• Tidak ada hasil yang ditemukan

ngân hàng xanh - bảo vệ môi trường: sáng kiến cho

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ngân hàng xanh - bảo vệ môi trường: sáng kiến cho"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ CÔNG THMG

NGÂN HÀNG XANH - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:

SÁNG KIẾN CHO PHÁT TRIEN ben vững

TẠI VIỆT NAM

• VĂN CẬP HUY

TÓM TẮT:

Bài viếtphân tích thực trạng, các vâ'n đề và nguyên nhân củaviệc triển khai ngân hàng xanh tại các ngân hàng thươngmạiở Việt Nam nhưviệc thải khí carbon trong hoạt động nội bộ ngânhàng, phát triển sản phẩm dịchvụ xanh vàphát triển tín dụng xanh. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra nhữngkiến nghị và các giải pháp để xây dựng “ngân hàng xanh” -bảo vệ môi trường “xanhvàsạch” - như một sángkiến chopháttriển bềnvữngtại các ngân hàng thương mại ViệtNam.

Từ khóa: ngân hàngxanh,bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, ViệtNam.

1. Đặt vấnđề

Trong 30 nămqua, với sự tăng trưởng vượt bậc củanềnkinh tếtoàn cầu,cũngcómột số"hạn chế cấp bách đôi với sự phát triển và các xu hướng tiêu cực kéo theo, như chênh lệch kinh tế và nghèo đói, tiêu thụ quá mức tài nguyên và suy thoáimôi trường (OECD, 2002). Những vấn đề xã hộivà môitrường nàyđã đánh thức nhân loại suy nghĩ cẩn thận hơn về cách bảo vệ hành tinh của chúngta, điều này đã dẫn đến Hội nghị năm 1972 của Liên hợp quốc về môi trường con người ở Stockholm, cũng như sau đó là việc thành lập Chương trình Môi trườngLiên hợp quốc (UNEP).

Kể từ những năm 1980, phát triển bền vững, với tư cách là một khái niệm mới về phát triển con người, đã là một trong những thuật ngữ phổ biến

nhất được sử dụng do nhận thức ngàycàng caovề các vân đề xãhội và môitrường (WCED, 1987).

Theo xuhướng phát triển bền vữngchung của toàncầu, ngành Ngânhàng đã và đang tham gia do vai trò rất quan trọng trong đời sông kinh tế.

Chính vì vậy, sự quan tâm đến ngân hàng bền vững đã dần lớn mạnh và trở thànhmụctiêu chiến lược mà các ngân hànghướng đến. Ngành Ngân hàng đã thực hiện mộtsô"bướcđểkích thích phát triển bền vững, tuy nhiên, cầnphảilàm nhiều hơn nữa. Các tô chức quốc tế phải tiếp tục nâng cao nhận thức của các ngân hàng và từ đó kích thích phát triển sản phẩm mới “xanh và sạch”. Ngân hàng Thế giới phải chú ý đến mô"i quan hệ giữa các tácđộng môi trường củacác khoản đầu tưvà các quyết định tài trợ đến hiệu quả hoạt động

294 SỐ 2 - Tháng 2/2022

(2)

ngânhàng. Ớ giai đoạn này, ngườita hiểu rộngrãi rằng ngân hàng bền vững có nghĩa là thực hiện cáchoạt động kinh doanh và hoạt động ngân hàng với sự cânnhắccó ý thức đôi với cáctác động môi trường và xã hội của các hoạt động đó. Chínhvì vậy, “ngân hàng xanh” đề cập đến các hoạtđộng kinh doanh ngân hàng được tiến hành trong các lĩnhvực mà ngânhàng tài trợ, các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và các hoạt độnghàng ngày củacác ngân hàng nhằm giúp giảm tổngthể khí thải carbon bên ngoàivà lượng khí thải carbon bên trong. Để có thể hỗ trợ giảmkhí thảicarbon bên ngoài và bên trong, các ngân hàng cần nên làm gì? chính sách quản trị và chiến lược kinh doanh ra sao? Mụctiêu của nghiêncứu này là đưa ra các sáng kiến nhằm nâng cao nhận thức của cánbộ nhân viên trong ngân hàng, cũngnhư các khách hàngvà cácnhàcungcấp về ý thức bảo vệ môi trường xanh và sạch đểđạt được sự phát triển bền vững.

