• Tidak ada hasil yang ditemukan

NỢ: NGHIÊN CỨU

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NỢ: NGHIÊN CỨU"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

HÀNH VI TRÁNH THUÉ CHI PHÍ sử DỤNG NỢ:

NGHIÊN CỨU THựC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

• • • •

Nguyễn Vĩnh Khương

Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HỒ Chí Minh Email: khuongnv@ueì. edit, vn

Nguyễn ThùyTrang

Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HỒ Chi Minh Email: trangnt!4409@st. uel. edit, vn

Ngày nhận: 30/12/2019 Ngày nhận bản sứa: 13/02/2020 Ngày duyệt đãng: 05/02/2021

Tóm tắt:

Nghiêncứu được thực hiện nhằm cungcấpbằngchứng thựcnghiệm về mức độ tác động của hành vi tránh thuế đến chi phísừdụng vòn của các côngty niêm yết Việt Nam. Dựa vàodữ liệu từ125 côngty’ niêm yết trên thị trường chứng khoán ViệtNam trong khoảng thời gian 2010- 2016. Nghiên cứu sử dụngphươngpháp nghiên cứuđịnh lượng thông quamô hình tác động cô định và ngâu nhiên. Kêtquảchothấyhành vi tránhthuế có tác động nghịch chiều đếnchi phỉ sừdụng nợ thông qua tin hiệu rủiro. Ket quànghiêncún có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, cơquan quản lýtrong công tác kiêm soát thuế thu nhập doanh nghiệpvàgópphần làm minh bạch thông tin bảo cảo tàichính.

Từ khóa: Hành vi tránh thuế; chi phí sử dụng nợ.

Mã JEL: G32, H35

Corporate tax avoidance and cost ofdebt: Empirical evidence from Vietnam Abstract:

This study aims to contribute empirical evidence of the relationship between corporate tax avoidance and cost of debt of listed firms on the Vietnamstock market. Based on data from 125 firms listedon the HNXand HOSE exchanges in Vietnam for the period 2010-2016, this paper utilised quantitative research methods through fixedandrandom effects model. The

results confirm that tax avoidance behaviour has a negative effecton the costof debt through risk signals. The results are significant for firms, regulator in the control of income tax and contribute to the transparency offinancial reportinginformation.

Keywords: Corporate tax avoidance; cost ofdebt.

JEL Codes: G32,H35

1. Giới thiệu

Thue là nguồn thuchủ yếu của ngân sách nhànước, cóvaitrò quan trọng trong việcduytrìhoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, là công cụđế điềutiết nềnkinh tế,thực hiện côngbằng xã hội.Tuynhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những hành vi trốn thuế,tránh thuế ngày càng diễnra phức tạp, phạmvi rộngkhắp, quy môlớn với những thủ đoạntinh vi, gây thất thunghiêm trọng chongânsách nhà nước.Việc nghiên cửu hành vi trốnthuế,tránh thuế và đề xuất cácgiải pháp thiết thực là thực sự cần thiếttrong bối cảnh hội nhập kinh tếquốctế hiện nay.

Trônthuê và tránh thuê đều cómột điêm chung làxuấtphát từ động cơ làm giảm tối đa sốthuế phảinộp, tuy nhiên trốn thuế là hànhvi vi phạm pháp luật vềthuế còn tránh thuế làhành vi lợi dụng những “kẻ hở”

của hệ thống luật thuế đế làm giảm số thuế phảinộp. Ở Việt Nam,cácnghiên cứu về vấn đềtránhthuế này khá ít, nếucó chi tập trung nghiên cứu về vấn đề chuyến giá để tránh thuếcủa các côngtyđa quốc gia. Hầu

SỐ 284 tháng 02/2021 44

Kinh Mat trién

(2)

như kháítnghiên cứu mộtcách hoàn chỉnhvề hànhvitránh thuế, nhất làsử dụng mẫu nghiêncứu làcác công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ViệtNam. Tiêubiểunhư một vàinghiên cứu củacác tác giả Nguyên Thị Lan (2009), PhanTrần ThanhTrúc (2016). Hon nữa, thông qua khảo lược các nghiên cứu ở nước ngoài, nhưbàinghiên cứu của Lim(2010), Lim (2011), Desai& Dharmapala (2006), Dyreng &cộng sự (2008),Huang &cộng sự (2016), nhóm nghiêncứu nhận thấycó mối quanhệ giữa hànhvi tránh thuế và chi phí sửdụng nợ trong đó chiphí sử dụng nọlàmộttrongnhững nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.

Tránh thuế là một khoản tiết kiệmthuế phátsinh từ các phưongpháp giảm thuế và ẩn thuếnói chung, có tính pháplýđáng ngờ đê giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Nói cáchkhác,phươngpháptránh thuế thì dựatrênkhái niệm tậphọp số lượng giao dịchtích lũy để giảmthiểunghĩa vụthuế (Desai & Dharmapala, 2006). Tránh thuế là phương thức sử dụng họp pháp các quy tắc vềthuế nhằm đạtlợi íchchochủthể, làm giảm số thuế phảinộp trong khuôn khổpháp luật chophép (Pasternak& Rico, 2008).

Nếu việc tránh thuế doanh nghiệp đóng vai trò như một sự thay thế cho việc sử dụng nợ (Graham &

Tucker, 2006; Lim, 2010, 2011), nó cóthể làm tăng sự kiệt quệ tài chính, tăng cườngchấtlượng tín dụng, giảmrủi romặcđịnh,giảm chi phí phá sản dựkiến và do đó giảm chi phínợ (Lim 2011; Masri &Martani, 2014). Mặc khác, vì các công tysử dụng ít nợ hơn khi họ thamgia vàoviệc tránhthuế (Graham& Tucker, 2006), cách tránh thuế được coi như làmột sự thay thếcho cáckhoảnkhấu trừ lãi trong việc xác định cơ cấu vốn và chi phí. Các hoạt động tránh thuế có thểchuyểntài sản từchính phủsang các công ty, vàdođó đế lại nhiều nguồnlực sẵn có cho các côngty để phục vụ nghĩa vụ nợ. Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng những gìcông typhải trả cho cáckhoản nợ hiện tại của mình. Chi phí sử dụng nợ được đo lường hoặc là trước hoặcsau thuế, tuy nhiên, bởi vì chi phí lãivay được khấu trừ trước thuế nên chi phí sử dụngnợ sau thuếthường được quan tâm hơn.Đâylà một phầncủa cấu trúc tài chính doanhnghiệp, cấu trúctài chính còn bao gôm cả chi phí sử dụng nợ.

