Soá 08 (229) - 2022
90
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn VAÁN ÑEÀ HOÂM NAYNgày nhận bài: 12/6/2022 Ngày gửi phản biện: 15/6/2022
Ngày nhận kết quả phản biện: 18/7/2022 Ngày chấp nhận đăng: 20/7/2022
Học ngoại ngữ là để hiểu người nước ngoài muốn truyền đạt cái gì và để chuyển thể ngôn ngữ mẹ đẻ sang một ngoại ngữ khác để người nước ngoài có thể hiểu. Nghiên cứu này sẽ chỉ ra thực trạng khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên kinh tế hiện nay nói chung và sinh viên Học viện Tài chính nói riêng, từ đó có giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên được xem là vấn đề bức thiết để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo của nhà trường.
• Từ khóa: Nâng cao, kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, sinh viên không chuyên.
Trình độ về các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên
Nhìn chung, đa số sinh viên (63%) gặp khó khăn ở kỹ năng nghe. Kỹ năng nghe thường được cho là kỹ năng khó nhất và yếu nhất đối với sinh viên và các sinh viên thường rất sợ kỹ năng này. Nhưng khả năng nghe lại ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực ngôn ngữ của sinh viên, nguyên nhân chủ yếu là do họ chưa trang bị kỹ năng nghe phù hợp.
Qua số liệu từ phiếu khảo sát sinh viên và phỏng vấn giảng viên cho thấy đánh giá xếp loại về kỹ năng nghe và nói của sinh viên gần như tương đồng. Lý do dễ hiểu là nghe và nói có mối quan hệ tương hỗ nhau. Việc nói tốt là kết quả của việc tập nói và nghe nhiều. Việc nghe tốt là kết quả của việc nói tốt và nghe nhiều. Nguyên nhân kỹ năng nghe, nói của sinh viên còn yếu kém là do chưa dành đủ sự quan tâm cần thiết cho hai kỹ năng này.
Sinh viên cảm thấy tự tin hơn với kỹ năng đọc và đa số (71%) đánh giá trình độ đọc của mình từ trung bình trở lên. Tất cả các giáo viên được phỏng vấn cũng đánh giá kỹ năng đọc của sinh viên là tốt nhất trong các kỹ năng giao tiếp. Họ cho rằng sinh viên được rèn kỹ năng này từ các cấp học phổ thông. Hơn nữa, chương trình, giáo trình, giáo viên và sinh viên đều tập trung nhiều vào kỹ năng này nên kỹ năng đọc của sinh viên tốt hơn so với các kỹ năng giao tiếp khác cũng là điều đương nhiên. Các giáo viên cũng cho biết thêm điểm kiểm tra và điểm thi của phần đọc hiểu thường cao hơn so với điểm của các phần kỹ năng khác.
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Ths. Phạm Thị Thu* - Vũ Lê Anh*
* Học viện Tài chính
English communication skills play an important role for each student in general and students of the Academy of Finance in particular, demonstrated in the field of improving knowledge and professional knowledge, especially in the context of Vietnam integrating into the world. However, through studying and analyzing the current situation of practising English communication skills of non-major students at the Academy of Finance, the authors found that students’ English communication skills have achieved certain results. However, there are still some limitations such as lack of confidence in communication or the ability to communicate only at the level of simple sentences. Within the scope of this article, the authors would like to briefly present the research results and propose some solutions to further improve English communication skills for students to meet the needs of studying and participating in international cooperation.
• Keywords: Improve, English communication skills, non-major students.
1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên không chuyên Học viện Tài chính
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm điều tra ngẫu nhiên (200 sinh viên không chuyên HVTC), phỏng vấn (10 giảng viên bộ môn ngoại ngữ). Mỗi phương pháp được sử dụng đều có mục đích và phương pháp tiến hành với những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, chúng đều hướng tới mục đích chung là tìm ra các số liệu, thông tin cần thiết để dựa trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng.
Soá 08 (229) - 2022
91
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY còn một bộ phận sinh viên chưa xác định được mục đích và lý do học tiếng Anh để làm gì dẫn tới chưa định hướng và có sự quyết tâm nhất định, chưa đặt việc cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh lên trên những điều cám dỗ trong cuộc sống hàng ngày (thời gian lướt web, mạng xã hội, chơi game online,...) và một phần từ đó mà sự hứng thú, đam mê trong việc học tiếng Anh cũng không cao.