2. Thực trạng ngân hàng xanh - bảo vệmôi trường tại ViệtNam

Ngân hàng xanh đề cập đến hoạt động kinh doanh ngânhàng tiến hành trong các lĩnh vực và theo cách giúp giảm khí thảicarbonbênngoài và giảm khí thải carbontrong hoạt độngnộibộ ngân hàng.Theo Imeson M., và SimA., 2010 [1], Ngân hàng xanh dùng để chỉ các hoạt động khuyến khích cáchoạt động môi trường và giảmlượng khí thải carbon, như: khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ xanh; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường để phê duyệtcáckhoảnvay hoặc cung cấp cáckhoản tín dụng ưu đãi chocác dự ángiảm CO2 (UN ESCAP, 2012). Theo Quyết định số

1604/QĐ-NHNN ngày 7/8/2018 của Ngân hàng Nhà nước về phê duyệt đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, mục tiêu chính là tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của hệ thống ngân hàng đôi với việc bảo vệ môitrường, chông biếnđổi khí hậu, từngbước xanhhóa hoạt động ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việctài trợ dự án thân thiện với môi trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh, nănglượng sạch vànănglượngtáitạo; góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát

triển bền vững. Tóm lại, ngân hàng được gọi là

“xanh” khi đáp ứng cả 2 điều kiện: (i) cung cấp sản phẩm dịch vụ xanh trong ngắn hạn và (ii) có chiến lược kinh doanh dài hạn đápứngcác tiêu chí về môi trường và trách nhiệm xã hội. Hiểu theo cách khác, ngân hàng xanh đều hướng đến các vấn đề chính, đó là: (1) giảm phát thải carbon trong hoạt động nội bộ ngân hàng, (2)phát triển sản phẩm dịch vụ xanh và (3)thúc đẩy hoạtđộng vì môitrường thông qua chính sách tíndụngxanh.

2.1. Thực trạngvề thảikhí carbon trong hoạt động nội bộ ngân hàng

Theo thống kê từ báo cáo của 26 ngân hàng trong nước, tính đến hết ngày 31/3/2019, tổng số chi nhánh, phòng giao dịch đã đạt 10.899 điểm giao dịch bao phủ khắp cả nước. Với quy mô số lượngđiểm giao dịch của các ngânhànglớn như vậy, khi hoạtđộngvà thựchiệngiao dịch, các ngân hàngđãthải khí carbon ra môitrườngbênngoàilà rất lớn, bởi vì cácngân hàng sử dụngcác giấy tờin ânvới số lượng lớn, thiết bị inấn,photocopy,máy điều hòa và các thiết bị chiếu sáng,... Điều này sẽ tác động và ảnh hưởng xấuđến nguồn không khí và môi trườngtự nhiên xungquanh.

2.2. Thực trạng vềphát triển sản phẩm dịch vụxanh

Tại buổi tổng kết hoạt động ngành Ngân hàng năm 2021và triển khai nhiệm vụ năm 2022 diễn ra vào ngày 17/01/2022, Phó Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ông Đào Minh Tú nêu rõ một trong nhiệmvụ quan trọng của ngành Ngân hàng là chuyển đổi sô' hóa và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng.

Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tạo điều kiện cho hoạt độngcủa hệ thốngngân hàng ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi sô'.

Đếncuối tháng 11/2021, giao dịch thanh toán qua internet đã tăng 49,3% về sô' lượng và 31,34% về giá trị, thanh toán qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 74,64% và 86,58%; trong khi thanh toán qua QR Code cũng đã tăng 50,36% về sô' lượng vàgần 131% về giá trị [2].

Nhìn vào Bảng 1, chúng ta thấy được rất nhiều sảnphẩm dịch vụ của ngân hàng chưa triển khai giaodịchtrực tuyến.

(3)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

Bảng1.Các sảnphẩmdịchvụcủa

c á c

ngânhàngtrựctuyến

Theo ông Phạm Tiến Dũng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước, kết quả khảo sát vào tháng 9/2020, có 95%số ngân hàng đã và đang xâydựng hoặc dự tính sẽ xây dựng chiến lược chuyển đổi số, trong đó 39%

ngân hàng đãphê duyệt chiến lược chuyển đổisố, hoặc tích hợp trong chiến lược phát triển kinh doanh /công nghệ thông tin, 42% ngân hàng đang xây dựng chiến lược chuyển đổi số. Trong chiến lược chuyển đổi số, đa sô' (88%) các ngânhàng đều lựa chọn chuyển đổi sô' các kênh giao tiếp khách hàng (front - end) và nghiệp vụ nội bộ (back - end) hoặcsố hóa toàn bộ, số ít ngân hàng (6%) dự kiến chỉ sốhóa kênh giao tiếp khách hàng (front - end only) [2]. vềlợi ích của chuyểnđổi số’ trong vòng 3 đến 5năm tới, có 82,5% ngânhàngkỳ vọng sẽ tăng trưởng doanh thu ít nhất 10%, 58,1% ngân hàng kỳ vọnghơn 60% khách hàng sử dụng kênh số’ và 44,4%

ngân hàng kỳ vọng tỷ lệ tăng trưởng khách hàng đạt mức hơn 50%.

