lập kế hoạch thực hiện: ây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.

Nhận ra các bước thực hiện kế hoạch.

Lập được kế hoạch thực hiện.

Lập kế hoạch thực hiện tối ưu.

2.4. Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản;

so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.

Thu thập, lưu giữ được dữ liệu; mô tả được kết quả.

Thu thập, lưu giữ được dữ liệu; giải thích được kết quả.

Thu thập, lưu giữ được dữ liệu;

đánh giá được kết quả.

2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá

Tham gia viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác bằng thái

Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu;

hợp tác bằng thái độ tích cực

Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng

(5)

73 trình và kết quả tìm

hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu;

hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực.

độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực.

và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu.

quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.

2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến: Đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu:

Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp theo.

Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu.

Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả.

Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.

3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

3.1. Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức khoa học tự nhiên.

Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn tương tự và đơn giản.

Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn tương tự.

Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn mới và phức hợp.

3.2. Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp để bảo vệ tự nhiên;

thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.

Mô tả được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn đơn giản.

Giải thích được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới.

Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới.

Nguồn [7]

2.2. Xây dựng bảng mô tả chi tiết tiêu chí đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên thông qua chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất

Chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” KHTN lớp 6 gồm các nội dung và được phân bổ tỉ lệ thời gian cho từng nội dung được trình bày ở Bảng 2.

Sử dụng kết quả nghiên cứu về việc xây dựng Rubric được trình bày tại Bảng 1, kết hợp nghiên cứu các yêu cầu cần đạt của chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” được trình bày tại [5].

Chúng tôi đề xuất bảng mô tả chi tiết các tiêu chí đánh giá năng lực KHTN thông qua chủ đề

Chất và sự biến đổi của chất” được trình bày tại Bảng 3.

(6)

74

Bảng 2. Thời lượng các nội dung trong chủ đề

Stt Nội dung Tỉ lệ

1 Các thể (trạng thái) của chất 20%

2 Oxi và không khí 15%

3 Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng 40%

4 Chất tinh khiết, hỗn hợp, dung dịch 15%

5 Tách chất ra khỏi hỗn hợp 10%

Bảng 3. Mô tả chi tiết tiêu chí đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên thông qua chủ đề

“Chất và sự biến đổi của chất” môn Khoa học Tự nhiên 6 Năng lực

thành phần Chỉ số hành vi Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

1. Nhận thức khoa học tự nhiên

1.1. Nhận biết và nêu được tên: Chất, vật thể, chất tinh khiết, hỗn hợp, dung dịch, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm.

Nhận biết và nêu được một số sự vật, hiện tượng... của tự nhiên.

Nhận biết và nêu được một số khái niệm: chất, vật thể, nguyên liệu...

Nhận biết và nêu được nhiều sự vật, hiện tượng... của tự nhiên

Nhận biết, xác định được đâu là chất, đâu là vật thể, là nhiên liệu, nguyên liệu...

Nhận biết và nêu được nhiều, phân nhóm các sự vật, hiện tượng...

Nhận biết, xác định khái niệm chất, vật thể, nhiên liệu, nguyên liệu...biết được đặc điểm của chúng (thể, tính chất).

1.2. Hiểu biết về sự đa dạng của chất

Trình bày được một số hiện tượng, thể hiện bằng các hình thức đơn giản.

Biết được vật thể được sự tạo thành từ chất.

Trình bày được một số hiện tượng, thể hiện bằng các hình thức tương đối phong phú.

Biết được một số loại vật thể:

vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, vật sống,...

Trình bày được nhiều một số hiện tượng, thể hiện bằng các hình thức phong phú, đa dạng.

ác định được vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, vật sống,...

1.3. Nêu được các đặc điểm cơ bản 3 thể của chất.

Phân tích được một số đặc điểm.

Nhận biết được 3 thể của chất.

Phân tích được nhiều đặc điểm.

Biết được sự chuyển thể của chất.

Phân tích được nhiều đặc điểm, giải thích được các hiện tượng.

Biết được sự chuyển thể của chất. Đặc điểm cơ bản 3 thể của chất.