Xuấtphát từ những lý dođó,nhóm tác giả thực hiệnnghiên cứu “Hành vitránhthuế đến chiphí sửdụng nợ: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam”với mục đích nghiêncứu tác động của hành vi này lên chi phí sửdụng nợ đê từ đó đưa ra nhữngkiênnghị thiêt thực đôivới những côngtyniêmyết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vàcơ quanquản lý.

2. Khungphântíchvàgiả thuyếtnghiên cứu

Thông tin bất cân xứng có thể xảy ra trước khitiến hànhkýkết hợp đồng. Các bêntham gia giaodịch cô tìnhche đậythôngtin, ngườimua khôngcó thông tinxác thực,đầy đủ và kịpthờinêntrả giá thấp hơn giátrịđích thực của hàng hóa khi đó dần đến lựachọnbất lợi (adverseselection) cho nhà đầu tư. Mặtkhác, thôngtin bấtcân xứng còngây ra rủi ro đạođức (moral hazard) sau khi hợp đồngđãđượcgiao kếtnhưng một bên cóhành động che đậy thông tin mà bên kiakhó lòngkiểmsoát, hoặcmuốn kiểmsoát thì cũngphải tốnkém chi phí.

Thông tin bất cân xứng xảyrakhi mộtbên đốitácnắm giữthông tin còn bênkhác thì không biết đíchthực thông tin đó ở mứcđộ nào đó. Thôngtin bất cân xứng là khái niệm môtả các tìnhhuống trong đó những người tham gia tương táctrên thị trường nắm đượcthông tin khác nhau về giátrịhoặc chấtlượngcủa một tàisảnđangđược giao dịch (trao đôi)trên thị trường.Nói một cách khác nếu không tồn tạitìnhtrạng bất cân xứng đốivới việc tiếp cận thông tin về tàisản thì được gọi làtìnhtrạng “cân xứng” về thông tin.

Tómlại, thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịchcóít thông tin hơnbên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điêunày khiến cho bênít thông tin hơn có những quyết định thiếu chính xác khi thực hiện giao dịch, đồng thời bên nhiều thông tin hơnsẽ có những hành vi gâybất lợi chobên kia khithực hiệnnghĩavụgiao dịch.

Cácnghiên cứu về hành vi tránh thuế nhìn nhận dưới ba khía cạnh. Hình thức thứnhấtbao gồm các kiểm tra các trườnghợp cụthể của lập kế hoạch thuế và láchắn thuế (Graham&Tucker,2006; Seida & Wempe, 2004). Hình thức thứ hai làkhảosát sựbiếnđổi của thuế suất thựctế hằng năm(Rego, 2003; Mills &cộng sự, 1998). Hình thức thứ ba nghiên cứu điều tra nguyên nhân và hậuquả của sự chênhlệch thuế với giátrị sổ sách(Hanlon & cộngsự,2012; Manzon& Plesko, 2002).

Các nghiêncứu kiểm tracác trường hợpcụ thể của lập kế hoạch thuế là hữuíchbởivì các nghiên cứu này cungcấp thông tin về chiến lược lập kế hoạch thuế điển hình, rất hữuíchđể suy nghĩ về cách lập kế

SỐ 284tháng 02/2021 45

K ị n h ty hát 11'h'll

(3)

hoạch thuế sẽ đo lường các tác động khác nhaucủa thuếsuất thực tếhằngnăm. Hon nữa, điều này cung cấp thông tinvề đặcđiểm của các doanh nghiệp có khả năng tham gia vào việc lập kế hoạchthuế. Có một số nghiêncứukhác kiểmtrabiến đổicủa thuế suất thực tế hằng năm. Rego (2003) sử dụng mẫunghiêncứutại Mỳ,thông qua phương pháp hồi quyvới biếnphụ thuộc là thuế suất thực tế và biếnsố độclập nhưquy mô, thu nhập trước thuế, mức độ hoạt động, các chỉ sốngành.Rego(2003) nhận thấy rằng các công ty lớnhơn có mức thuế suất thựctế cao hơn và các công ty vớithu nhập trước thuế caohơn có mức thuếsuất thực tế thấp hơn,khi cácyếu tố kháckhông thayđổi. Rego (2003) cũng cho thấyrằng các tập đoàn đaquốc giacó khả năng tránh được nhiềukhoảnthuế hơncác công ty trong nước. Mills & cộng sự (1998) khảo sát những khoảnđầutư của các côngtythựchiện hoạch định chi phí thuế sằncónhằm kiểmsoát lợi nhuận đầu tư cùa doanh nghiệp. Nghiên cứu xem xét kếhoạch thuế của công ty (tổng số thuếthực tế ba năm liên tiếpchia lợi nhuậntrước thuếba năm), và các biến độc lập bao gồmđầu tư vào lập kếhoạch thuế (quymôcông ty, biến giảhiển thị bằng một nếu công ty có tàisảnnước ngoài,đòn bẩy tài chính (khoản nợ dài hạncủa công ty chia cho tổng tàisản),tài sản cố định và hàng tồn kho. Kết quả cho thấy sự đầu tư lớn vào lập kếhoạch thuế, đòn bẩy càngcao thì tỷ lệ thuế suất thực tếcàng thấp, vàtài sản nước ngoài có liên quan đên mức thuê suất thực tế cao hơn.