Về phía người dạy, thầy cô đã thường xuyên có những hoạt động khơi dậy và khuyến khích sinh viên không ngừng nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh.
Cụ thể, các giáo viên chia sẻ trong các giờ học tiếng Anh, các giáo viên thường áp dụng các hoạt động như thảo luận nhóm, các trò chơi ngôn ngữ, đóng vai, …Việc sử dụng các hoạt động này tạo một bầu không khí học tập vui vẻ, thư giãn và có nhiều cơ hội được giao tiếp trong bối cảnh của thế giới thực. Đây cũng là những phương pháp hữu hiệu có thể làm tăng động cơ học tập cho sinh viên, giúp và khích lệ sinh viên duy trì việc học và sự hứng thú của họ với việc học. Các hoạt động này có thể được sử dụng để phát triển cả 4 kỹ năng cho sinh viên: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Đồng thời còn giúp sinh viên phát triển vốn từ vựng và cải thiện cách phát âm.
Mặc dù rất nhiều sự nỗ lực từ phía giáo viên nhưng qua khảo sát cho thấy hiệu quả dành cho sinh viên từ những hoạt động này là chưa cao.
Thực trạng về nhân tố khả năng tự học của sinh viên
Về khả năng tự học, sinh viên HVTC đã có nhận thức về việc chủ động tìm kiếm nguồn học liệu đa dạng để nâng cao kỹ năng tiếng Anh, thế nhưng cũng cần phải giúp sinh viên cải thiện yếu tố này nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó, phương pháp sinh viên học tiếng Anh cũng còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với bản thân và chưa mang lại hiệu quả cao. Việc phân bổ thời gian cũng tương tự, sinh viên dành quá ít thời gian cho việc nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, thời lượng học cũng chỉ là thời gian trong các học phần tiếng Anh, còn tự học là rất ít.
Thực trạng môi trường thực hành tiếng Anh của sinh viên HVTC
Thực trạng môi trường thực hành tiếng Anh qua kết quả khảo sát thể hiện còn hạn chế. Mặc dù thường xuyên có sự tương tác giữa giáo viên và sinh viên trong giờ học nhưng giáo viên và sinh viên chưa hoàn toàn sử dụng ngoại ngữ trong giờ học; các hoạt động để sinh viên có môi trường thực hành tiếng như câu lạc bộ tiếng Anh và hoạt động ngoại khóa bằng tiếng Anh không được tổ chức thường xuyên và sát thực;
đa số sinh viên vẫn còn e ngại, chưa chủ động giao Như chúng ta biết, việc viết tốt là kết quả của việc
đọc nhiều. Đọc nhiều giúp người học học được các cấu trúc văn bản và ngôn ngữ mà sau đó họ có thể chuyển sang viết. Hai kỹ năng này có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Điều này cũng được chứng minh bằng việc tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của giáo viên về trình độ viết và đọc tiếng Anh của sinh viên không chuyên HVTC.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của sinh viên
Kết quả khảo sát cho thấy năng lực sử dụng ngoại ngữ của sinh viên ở cấp độ câu đơn giản là chủ yếu.
Các hoạt động giao tiếp của sinh viên được thực hiện thông qua các hình thức; đó là: trực tiếp (viết ra giấy trước khi nói chiếm 45%) và gián tiếp (dịch trong đầu từ tiếng Việt ra tiếng Anh chiếm 39%) chiếm tỷ lệ cao. Khả năng phản xạ tự nhiên khi giao tiếp chiếm tỉ lệ thấp, chỉ có 16%. Điều này cho thấy kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên còn hạn chế, bởi lẽ trong quá trình giao tiếp sinh viên thiếu khả năng phản xạ tự nhiên và thường áp dụng biện pháp chuyển di ngôn ngữ làm giảm tốc độ nói và hay bị mắc lỗi. Phần lớn sinh viên do thường chú ý đến độ chính xác về phát âm, ngữ pháp, cách dùng từ, hay văn phong, …. cho nên chất lượng của sự giao tiếp bị hạn chế, như: tốc độ giao tiếp giảm, mất đi tính tự nhiên trong giao tiếp.