(7)

75 1.4. Viết và đọc

đúng danh pháp của các chất hoá học.

Sử dụng đúng danh pháp hoá học, phát âm đúng tên các chất: oxygen, carbon dioxide, hydrochloric axit…

Nêu được tên thông dụng và tên theo danh pháp hoá học của một số chất:

sắt (iron), thuỷ gân (mercury), thiếc (tin)…

Biết được thành phần chính của 1 số quặng, VD: đá vôi có thành phần chính là canxi cacbonat, quặng bôxit chứa nhôm oxit…

1.5. Giải thích được một số hiện tượng trong cuộc sống.

Giải thích được một số sự vật hiện tượng: tại sao cá sống được trong nước.

Giải thích được nhiều sự vật, hiện tượng: tại sao oxygen cần cho bệnh nhân hô hấp, vai trò của khoáng chất đối với con người.

Giải thích được tại sao chúng ta cần bảo vệ môi trường, vai trò của lương thực, thực phẩm trong đời sống.

1.6. Phát triển tư duy phản biện.

Tham gia các hoạt động tìm hiểu kiến thức:

hoạt động cá nhân, nhóm…

Trình bày và bảo vệ quan điểm quan điểm cá nhân.

Biết cách đặt câu hỏi phản biện, tranh luận tìm ra kiến thức khoa học.

2. Tìm hiểu tự nhiên

2.1. Nhận ra các tình huống trong thực tế có liên quan có thể giải thích được bằng kiến thức khoa học đã biết có nhu cầu muốn biết.

Đề xuất những vấn đề có ở xung quanh mình: sự đa dạng của chất, các trạng thái tồn tại của chất, tại sao lại có mưa, tại sao cá sống được trong nước…

Nêu được

nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.

Đề xuất cách tách chất ra khỏi hỗn hợp.

Đề xuất được các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường; cùng 1 chất ở điều kiện khác nhau có trạng thái khác nhau: sương, mưa, sương muối, băng tuyết…

2.2. Phân tích được bản chất của vấn đề, đưa ra được cách xử lí các tình huống cụ thể.

Trình bày được ý kiến cá nhân về 1 vấn đề cụ thể.

Đưa ra được phương án giải quyết: có nhìn thấy không khí không, làm cách nào để biết không khí là “có thật”.

Đưa ra giả thuyết về các vấn đề cần tìm hiểu: thành phần của không khí, vai trò của không khí với động vật và thực vật.

Dự đoán hiện tượng xảy ra khi con người khi thiếu nhiên liệu, lương thực, thực phẩm.

Đưa ra phương án thay thế nếu thế giới hết nhiên liệu có nguồn gốc từ các sản phẩm hoá thạch…

(8)

76

2.3. Lập được các kế hoạch để giải quyết vấn đề;

ây dựng phương án thực nghiệm.

Phân tích đặc điểm và tính chất của vấn đề cần giải quyết:

tính chất của các chất trong hỗn hợp.

ây dựng các bước thực hiện vấn đề: tách lọc các chất ra khỏi hỗn hợp.

Chuẩn bị các điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch: nguồn tài liệu, cơ sở vật chất cần thiết, cách làm tăng khả năng tan của các chất, cách để tách các chất cụ thể ra khỏi hỗn hợp.

2.4. Tiến hành thực hiện kế hoạch, rút kinh nghiệm và làm lại nếu cần thiết:

Tiến hành được thí nghiệm đơn giản để xác định thành phần phần trăm thể tích của oxygen trong không khí.

Đưa ra phương án tối ưu.

Mô tả hiện tượng xảy ra:

Sau 1 thời gian, nến tắt

Nước dâng lên vạch số 1.

Giải thích được hiện tượng xảy ra: nến tắt là do lượng oxygen đã hết.

Giải thích được thí nghiệm xác định thành phần không khí:

Lượng nước dâng lên đến vạch 1 là phần thể tích khí oxygen có trong không khí.

2.5. Vẽ được thí nghiệm mô tả cách xác định thành phần của không khí Vẽ được biểu đồ mô tả thành phần phần trăm về thể tích oxygen chiếm trong không khí.