Đã có một số nghiên cứu điềutra nguyênnhân và hậu quả củasự chênh lệch thuế theo giátrị số sách.

Manzon& Plesko (2002)kiểm tra mối quanhệ giữa lợi nhuận kếtoán và thunhập chịu thuế theo giời gian.

Kết quảcho thấyvới mô hìnhhồi quyhiệuứng cố định, các biếnnày giải thích 28% sựbiếnthiên của biến phụ thuộc. Tuy nhiên, Manzon&Plesko (2002) sử dụng dừ liệu hàngnăm và không xemxét khả năng tránh đánhthuế dài hạn của côngty.

Cácnghiên cứu khácsử dụng phần không giải thích đượccủa sựchênhlệchthuếtheogiátrị sổ sách như cáchđo lường của hành vi tránh thuế. Desai & Dharmapala (2006)điều traxem liệucác doanhnghiệp có ưuđãilớn về vốn chủ sởhữucó tham gia nhiều hơn vào hoạt độngtránh thuế. Hành vi tránhthuếđược đo lường là phần dư từ hồi quycủa sự chênhlệchthuế theo giá trị sổ sách (ước tínhbằng cách tính tổng chiphí thuế liên bang hiệntại để có được một ước tính thu nhập chịuthuế và sauđó trừ đi khoản thu nhập từbáo cáo tài chính)trêntổng số tích lũy/dự phòng của côngty (đại diện cho các hoạt động quản lý thunhập). Tuy nhiên, thayvìbaogồmnhiềubiến số có thể giảithíchcác hoạt động tránhđánhthuế, nghiên cứu của Desai

& Dharmapala (2006) chi bao gồm các biện phápcủa lương thưởng, quản trịcôngty vàsử dụngmô hình hồiquyhiệuứng cố địnhcủa côngty để cố gắng kiểmsoát cácyếu tố khác trong phân tích.

DeAngelo& Masulis (1980) đưa ragiảthuyết rằngmột doanh nghiệp lựa chọn mức độnợ tỷ lệ nghịch với lợi ích thuế phi nợvay (các khoản khấuhao, tín dụng ưuđãi thuế) để làm giảmthuế thu nhậpmàcông ty phải nộp.Một vàinghiêncứu cũng chỉra rằng khấuhao và tín dụng ưuđãi thuế cóthểthaythế nợ (Dhaliwal

& cộng sự, 1992). Graham (2000)đã cung cấp phương pháp đo lường cho doanhnghiệphạn chêsử dụng nợ,và ông cũng tranh luận rằng khối lượng sử dụng nợtrungbìnhlàtương đối nhỏ so với lợi ích về thuế màkhoản nợ đó mang lại bởi vì ti sốkhấu trừ lãinhỏ so với lợi nhuận kìvọng của đa sô các doanh nghiệp.

Một vài công trình đã nghiên cứuhành vitránh thuế như làsự mởrộng của hành vi ưuđãi thuế.Graham &

Tucker(2006) theo kinh nghiệmcủa mình đãnghiên cứu liệu rằng cáchànhvi tránhthuê có thêthaythê bằng việc sử dụngnợ hay không. Họ đã xây dựngmộtmầu các doanhnghiệpbao gồm 44 tập đoànsử dụng cách tránhthuế tronggiai đoạn 1975-2000. Bằng việc so sánh những doanh nghiệp này vớimột mâutương ứngnhững doanh nghiệp khác không sử dụng hành vi tránh thuế, họ timra rằng những đặc tính, nhưlàkích thước vàmứcđộ lợi nhuận, tỉ lệthuận với việc sử dụng các cáchtránh thuê. Họ cũng chỉ rõ hànhvi tránh thuế làmộtbiệnpháp thaythế khấu trừlãi trong việcxácđịnh cấu trúc vốn.

Chiphí sử dụng nợ là lãisuất nợ của công ty, đượctính bằng cách lấychi phí lãi vay trong nămchiacho nợ ngắn hạn và dàihạn trung bình trong năm (Pittman & Fortin, 2004). Chi phí sử dụng nợtheo truyên thông được định nghĩa là tỷ lệ hiệu quả mà mộtcôngty trả cho khoảnnợ hiện tại. Chi phí sử dụngnợcủa bât kỳ công ty nào cũng bị ảnh hưởng bởinhiều yếu tố, chẳng hạn như đặc điểm của công ty, chiphí người đại diện và rủi ro vỡ nợ đối với phát hành tráiphiếu, vấn đề bất đối xứngthôngtin (Bhojraj &Sengupta, 2003),lãi suất (Diamond, 1989), đòn bẩy và dòng tiền từ hoạt động (Petersen& Rajan, 1994), quymôcôngty (Carey

&cộng Sự, 1993).

Lim (2010) nghiên cứu việc tham giavào các hoạt động tránh thuế liệu rằng có liên quan đếncấu trúc vốn trongbối cảnh nền kinh tế HànQuốc vàđồng thời ông cũng nghiên cứu tác động của cạn kiệt thuê

Số 284tháng02/2021 46

Kinhté&Phát triển

(4)

trong mối quan hệnày. Bằngcách sửdụng phươngpháp đosự tránh thuế được chỉnh sửa từtác giả Desai

& Dharmapala (2006), Lim(2010) tìm ra sựhiện diện của một tácđộng thay thế của hành vi tránh thuế cho việc sử dụngnợ trong mộtsố lượng lớn các mẫu doanhnghiệpHàn Quốc; Lim(2010) cũng timra tácđộng thay thế tăng cùng với tác độngcủacạn kiệt thuế, khái quát hóa nghiên cứu củaGraham& Tucker(2006).