Khó khăn sinh viên gặp phải khi giao tiếp tiếng Anh
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy phần lớn sinh viên (72%) không có đủ vốn từ vựng để giao tiếp bằng tiếng Anh. Đa số sinh viên (63%) cũng gặp khó khăn về kĩ năng nghe hiểu của mình, 59% sinh viên gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Anh do phát âm chưa chuẩn gây khó hiểu cho người nghe. Từ những nguyên nhân như là thiếu vốn từ vựng, phát âm chưa chuẩn và khả năng nghe hiểu chưa tốt, dẫn đến việc sinh viên cảm thấy chưa tự tin khi giao tiếp tiếng Anh cũng là điều dễ hiểu. Điều này được minh chứng bằng một nửa số sinh viên (49%) tham gia vào khảo sát đã lựa chọn “chưa tự tin khi giao tiếp tiếng Anh”. Rất ít sinh viên (9%) không cảm thấy khó khăn gì trong giao tiếp bằng tiếng Anh. Đây thực sự là một con số khá khiêm tốn so với như những gì ta vẫn nghĩ về trường có đầu vào và chất lượng đào tạo tốt như HVTC.
Thực trạng về các nhân tố động lực và thái độ học tập của sinh viên
Nhìn chung, ở nhóm nhân tố này đa phần các bạn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh trong thời buổi hiện nay như thế nào, thế nhưng
Soá 08 (229) - 2022
92
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn VAÁN ÑEÀ HOÂM NAYThứ hai, giảng viên phải có khả năng giảng dạy ngoại ngữ hiệu quả bao gồm sự hiểu biết đầy đủ về người học, tạo được môi trường ngoại ngữ tích cực trên lớp, khuyến khích sinh viên mạnh dạn giao tiếp và thường xuyên trao đổi, giao tiếp với sinh viên. Đặc biệt có sự hiểu biết đầy đủ về quan điểm giao tiếp trong giảng dạy tiếng Anh (Communicative Language Teaching - CLT) để có thể sử dụng hiệu quả các sách giáo trình hiện đại và thực hiện chiến lược phát triển năng lực sử dụng ngoại ngữ cho người học.
Thứ ba, khả năng tự điều chỉnh để phát triển (tự đánh giá hiệu quả giảng dạy và thử cải tiến) bao gồm khả năng hợp tác và ý thức chia sẻ. Một trong những khác biệt giữa một giảng viên có nhiều và có ít kinh nghiệm là khả năng tự đánh giá được hiệu quả bài dạy của mình, phát hiện được cái cần cải tiến để tìm tòi học hỏi và thử nghiệm các cải tiến. Để có được khả năng này, giảng viên cần có đầy đủ 2 khả năng vừa trình bày trên, kết hợp với kỹ năng quan sát - đánh giá tiết học.
Về phía cơ sở đào tạo
Trước hết cần phát huy tối đa sự trao đổi giữa sinh viên và giảng viên, sinh viên với sinh viên thì số lượng sinh viên trên một lớp nên dao động từ 20-25 người. Như vậy, trong mỗi tiết học, giảng viên có thể trao đổi với tất cả các sinh viên trong lớp, nghĩa là cơ hội cho mỗi sinh viên đều được giao tiếp là bằng nhau trong cùng một khoảng thời gian giống nhau.
Liên kết với các tổ chức giáo dục nước ngoài Nhà trường cũng nên liên kết chặt chẽ với các trường đại học nước ngoài để tổ chức các chương trình trao đổi giảng viên và trao đổi sinh viên. Như vậy, các giảng viên tiếng Anh sẽ có cơ hội trau dồi chuyên môn, nâng cao trình độ, cập nhật những phương pháp dạy tiên tiến để có thể giảng dạy tốt hơn. Những sinh viên có năng lực và có điều kiện tài chính có cơ hội trải nghiệm thực tế.
Liên kết các câu lạc bộ trong trường với các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp
Các câu lạc bộ trong trường chính là các sân chơi chung cho sinh viên, được điều hành bởi sinh viên và vì lợi ích của sinh viên. Các câu lạc bộ này sẽ hiệu quả hơn nếu như liên kết chặt chẽ với các tổ chức phi chính phủ như VPV hay SJV.