Hoàn thành phiếu học tập cá nhân và nhóm.

Thảo luận nội dung báo cáo.

Tranh biện cùng các bạn trong và ngoài nhóm về các nội dung học tập.

Thống nhất nội dung báo cáo về hiện tượng và kết luận: Oxi chiếm khoảng 1 5 thể tích không khí.

2.6. Trình bày được tính chất và ứng dụng của một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng trong cuộc sống và sản xuất.

Trình bày được tính chất và ứng dụng của một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng trong cuộc sống và sản xuất như:

Một số vật liệu (kim loại, nhựa, gỗ, cao su, gốm,...);

Đề xuất được phương án tìm hiểu về một số tính chất (tính cứng, khả năng bị ăn mòn, bị gỉ, chịu nhiệt,...) của một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực -

thực phẩm

thông dụng.

Thu thập dữ liệu, phân tích, thảo luận, so sánh để rút ra được kết luận về tính chất của một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực - thực phẩm.

Nêu được cách sử dụng một số nguyên liệu, nhiên liệu, vật

(9)

77 Một số nhiên

liệu (than, gas, xăng dầu,...); sơ lược về an ninh năng lượng;

Một số nguyên liệu.

Một số lương thực – thực phẩm.

liệu an toàn, hiệu quả và bảo đảm sự phát triển bền vững.

3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

3.1. Trình bày được vai trò của không khí đối với tự nhiên.

Trình bày được sự ô nhiễm không khí: các chất gây ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm không khí, biểu hiện của không khí bị ô nhiễm.

Nêu được ảnh hưởng của ô nhiễm không khí với đời sống con người.

Chứng minh được ảnh hưởng của ô nhiễm không khí với các vấn đề toàn cầu.

3.2. Nêu được một số biện pháp bảo vệ môi trường không khí.

Biết được vai trò của cây xanh trong việc chống ô nhiễm môi trường không khí.

Giải thích được vai trò của cây xanh trong việc chống ô nhiễm môi trường không khí.

Thực hiện dự án bảo vệ môi trường chống ô nhiễm không khí ở nơi em sinh sống.

2.3. Xây dựng quy trình đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên của học sinh Trung học cơ sở

Việc đánh giá theo tiến trình đòi hỏi người GV phải theo sát, nắm bắt vững các hoạt động của HS trong suốt quá trình học tập. Dưới đây, chúng tôi đề xuất quy trình các bước nhằm đánh giá tổng kết năng lực KHTN thông qua bài kiểm tra định kì với một chủ đề nhất định.

Bước 1. Bảng Rubric các tiêu chí đánh giá năng lực KHTN được chúng tôi đề xuất ở trên, có thể được dùng tham khảo. Giáo viên căn cứ kế hoạch nhà trường để xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá. Trong đó, cần xác định rõ thời điểm, hình thức, nội dung các chủ đề đánh giá.

Bước 2. Trên cơ sở tham khảo các nội dung đã xây dựng tại bảng Rubric đánh giá năng lực KHTN, giáo viên mô tả chi tiết các tiêu chí đánh giá năng lực KHTN theo nội dung của chủ đề cần đánh giá, đồng thời lượng hoá các mức độ của tiêu chí. Thông thường, việc lượng hoá được xác định theo 3 mức, tương ứng với lượng hoá bằng 1, 2 và 3.

Bước 3. ây dựng bộ câu hỏi tự luận và trắc nghiệm phục vụ thuộc chủ đề, phục vụ cho việc xây dựng đề kiểm tra. ây dựng ma trận và đề kiểm tra, các câu hỏi căn cứ vào các tiêu chí được mô tả chi tiết tại bảng mô tả ở bước 2. Đối với các câu hỏi trắc nghiệm, có thể lượng hoá câu trả lời được đánh giá ở mức 0 (trả lời sai) và mức 3 (trả lời đúng), sự lượng hoá nhằm phục vụ thống kê và xử lí kết quả sau kiểm tra, đánh giá ở bước tiếp theo.