Tại Việt Nam, có khá ít nghiêncứu về vấn đề này. Nguyễn Thị Lan (2009) đã khái quát đươc những đặc điếm cơ bản nhất, khái quát nhất của cáccông ty đa quốcgia và ảnh hưởng của nó đếnchính sách thuế; phân tích và rútra được bản chất của hiện tượngtrốn thuế và tránh thuế, cũngnhưlànguyên nhân và hậuquảcủa nó đối vớinền kinh tế. Tác giả đã xácđịnh đượcmột vấn đềkhá quan trọng, đó là các côngty đa quốc gia thường sửdụng “giá chuyến giao”để trốnthuế,tránh thuế. Phan Trần Thanh Trúc(2016) tậptrung nghiên cứu các côngty niêm yết trên sàn chứng khoản HOSE, phântích mối quan hệ giữa tỷ suất nợ trênvốnvà thuê suấtthực tế vàđi đến kết luận rằngcómộtmối quan hệ chặt chẽ giữacấu trúcvốn và mức hưởnglợi của cáccông tynày từ các láchắn thuế trongdoanhnghiệp. Tuy nhiên các bàinghiêncứu này cómột số hạn chếnhất địnhnhưsố lượng công ty chọn chưa đủ tiêu chuẩnvìkhông có đủ sốliệu trên báo cáo tài chính, dừ liệu được thuthập bằng taynên dễ xảy ra sai sót.

Chiphí sừ dụng nợ bị ảnh hưởng bởicác đặc điểm của chính doanh nghiệp đó và nhữngyếu tố liên quan tới phát hành tráiphiêu mà ảnh hưởng tới rủi ro vỡnợ, chi phí đại diện và vấn đề thông tin bất cân xứng (Bhojraj & Sangupta, 2003). Nếu việc tránhthuế thaythế cho việc sử dụng nợ (Graham& Tucker, 2006;

Lim, 2010),sẽ có sự tăng tích trừ thặng dư tài chính, giảm chi phíphá sản dự tính, tăngcường chấtlượng tín dụng,giảm rủi rovờ nợvà dođó giảm chi phí sửdụng nợ. Graham & Tucker (2006) cho rằng xếphạng tín nhiệm của doanh nghiệp tránhthuê cao hơn doanhnghiệp không thựchiệnhành vi nàybởisự suy giảm của tỷ lệ nợ. Sửdụngphương pháp các biếncông cụ, Molina (2005) xác định sự nghịchbiến của đòn bẩy tàichínhlênmức độtín nhiệm mạnhhơn 3 lầndưới sự nội sinh của đònbẩy. Dựa trênnhững bàn luận vừa nêu, chúng tôi đưa ragiả thuyết đánh đổinhư sau:

Hl: Hành vitránhthuê có ảnh hưởng ngược chiều đến chi phỉ sử dụng nợ Biến kiếm soát

Một số biến kiếmsoát ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nợ được sử dụng theo Lim (2011). Các côngtykiểm toán danh tiêng sẽ giúp đảm bảo chât lượng báo cáo tài chính và giảm chiphí lãivay. Lưuchuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh (CFO)kỳ vọng dấu là âm, bởi vìnếu côngty cóCFO tốt, họ có thểtạo thêm được nhiêu tiên từ hoạt động,từ đó sẽ có khảnăng chi trả các khoản nợ tốt hơn. Quymô công ty (SIZE) dựđoán răngsẽ cómộtmôiquan hệ tỷ lệnghịch giữa lãi suất và quymô của công ty, thường ítrủi ro hơn cáccông tynhỏ. Tài sản cô địnhhữu hình (PPE) tỷ lệthuận với chi phílãi vay, đó là những người vay với rủi ro cao thườngphải cungcấpcác tài sản thế chấp cho cáckhoản vaycủa họ.

3. Phươngpháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp ước lượng

Các nghiên cứu trước đây trên thế giới sử dụng phương pháp định lượng, cụ thể là phân tíchhồiquy tuyên tínhphù họp với dữliệubảng đê đánh giátác động hành vi tránhthuế đếnchi phí sử dụngnợ. Trong nghiêncứu này, tác giả cũng sửdụngphươngphápnày đểxem xéttác động hành vi tránhthuế đến chi phí sử dụng nợ tạiViệt Nam. Cụ thê, tác giả sử dụngmô hình tác độngcốđịnh(FEM), mô hìnhtác động ngẫu nhiên (REM) đế thực hiệnnghiên cứu.

Mầu nghiêncứu là tất cả 125 công ty niêm yếttrên thịtrườngchứngkhoán Việt Namtrong khoảng thời gian2010-2016. Nguôndữ liệu lâytừbáocáo thường niên,báo cáo tàichính cùa các công ty niêmyếttrên thị trường chứng khoán Việt Namcụ thể HNX (30), HOSE (95). Các côngty được chọn làmmẫu phảithỏa mãn những điêukiện sau: Cáccông tychi được chọn khi có đủtất cả các chỉ số cần thiếtđể phục vụ cho việc tính toán và không phải là nhữngcông ty đầu tưtàichính và ngân hàng (thường bị chi phối bởi yếu tố ngành).Đông thời phải cóđây đủ báo cáotàichính thường niên đãđược kiểmtoán trong giaiđoạn nghiên cứu. Nên mẫu dừ liệu cótính cân bằng mạnh (balanced panel).

3.2. hình nghiêncún

Tác giảkế thừa mô hình nghiên cứu của Lim (2011), Masri & Martani (2014) để đo lường tác độngcủa hành vitránh thuế đến chi phísử dụng nợ. Mô hìnhnghiên cứu đượcđề xuấtnhư sau:

SỐ284tháng 02/2021 47

kinlltólláttriến

(5)

COD.' = ỗ0 +Ồ,CTA + Ỗ2CFO" + ỉ>3SIZEit +ĩựPE" + Ồ;BỈG4 + 8(í

Trongđó:i = 1,2,...,125 (với i làthể hiện cho 125 công ty niêm yết); t= 1,2, 3,...,7 (vớit làkhoảng thời gian 7 nămtừ 2010 đến 2016);

CODi,t: Biếnphụthuộc,đại diện đo lườngchohành vi tránh thuếcủa công ty itạithời điểm t. Đo lường bằng chi phí lãivaytrên tổng nợ phải trả (Lim, 2011).