Bên cạnh các tổ chức phi chính phủ, các câu lạc bộ cũng cần liên kết với các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài và các tập đoàn quốc tế. Việc liên kết này không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tuyển dụng mà còn giúp sinh viên tiếp cận được những cơ hội việc làm tốt.
tiếp bằng tiếng Anh; việc áp dụng các hình thức thông báo bằng tiếng Anh chưa được quan tâm thực hiện.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên không chuyên Học viện Tài chính
Với thực trạng trên, để đáp ứng được tiêu chuẩn sinh viên có được kỹ năng cứng và kỹ năng mềm cần thiết khi ra trường, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội cũng như bắt nhịp được với những thay đổi vốn rất nhanh của thực tiễn đời sống thì việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho sinh viên HVTC là vô cùng cần thiết. Dựa trên kết quả tìm được cùng với những kinh nghiệm của bản thân, nhóm tác giả xin được mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên.
Đối với bản thân sinh viên
Về phía người học, sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phát triển kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ. Trên cơ sở tự rèn luyện, trong tiết học ngoại ngữ, sinh viên cần phải năng động trong việc giao tiếp với bạn bè, với giảng viên cũng như tích cực tham gia thảo luận nhóm. Các buổi thảo luận tiếng Anh sẽ giúp sinh viên biết được điểm mạnh, yếu và vị trí của mình so với các sinh viên khác, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để tiến bộ.
Đối với sinh viên, tham gia hoạt động ngoại khóa là một việc bổ ích. Để nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh, sự am hiểu văn hóa, sinh viên có thể tham gia vào website www.hanoikids.vn. Đây là website của các bạn trẻ Việt Nam, những người có khao khát muốn giao lưu, học hỏi, luyện tập ngoại ngữ và giúp đỡ người nước ngoài lần đầu đến Việt Nam, từ đó quảng bá hình ảnh con người đất nước Việt Nam ra thế giới. Tham gia diễn đàn trực tuyến, sinh viên sẽ có cơ hội làm hướng dẫn viên du lịch cho người nước ngoài. Nhờ thế mà sinh viên có thêm cơ hội luyện tập ngoại ngữ trực tiếp với người nước ngoài.
Đối với giảng viên
Về phía người dạy, là người trực tiếp tiếp xúc với sinh viên, giảng viên phải tuân theo các phương pháp giảng dạy tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học.
Thứ nhất, giảng viên phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt kết hợp với sự hiểu biết đầy đủ về ngôn ngữ và văn hóa của ngoại ngữ đang dạy. Đặc biệt là khả năng sử dụng kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ một cách lưu loát, chính xác, kết hợp với kiến thức đầy đủ về hệ thống ngôn ngữ cùng mối quan hệ gắn bó giữa ngôn ngữ và văn hóa của nước sử dụng ngoại ngữ đó.
Soá 08 (229) - 2022
93
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY lý (SEMEC), của Viện đào tạo quốc tế (SIE), của Viện ngoại ngữ (PEC),… Các CLB này hướng tới là thảo luận nhóm, giao tiếp, diễn đạt bằng tiếng Anh nhằm nâng cao tư duy và kỹ năng Nói cho sinh viên.
• Trường Đại học Hà Nội với Câu lạc bộ tiếng Anh VOH.
• Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội: Mô hình Không gian Anh ngữ (English Space).
Tài liệu tham khảo:
Brumfit, C. J. (1984). Communicative Methodology in Language Teaching. Cambridge: Cambridge University Press.
Canale, M., & Swain, M. (1980). Theoretical Bases of Communicative Approaches to Second Language Teaching and Testing. Applied linguistics, 1 (1), 1-47. https://doi.
org/10.1093/applin/I.1.1.
Canale, M., & Swain, M. (1981). A Theoretical Framework for Communicative Competence. In Palmer, A., Groot, P., &
Trosper, G. (Eds), the construct validation of test of communicative competence (31-36). Washington, DC: Georgetown University.
Celce - Murcia, M., Dõrnyei, Z., & Thurrell, S. (1995).
Communicative Competence. A pedagogically motivated model with content specifications. Issues in applied linguistics, 6 (2), 5-35.
Dalton Kehoe. (2011). Effective Communication Skills. The Great Courses.
Harmer, J. (1998). The Practice of English Language Teaching. London: Longman.
Hymes, D. (1972). On communicative competence.
Sociolinguistics, 269-293. Harmondsworth: Penguin.
Ireland, G. (2000). Are communicative language classes being tested communicatively? Bumkyo Institue University Foreign Language Section, 1, 31-48.