Bước 4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch. ây dựng bảng kiểm cá nhân để xác định kết quả kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá định kì này cùng với kết quả đánh giá thông qua các hình thức khác sẽ là cơ sở để xây dựng đường phát triển năng lực của HS.

(10)

78

Hình 1. Các bước đánh giá tổng kết năng lực Khoa học Tự nhiên của học sinh thông qua bài kiểm tra định kì

Để đánh giá tính khoa học của các nội dung đã đề xuất, chúng tôi đã tham vấn ý kiến của một số chuyên gia là giảng viên của các Trường ĐH Thủ đô Hà Nội, ĐHSP Hà Nội, ĐH Giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội và nhận được các phản hồi tích cực, trong đó có một số nhận định cơ bản sau:

Bảng 1 đã chi tiết hoá từ các biểu hiện cụ thể của năng lực KHTN được nêu trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, bằng cách xác định 3 mức độ cụ thể (từ thấp đến cao) đã giúp GV có công cụ để đánh giá năng lực KHTN của HS THCS.

Bảng mô tả chi tiết tiêu chí đánh giá năng lực KHTN thông qua chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” đã cụ thể hoá Bảng 1, là công cụ trực tiếp để GV xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi và tiến hành đánh giá năng lực KHTN thông qua dạy học chủ đề này.

Quy trình đánh giá năng lực được đề xuất sẽ giúp GV có sự nhìn nhận rõ ràng về các bước cần triển khai, qua đó có thể thực hiện được việc đánh giá năng lực HS trong quá trình dạy học.

Các chuyên gia cũng tham góp ý kiến, giúp chúng tôi hoàn thiện các nội dung chi tiết nghiên cứu được trình bày ở phần trên.

Để đánh giá tính thực tiễn, chúng tôi đang triển khai thực nghiệm đầy đủ các bước theo quy trình đã đề xuất tại một số trường THCS, kết quả này sẽ được chúng tôi công bố ở các nghiên cứu sau.

3. Kết luận

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học.

Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,… sang đánh giá năng lực Bước 1

ây dựng bảng Rubric đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên.

ây dựng kế hoạch đánh giá năng lực. Lựa chọn chủ đề đánh giá.

Bước 2

ây dựng bảng mô tả chi tiết tiêu chí đánh giá năng lực KHTN theo nội dung của chủ đề.

ác định các mức độ của từng chỉ số hành vi, lượng hoá các mức độ.

Bước 3

ây dựng bộ câu hỏi (tự luận hoặc trắc nghiệm) phục vụ kiểm tra, đánh giá.

ây dựng ma trận đề kiểm tra, đánh giá.

Bước 4

Tiến hành kiểm tra định kì.

ử lí kết quả kiểm tra.

(11)

79 vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học.

Những thay đổi lớn đó, đòi hỏi người GV cần được đào tạo lại không chỉ kiến thức chuyên ngành mà còn cả phương pháp, kĩ năng để đánh giá kết quả học tập của HS.

Nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một quy trình triển khai đánh giá năng lực KHTN bằng hình thức kiểm tra, được thực hiện sau khi hoàn thành một chủ đề, một nội dung học tập. Đồng thời, chúng tôi đề nghị một bảng Rubric đánh giá năng lực KHTN cùng với ví dụ chi tiết đánh giá năng lực KHTN cho chủ đề Chất và sự biến đổi của chất. Giáo viên có thể sử dụng bảng này để mô tả chi tiết cho các chủ đề khác, xây dựng đề thi và tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực KHTN của HS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.

[3] Trần Bá Hoành, 2010. Vấn đề giáo viên - những nghiên cứu lí luận và thực tiễn. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[4] Nguyễn Vũ Bích Hiền, 2013. Nghiên cứu, đề xuất và hoàn thiện khung kiến thức chung về đánh giá giáo dục và trọng tâm cho từng đối tượng liên quan. Chương trình READ, Nghệ An.

[5] Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021. Chương trình bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở dạy môn Khoa học Tự nhiên, số 2454 QĐ-BGDĐT, Hà Nội.