CTA : Biến độc lập, thể hiện hành vitránhthuế củacông ty.

Theo các nghiên cứu trước (Dyreng & cộng sự, 2008), hànhvi tránhthuế được đolường thông qua thuế suất tiềnmặt thực tế được tính như sau:

Số thuẽ phảitrả bằng tiềnmặt CashETR = ---77Doanh thu

, 1L—-

trước thuê

Thuế suất tiền mặt thức tếbao gồmtất cả các chiến lược về thuế nhằm tiết kiệm các khoản thuế thu nhập doanh nghiệpphải trả bằng tiền mặt trong mộtnăm. Một thuế suất tiền mặt thực tế thấp hơnchothấy doanh nghiệp nộp thuếíthơn. Tương tự với thuế suất hiện hành, chúng tôicũng dự đoán Thuê suât tiên mặt thực tếnằmvàokhoảng [0,1].

BIG4 : Biếnkiểm soát, thể hiện côngty kiểm toán nếu kiểmtoán viên thuộc một trong 4 doanh nghiệp kiểm toán là Deloitte, EY, PwC và KPMG thì mang giá trị 1 và ngược lại. CFO :Biến kiểm soát, thể hiện dòng tiền thuần từhoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản.

SIZE : Biếnkiểm soát, số logarit củatổng tài sàn, thể hiệnquy mô của công ty itạithời diêm t (SIZE=

ln(Tổng tài sản)).

PPE : Biến kiểm soát,thể hiện giá trị của tài sảncố định hữu hình, đolườngbằngnguyên giá tài sảncố địnhchia cho tổng tàisản (Desai & Dharmapala,2006;Lim, 2011).

ỗ 8 ,..ô5, : hệ số hồi quy đolườngmức thay đổi của biến phụ thuộc trên một đơn vịthay đổi của biến độclậpkhimà giá trị của các biên độclập khác làkhông đôi;

ejt : là saisố ngẫunhiên.

4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thong kê tả

Thống kê mô tả các biếnnghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.

4.2. Phântích tương quan

Bảng 1: Thống kê mó tả các biếnnghiên cứu

Biến Số quan sát Giátrịtrung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

(OI) 875 0,3556 0,3349 0,0000 0,4997

CashETR 875 0.1539 9,9957 0,0000 0,9710

CFO 875 0,4990 0,1205 -0,6959 1,1893

SIZE 875 28,0967 1,4309 24,6895 32,8265

PPE 875 0,2449 0,1945 0,0007 0,8838

BIG4 875 0,2240 0,4171 0,0000 1,0000

Nguồn: Phântích dữ liệutừ phần mềm STATA.

Phân tích tương quan làđo lườngcường độ củaquan hệ giữa hai biên và hai biên được xemlà hai biên ngẫu nhiên“ngangnhau” - không phân biệt biến độclập vàbiếnphụ thuộc.

Từ bảng2,kếtquảcho thấyhànhvi tránhthuế cómốitương quan âm với chi phí sử dụngnợ, điêu này kháphùhợpvới nghiên cứu của Desai& Dharmapala (2006).

4.3. Kết quả phân tíchhồi quy

Mô hình Pooled OLS, dừ liệu chéo bị ràng buộc quá chặt chẽ về khônggian và thời gian khi các hệ số

Số284tháng 02/2021 48

Kinh te&Phát triền

(6)

Bảng 2: Matrận hệ sốtương quangiữa các biến trong môhình

COD CashETR CFO SIZE PPE BIG4

COI) 1,0000

CashETR -0,1327’ 1,0000

CFO 0,0606’ 0,0872 1,0000

SIZE -0,2014’ 0,1591’ -0,0131’ 1,0000

PPE 0,2629’ -0,0107’ 0,2331’ 0,1205’ 1,0000

BIG4 -0,1043* 0,2071’ 0,0325’ 0,4737’ -0.0864’ 1,0000

Chú thích: (*): Mức ý nghĩa5 %

Nguồn: Phảntích dữliệu từ phần memSTATA

hồi quy không đổi. Điều này khiến Pooled OLS không phản ánh được tác động của sự khácbiệt giữa mồi ngân hàng, dẫn đếnmức ảnh hưởng thật sự của cácbiến độc lập lên biến phụ thuộcgiảm mạnh và kết quả có thểkhông phùhợp với điều kiện thực tế. Vivậy tác giả sử dụng mô hình hồi quy ngẫu nhiên và cố định phùhợpvới dữliệubảng để phân tích kếtquả nghiên cứu. Tác giảsử dụng kiểmđịnh Hausman đểlựa chọn giữaFEMvà REM.

Kết quả chothấy, mô hình các nhân tố tác động cố định (FEM) là mô hình phùhợp cho nghiên cứunày vì Prob>Chi2: 0,000 <0,05. Tác giả sử dụng kiểm địnhBreusch và Pagan Lagrangian đểđánhgiá phương sai thay đôi, kiêm định Wooldridge đê đánh giá hiện tượng tựtương quan.

Dựa trên mô hình nghiên cứu đượcchọnlà mô hình FEM, nghiên cứu ước lượngthamsố hồi quy.

Hàm hồi quy với mô hình tác động ngẫu nhiênđã sửdụng hiệu chỉnh Robust đểloại bở phương sai thay đổi

CƠD,it = 0,5208 - 0,0004CashETRhit ’ + 0,1626CFO:it , - 0.0074 SIZE,,it it + E;,

Ket quả nghiên cứu cho thấy chỉ 3 biến CashETR,CFO và SIZE có mức ý nghĩa thống kêlà 1%. Do đó, chỉ có yếu tố tránh thuế,dòng tiền thuần từhoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa tác động đến chi phísử dụngnợ của các doanh nghiệp trong mô hình.