Littlewood, W. (2007). Communicative Language Teaching.
Cambridge: Cambridge University Press.
Swan, M. (1985). Communicative Competence: Some Roles of Comprehensive Input and Comprehensible Output in its Development. Cambridge: Cambridge University Press.
Hội nghị Quốc tế hóa Giáo dục -Nâng cao năng lực tiếng Anh, ngày 29/5/2012 tại Hà Nội, Hội đồng Anh phối hợp cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hội thảo “Nâng cao năng lực giảng dạy tiếng Anh thông qua nghiên cứu hành động và các thực hành đổi mới”, ngày 12/5/2012 tại Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên phối hợp với Đại sứ quán Mỹ tổ chức.
Lệ Thu. (2018). Đích đến của môn tiếng Anh là khả năng giao tiếp. Dantri.com.vn.
Nguyễn Thị Tuyết. (2018). Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh. Viện Đại học Mở. Tailieudaihoc.com.
Nguyễn Văn Tụ. (2009). Bàn thêm về cái đích của dạy-học ngoại ngữ theo quan điểm giao tiếp cá thể hóa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, đại học Đà Nẵng, số 2(31) 2009.
Trần Xuân Tiến. (2018). Kỹ năng giao tiếp của sinh viên.
Dantri.com.vn.
Trương Công Bằng. (2017). Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam. Tạp chí khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa, tập 1, số 2, 2017.
Vũ Thị Bích Thảo. (2018). Cần nâng cao khả năng giao tiếp cho sinh viên du lịch. Tailieudaihoc.com.
Về phía Khoa Ngoại ngữ, Bộ môn Ngoại ngữ và CLB tiếng Anh
Tham khảo các mô hình học tiếng Anh trên thế giới và các trường đại học ở Việt Nam
Trên thế giới
• Mô hình học đa tương tác - trải nghiệm “du học tại chỗ”
Khác với các phương pháp học tiếng Anh truyền thống, mô hình học đa tương tác - “Multi - interaction”
được xây dựng nhằm giúp người học phát triển kĩ năng nghe nói một cách toàn diện và xử lý tình huống giao tiếp linh hoạt, đúng ngữ cảnh. Qua đó, học viên sẽ được tiếp cận môi trường 100% tiếng Anh, trải nghiệm 1001 tình huống hàng ngày từ thông dụng cho tới nâng cao với sự hướng dẫn thường trực của các giảng viên có chuyên môn. Tất cả kĩ năng trọng điểm như nghe, nói, phát âm, viết, ngữ pháp, từ vựng… đều được xây dựng lồng ghép tối ưu vào các topic để giúp học viên không chỉ được trang bị toàn diện về tiếng Anh mà còn cải thiện kĩ năng giao tiếp, tăng cường kiến thức văn hóa, xã hội, chính trị của các nước.
• Mô hình SPARTA
Mô hình SPARTA độc đáo trong quá trình dạy và học, giúp học sinh đạt được kết quả tốt trong thời gian ngắn. Đây là mô hình mà có thể hiểu một cách đơn giản là học tập và sinh hoạt theo kiểu “Quân đội” hoặc còn được gọi là “như những chiến binh La Mã”.
Các trường đại học ở Việt Nam
• Trường Đại học Cần Thơ với hai mô hình học tiếng Anh dành cho sinh viên.
- Mô hình câu lạc bộ tiếng Anh trực thuộc nhà trường.
- Thứ 2 là mô hình CLB tiếng Anh bên ngoài trường.
• Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh với hai mô hình dành cho cả giảng viên và sinh viên.
Một là CLB tiếng Anh dành cho viên chức của trường với tên gọi (HECS). CLB thứ hai là CLB tiếng Anh hợp tác quốc tế của sinh viên, gọi tắt là IEC.
• Trường Đại học Tôn Đức Thắng với mô hình không gian Anh ngữ - TDT English Zone.
• Trường Đại học Vinh với mô hình không gian giao tiếp Anh ngữ (English Speaking Zone).
• Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với các mô hình về CLB tại trường.
Là một trong những trường đại học với quy mô lớn trên cả nước, nên việc nâng cao năng lực ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh là một trong những mục tiêu giáo dục hàng đầu của nhà trường. Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều mô hình CLB tiếng Anh đang hoạt động như CLB tiếng Anh của Viện kinh tế quản