[6] Gaible, Edmond and Mary Burns, Using Technology to Train Teachers: Appropriate Uses of ICT for Teacher Professional Development in Developing Countries, Washington, DC:

Michael Trucano, 2005.

[7] Đỗ Hồng Cường, Phạm Ngọc Sơn và cộng sự, 2020. Nghiên cứu xây dựng tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên THCS về đánh giá năng lực của học sinh, Hà Nội: 01 12 2-2018; Sở Khoa học Công nghệ.

[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Thông tư Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ sở, giáo viên Trung học phổ thông, Số 30 2009 TT-BGDDT, Hà Nội.

[9] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011. Thông tư Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học cơ sở, Số 31 2011 TT-BGDĐT,” Hà Nội.

[10] Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Thuận, 2017. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Hội thảo Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, Đại học Sư phạm, Đại học Huế, 2017.

[11] Nguyễn Quang Thuấn, 2016. Đánh giá theo định hướng năng lực. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Vol. 2, No. 32, tr. 68-82.

[12] Nguyễn Thị Thu Thuỷ, 2009. Một số vấn đề về phương thức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông. Tổng kết công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông.

[13] Nguyễn Quang Thuấn, 2018. Một số vấn đề đặt ra trong việc xây dựng chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá học sinh cho giáo viên ở trường Trung học cơ sở.

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 40-47, Vol. 63.

[14] Karavas-Doukas, 1998. Managing Evaluation and Innovation in Language Teaching.

Building Bridges, London.

(12)

80

ABSTRACT

Assessing students' natural science capacity

through the theme "Substances and variation of substances

Pham Ngoc Son, Nguyen Hong Chien, Pham Ngoc Bang Faculty of Education, Hanoi Metropolitan University The Natural Science Educational Program is implemented from 2021 - 2022, the secondary schools where are allowed to use one of the textbook sets for this program. The assessment is aimed at evaluating the capacity and capacity development of students, in which natural science competence is a specific ability of the subject. However, the teachers still have many difficulties in assessing students' abilities. In this study, we have proposed and described in detail the levels of assessment of natural science competence through a specific topic. At the same time, we have suggested a competency assessment process for teachers to implement. The results of this study aim to help secondary school teachers do this work effectively, meeting the requirements of the General Education Program 2018.

Keywords: competency assessment, natural science competence, Secondary schools, substances and variation of substances, Rubric.

Referensi

Dokumen terkait

Nhầm lẫn về cách viết của phân từ hiện tại và tính động từ đối với các trường hợp đặc biệt Một số sinh viên đã nắm được cách sử dụng của phân từ hiện tại và tính động từ nhưng đối

Chúng tôi cũng cho rằng, với cách ra đề như trên, phần nào đáp ứng được yêu cầu viết văn bản đối với học sinh tiểu học quy định trong chương trình ngữ văn mới đó là: “…viết đoạn văn và

Chúng tôi đề xuất và đã tiến hành thể nghiệm sư phạm quy trình áp dụng PPDHVM trong rèn luyện kĩ năng sử dụng các kĩ năng nhỏ lẻ, tiến tới hoàn thiện kĩ năng sử dụng phương pháp phân

Bài hát, tức nhạc có lời, chứa đựng tiềm năng kết hợp tốt với các kĩ thuật trị liệu lời nói cho trẻ 5 - 6 tuổi vì bởi những lẽ sau: 1 Trẻ 5 - 6 tuổi đã được học nhiều bài hát trong

Ngoài ra còn phải kể đến các luận án, luận văn khoa học nghiên cứu về tác phẩm này như: Phụ nữ và chiến tranh trong Chiến tranh không có một khuôn mặt phụ nữ của Svetlana Alexievich

Trong bài báo này, chúng tôi trình bày việc phát triển năng lực hiểu biết về nội dung số học và giải thích cơ sở toán học của nội dung số học trong sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học

Yêu cầu cần đạt về năng lực vận dụng kiến thức thức, kĩ năng đã học của môn Tự nhiên và Xã hội Theo Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT

Các tiêu chuẩn và qui chuẩn Việt Nam đã được sử dụng để tính toán và đánh giá tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo anh ninh quốc phòng