Khi hành vitránh thuế càng cao (thấp) thì chi phí sửdụng nợ càng cao (thấp), điều này không phù họp với lý thuyết vàthực tếnếumộtdoanhnghiệptiết kiệm đượccàng nhiều tiền từ các hoạt động tránhthuế thì chi phí sử dụngnợ của doanh nghiệp đó sẽ càng thấp.

Công ty cótỷsuấtCFO càng caochứng tỏ công tyđó hoạt động càngcó hiệu quả. Khi hoạt động hiệu quả hơn (trừ những hoạt động đầutư) thìnhu cầu về các khoản vay là không nhiều sovới những công ty cótỷ số này thấp hơn. Tuynhiên, kếtquảở mô hình cho thấy rằng dòng tiền thuần từ hoạt độngsản xuấtkinhdoanh tỷ lệ thuận với chi phí sử dụng nợ. Kết quảtừ mô hình, khi SIZE tăng(giam)thì chi phísử dụng nợgiảm (tăng) điềunày không phù họp kì vọng. Ket quảmô hình đúng như kìvọng và phùhọp với lý thuyết cho rằng nếumôt công ty cógiá trịtài sản hữu hình trên tổngtài sảncaothi khả năng được vaycao, và ngược lại.

Nhưvậy,cóthể thấy biến CTA có ý nghĩa kinhtế vànhấtquán vớinghiên cứu củaDesai& Dharmapala (2006),và Lim (2011) chorằng mốiquan hệ giữa hànhvitránhthuếvàchi phí sử dụng nợlà mối quanhệ ngượcchiều. Cụ thề, khisố tiềnthuế đã trá bằngtiềnmặt càng thấpthì hành vi tránh thuế càng nhiều. Khi các doanh nghiệp có các hành vitránh thuế thì họ có xu hướngtrì hoãn các nghĩa vụ thuếphát sinhtrong nămnhằm sừ dụng nợ theo cách mà côngty mong muốn thay vì phải nộp cho ngân sách nhà nước. Mặt khác, khi doanh nghiệpthựchiệncác hành vitránh thuế sẽ dẫnđến nghĩa vụ thuế của doanhnghiệp giảm và dẫn đèn kết quà là tiền mặt trả cho cơ quan quản lý sẽthấp hơn so với doanh nghiệp có các yếu tố khác tươngtự nhưng khôngtránh thuế. Trongmô hình, chi có biến PPE phù họp với dự đoán vàtình hình thực te khi biến PPEthể hiện mối quan hệ cùng chiều với COD mặcdù đều khôngcó ýnghĩa ớ mức 10% trong khi CFO, SIZEvà BIG4 thì kết quà nghiêncứu lại chothấy kếtquả khá bất ngờ khi cả 3biến đều quanhệ nghịch chiềuvớiCOD(trong đó, biến CFO và SIZE có ý nghĩaở mức 1% trong môhình thứ hai) trongkhi nhómtácgiả kì vọng một mốiquanhệcùnghướng.

Graham&Tucker (2006) phát hiện ra rằngtránhthuế làmộtcáchthaythếcho các khoảnkhấutrừlãisuất

SỐ 284 tháng 02/2021 49

KínMlál ílieil

(7)

Bảng 3: Kết quả hồi quituyến tínhcủa môhình

Biến FEM REM

Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa

% 0.5208*** 0,000 0,2308*** 0,000

CashETR -0,0004*** 0,003 -0,0177*** 0,001

CFO 0.1626*** 0.008 0,0165** 0,046

SIZE -0,0074*** 0,000 -0,0073*** 0,000

PPE 0,0428 0,148 0,0401*** 0,000

B1G4 0,0042 0,301 0,0050 0,116

Sốquan sát 875 875

R2 7,64% 5,59%

Chi2 (5) = 39,11 Kiểmđịnh

Hausman

Prob>Chi2: 0,0000 Kiểm định F(l, 124) = 0.044 Wooldridge Prob>F:0,8343

Kiểmđịnh chi2( 125) = 5,4e+05 Modified Wald Prob > chi2: 0.0000

Chủthích: *, **, *** tương ứngvới mức ỷ nghĩa10%,5%, 1%

Nguồn: Phântíchdữ liệu từ phân mèm STA TA

trong việc xác định cơ cấu vốn. Theo Lim (2011), tránhthuế của công ty ti lệ nghịch vớichi phínợ.Nghiên cứu này hồ trợ các bàinghiêncứu trước khi kếtquảchora là tương tự: cómối liênhệ ngược chiều giữa tránh thuếvà chi phí sử dụng nợ, cho thấyhoạt động tránhthuếcùa công tycó thể làm giảm chi phí nợ. Phân tích đabiến chì rarằngcác hoạtđộngtránhthuế nhiềuhơn làm giảmmức lãi suất của cáccông tyxuống trung bình khoảng 0,2%. Nói cách khác, tiết kiệm thuếthu được thông qua hoạt động tránh thuế cóthể đượcsử dụng cho các dựán của công ty mà không cần đi vay nợ. Kếtquảnàychothấy tác động của tránh thuếcóthê thay thếcho việc sửdụngnợ, phù họpvới lýthuyếtthông tin bất cân xứng. Ketquả nghiên cứu nhất quán vớiGraham & Tucker (2006) và Lim (2011), trái ngược với Masri & Martani (2014). Phát hiện này ủnghộ giả thuyết đầu tiêncủa nghiêncứu.Như vậycó thểdẫnđếnkết luận rằnghành vi tránhthuế có thể được sử dụng nhưlà công cụ thaythế nợ cho các công ty và kết luậnnày cóthê được sử dụngcho nhiêu người sừ dụng khác nhautừ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chứchọcthuật trong việc tạo ra cấu trúcvốnphùhọp củng như là tuânthủ vàgiám sát việc thựcthicác quyđịnh vềthuế.

5. Ket luận và kiến nghị 5. ỉ. Ket luận

Bài nghiên cứucung cấp bằng chứngthựctiễn liên quan đến việc tránh thuế doanh nghiệp, chi phí sữ dụng nợ bằng cách sử dụng các côngtyniêmyết ờ Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2016.

Câu hòichính được nghiêncứu là: liệu rằnghoạt động tránh đánh thuế doanh nghiệp có liên quan đến chi phí sử dụng nợ hay không. Dựatrên các nghiên cứu trước, giảthuyếtđược đề xuất và thử nghiệm bằngcách sửdụngdữ liệu thực nghiệm. Giả thuyết đầu tiên là tránh đánh thuế là có quanhệ ngược chiều đến chi phí sừdụng nợ. Tómlại,giả thuyết của nghiên cứunày được chấp nhận. Cácbằng chứng trong nghiên cứu này thể hiện là tránh thuế doanh nghiệp có thể là công cụthaythế nợ cho các côngty niêm yết củaViệt Nam trong năm2009-2016.

5.2. Kiến nghị

Việc hạnchế việc trốn thuế cũngnhư tránh thuế là mốiquan tâm lớn cùa cộng đồng kinhtếthế giới. Mạng

Số 284 tháng02/2021 50

kinh tè.vPhát lliến

(8)

lướitư phápvề thuế cho thấy rằng doanh thu thuếtrên toàncầu thất thudo trốn thuế vượt quácon số 225 tỷ USD một năm,mặc dù những consốnày không được nhiềungười đồng tình.Tháng 10 năm 2009,theo một nghiêncứu của Deloitte cho rằng trêntoàn Vương quốc Anh, tổng sốthuế thu nhậpdoanhnghiệp bị thất thu lêntới con số 2 tỷ bảng Anh,mặc dù nhiều khả nănglà con số này có the thấphơn. Báo cáo cũng đã chỉra mộtbáo cáokhác trước đó của TUC, kết luận rằng việc tránh thuế của 50công ty lớn nhất trong FTSE 100 đã lấy đicủa Kho bạcAnh quốcmột số tiền lêntới 11.8 tỷ Bảng Anh.

Vì vậy,việc tránh thuế đang trớ thành một mối quantâmchínhcủacác nhà chức trách, và vì hiểu rõ các hành vitránh thuếlà điều quantrọngnhấttrong các nghiêncứuvề thuếthunhập doanh nghiệp. Môt trong những đặcdiêmcủa việc tránhthuế là chức năng thay thếnợ, nói cách khác, tiền thuế tiếtkiệmđược từ các hoạt động tránhthuế có thể sử dụng để thay thế các dự án của doanh nghiệp không có vốn vay,từ đó cóthể giảm mứclãi suất trung bình của côngty.

Đối với doanh nghiệp

Bài nghiên cứusẽđềcậpvàlàm rõvấn đề về tác động của hành vi tránh thuế lên chi phí sử dụng nợ đến cáccông tyniêm yết trên thịtrườngchứng khoán Việt Nam, đưa racái nhìn tổng quannghiên cứu về hành vi tránhthuế.

Đốivới các công ty niêm yết, bài nghiên cứu sẽ giúpdoanhnghiệp nhìn nhận về chi phí sử dụng nợ và điềutiếtmối quan hệ giữa việc tránh thuế và chiphísử dụng nợ phùhợp để phát triển mạnh mẽ hơn và hoàn toàn tự nguyệntuân thủ các quy định về thuế.

Đôi với cơ quanquản lý

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước,bài nghiên cứusẽ cung cấpmột cái nhìnđầy đủ về hành vi tránh thuế, từ đó cónhững chính sách quản lý thuế một cách hợp lý hơn.

Giảm thiểucơ hội trốn thuế và tránh thuế thôngquaxâydựng và ban hành một hệthốngpháp luật chặt chẽ. Pháp luật nên thích ứng nhanh với nhữngthay đổicủa thị trường, phát hiện những kẽ hở kịp thời và nhanh chóngban hành những văn bản pháp luật mớiđể hạnchế các gianlận lợi dụng những kẻ hở đó.

Với cấu trúc vốn màvốnvay chiếm tỷ trọng cao hơnso với vốn chủ sở hữu thi doanhnghiệp sẽđược lợi vềthuế. Mặcdù vậy, nếu doanh nghiệp lợi dụng cấu trúc vốnmềm dẻo, ngân sách nhà nước sẽ bị sụtgiảm tương ứngvới số thuế mà người nộp thuế được hưởng lợi. Vìvậy, cầncó cách tiếp cận phù hợp. Thứnhất, luật có thê xác lậptỳlệ tối đa giữa vốnvay vàvốn chủsở hữu. Nếu vượtquá tỷ lệcốđịnh này thì phầnvốn vayvượt mức quyđịnh được đôi xửnhư là vốn góp dưới góc độ thuế. Tức là, lãi trả cho phần vốnvay này không được tính vào chi phí tính thu nhập chịu thuế. Đây là cách đơn giản, dễ ápdụng cho cơquan thuế.

Tuy nhiên cách này tạo rasự cứngnhắckhi nhu cầu vốn cùa từng doanh nghiệp làrất đa dạng. Thứhai, có thể tiếp cận theonguyên tắc thị trường(arm’s length approach). Cơquan thuế sẽ tiến hành so sánh việcvốn hóa của người nộp thuếvới bên thứ ba. Từ đó,cơ quanthuế đánh giá đúng bản chất củahoạt độngvốn hóa của người nộp thuê theo nguyên tắc thị trường.Tuy nhiên, cách thức này được coilà mang tínhchủquan,và khó có thê bảo đảm sự rõ ràng cho các cổ đông khôngcư trú... và không thểbaoquáthết điều kiệnthương mạigiữacác ngành.Vì vậy, có thê áp dụngcáchxác định tỷ lệ cố định vànguyên tắc thị trường.

Tài liệu tham khảo

Bhojraj, s., Sengupta, p. (2003), ‘Effect of corporategovernance on bond ratingsand yields: the roleof institutional investorsandoutside directors’, Journalof Business, 76(3), 455475.

DeAngelo, H„ Masulis, R.w. (1980), ‘Optimal capital structure undercorporate and personal taxation’,Journalof Financial Economics, 8(1), 3-29.

Desai, M.A., Dharmapala, D. (2006), ‘Corporate tax avoidance and high powered incentives’, Journal ofFinancial Economics, 79(1), 145-179.

Dhaliwal, D., Trezevant, R., & Wang, s. w. (1992), ‘Taxes, investment-related tax shields and capital structure’, Journal of the American TaxationAssociation, 14(1 )i 1 21.

Diamond, D. w. (1989), ‘Reputation acquisition in debt markets’, Journal ofPolitical Economy, 97(4),

So 284 thảng 02/2021 51

MnhOiaUrieii

(9)

828-862.

Dyreng, s. D., Hanlon, M., & Maydew, E. L. (2008), ‘Long-run corporate tax avoidance', The accounting review, 83(1), 61-82.

Graham, J. R. (2000), ‘Howbig are thetaxbenefits ofdebt?’, The Journalof Finance,55(5), 1901-1941.

Graham, J. R., & Tucker, A. L. (2006) , ‘Tax shelters andcorporate debt policy’. Journal of Financial Economics', 81(3), 563-594.

Hanlon, M., Krishnan, G. V., & Mills, L. F. (2012). ‘Auditfees and book-tax differences', Journal of theAmerican Taxation Association. 34(1),55-86.

Huang,H. H„Lobo,G.J., Wang, c.,& Xie, H. (2016), ‘Customer concentrationandcorporate tax avoidance’. Journal of Banking & Finance, 72, 184-200.

Lim, Y. (2011), ‘Tax avoidance,costofdebt and shareholderactivism: Evidence from Korea’,Journalof Banking &

Finance,35(2),456-470.

Lim, Y.D., (2010), ‘TaxAvoidance and Underleverage: Korean Evidence’, Working Paper, Universityof New South Wales.

Manzon, G. B., & Plesko, G. A. (2002), 'The relationbetween financial andtaxreporting measures of income’.The Law Review, 55.

Masri, I., & Martani, D. (2014), ‘Tax avoidance behaviourtowards thecost of debt’, InternationalJournal ofTrade andGlobal Markets, 7(3). 235-249.

Mills, L., Erickson, M. M., & Maydew, E. L. (1998), ‘Investments in tax planning'. TheJournal of the American TaxationAssociation, 20( 1), 1.

Molina, c.A. (2005), ‘Are firms underleveraged? An examination of the effect ofleverage on defaultprobabilities’. The Journalof Finance,60(3), 1427-1459.

NguyễnThị Lan, (2009), ‘Các giái pháp hạnchếviệctrốn thuế vàtránhthuế cua cáccông ty đa quốc gia hoạt động trênlãnhthố Việt Nam', Luận án tiếnsĩKinh tế, Học viện Tài chinh, Hà Nội.

Pasternak, M.,& Rico, c. (2008), ‘Taxinterpretation, planning,and avoidance: Some linguistic analysis?,Akron Tax Journal, 23(1), 2.

Petersen, M.A., & Rajan, R. G. (1994), ‘The benefits of lending relationships: Evidence from smallbusiness data', The Journal Of Finance,49( 1),3-37.

Pittman,J.A., & Fortin, s. (2004), ‘Auditor choice and the cost of debt capital fornewlypublic firms’, Journalof Accounting andEconomics, 37(1), 113-136.

Phan Trần Thanh Trúc, (2016), ‘Corporate tax avoidance & the cost ofdebts: Astudy of listed companies onHo Chi Minh stockexchange’, InternationalUniversity, Ho Chi Minh.

Rego, s.o. (2003), ‘Tax-avoidanceactivities of US multinational corporations’, Contemporary Accounting Research, 20(4), 805-833.

Seida, J.A.,&Wempe, w. F. (2004), ‘Effectivetaxrate changes andearningsstrippingfollowingcorporate inversion’, National Tax Journal, 57, 805-828.

So284tháng 02/2021 52

Kinh tfd’lial IriPH

Referensi

Dokumen terkait

Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Trường Đại

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tham nhũng, nhưng theo chúng tôi đó là những hành vi chiếm đoạt chiếm hữu phi pháp tài sản của cải, tiền bạc của cá nhân hay 1 tổ chức, xuất phát từ ý

tạo tiền đề để phát triển HTTT phù hợp với dự án và doanh nghiệp.  Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của hệ thống chức năng xử lý, thông tin được phép nhập và xuất khỏi

20  Phân loại lao động theo chức năng và nhiệm vụ của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách này, tổng số lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại: - Lao

CHUYỂN ĐỘNG DOANH NGHIỆP IKHi DẤU ÁN KHCN TRONG 30 NĂM PHẠT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÍ VIỆT NAM Trong suốt chiều dài 30 năm hình thành vá phát triển của ngành công nghiệp Khi

Tuy hiện nay vẫn có một số chương trình KH&CN khác của Hội đồng nghiên cứu Úc ARC, Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghiệp Liên bang CSIRO… cũng hỗ trợ hoạt động R&D của doanh

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, đặc biệt với khối doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó trong việc tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân hàng thương mại cho các dự án đổi

Tài liệu này cung cấp thông tin chi tiết về các loại tài liệu yêu cầu kinh doanh và phần mềm, tập trung vào Tài liệu đặc tả yêu cầu phần mềm