2.3. Thực trạng về tín dụngxanh

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến tháng 6/2019, tổng dư nợ tín dụng dành cho các dự án xanh đã đạt 317.6 nghìn tỷ đồng, tăng 29% so với cuối năm 2018 và chiếm 4.1% tổng dư nợ tín dụng, cao gấp 2 lần so với năm 2015. (Bảng 2)

29Ó SÔ'2-Tháng 2/2022

(4)

Bảng 2. Sốliệu chi tiết vềdư nợ tíndụng xanh và tỷ lệ tổng dư nợ tín dụng qua cácnăm từ 2015 -6/2019

Khoản mục Nãm2015 Năm2016 Năm2017 Năm 2018 6/2019

Dư nợ tín dụng xanh(tỷ đ) 70.828 84.781 180.121 235.717 317.600

Tỷ trọng nợ tín dụng xanh/ tổng nợ tín dụng 1.50% 1.54% 2.77% 3.27% 4.10%

Nguồn: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, NHNN

Xét về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm76% dưnợ tín dụng xanh, trong đó,lãi suất cho vaycác lĩnh vực xanh ngắn hạn từ 5-8%/năm, trung và dài hạn từ 9- 12%/năm.

về cơcâu theo lĩnhvực, dư nợ tíndụng xanh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp xanh, chiếm45%tổng dư nợtíndụngxanh;năng lượngtái tạo, năng lượng sạchchiếm 17%; quản lý nướcbền vững tại khu vựcđô thịvà nôngthôn chiếm 11% và lâm nghiệp bền vững chiếm 5%.

(Biểu đồ 1)

Theo kết quả khảo sát củaNHNN đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) về lĩnhvực tăng trưỏng xanh, tín dụng xanh cho thấy,sựhiểu biết của các TCTD đã được cải thiện đáng kể. Cụ thể: 19 TCTD đã xây dựng chiến lược quản lý rủi romôi

trường và xãhội, 13TCTDtíchhợp nội dungquản lý rủiromôitrường và xãhộitrong quy trình thẩm định tín dụng xanh; 10TCTDđã xây dựng các sản phẩm tín dụng,dịchvụ ngân hàng cho các lĩnh vực xanh và đã quan tâmdành nguồn vốn huy động của ngân hàng để cấp tín dụng cho các lĩnh vực này với kỳ hạnchủ yếu là trung,dài hạn và có sự ưu đãi về lãi suât cho các dự án xanh. Những TCTD gắn nhiều với tín dụng xanh thời gian qua có thể kể đến như BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Agribank, HDBank, VPBank, Nam Á Bank, Sacombank,... Tính đến quý 3/2020, Vietinbank có dư nợ tín dụng xanh là 22.700 tỷ đồng cho gần 278 dự án, trong đó tỷ trọng tập trung chủ yếu là dự án thuộc ngành Năng lượng sạch, Năng lượng tái tạo (chiếm 71% dư nợ tín dụng xanh). Tại thời điểmhiệntại, tín dụng xanh Biểu đồ 1: Cơ cấu tín dụng xanh theo từng lỉnh vực

■ Nông nghiệp xanh

■ Năng lượng tái tạo và năng lượng sạch

■ Quản lý nước bền vừng tại KV đô thị và nông thôn

■ Lâm nghiệp bên vững

■ Khác

Nguồn: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, NHNN

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

đã nhận được sự quantâmđúngmứccủacác ngân hàng thương mại (NHTM). Nhiều ngân hàng đã đưa ra các chương trình tín dụng ưu đãi chokhách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân vay vốntriển khaicácdự án cóyếu tố “xanh”.

Như vậy, nhờ định hướng và chỉ đạo từ phía NHNN và sự nỗ lực từcác TCTD, tín dụng xanh đang có những chuyển biến tích cực, ngày càng nhậnđược nhiềusự quan tâmvà hạnmức đầu tư ngàycàng đượcnâng cao. Tuy tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh cònkhá nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng, nhưng có xu hướng tăng ngày càngnhanh và phát huy hiệu quả rõ rệt, góp phần tăng trưởng bền vững và bảo vệ môitrường.

3. Các vãn đề tồntạivà nguyên nhân Bêncạnh những thực trạng và kết quả đạtđược nêu ở mục 2 trên, công tác thúc đẩy phát triển ngân hàng xanh - bảo vệ môitrường tại ViệtNam và hướngđến mụctiêu phát triển bền vững vẫn còn nhiều vânđềcần phải khắc phục.

3.1. Từphía các ngân hàng

Liên quan đến khí thải carbon ra môi trường bênngoài: các ngânhàng chưa có các chính sách quy trình đểhướng dẫn toàn bộ các nhân viên thực hiệnđồng bộ nhằm hạn chế in ấn các tờ trình và cácbáocáonội bộ.Đồng thời, cácngân hàng cần phải đầu tư các hệ thông lưu trữ các vănbản, tờ trình và các báo cáo, đặc biệt là hệ thống phê duyệtđiện tử như email hoặcchữ kýsố.

Liên quan đến phát triển các sản phẩm dịchvụ ngân hàng xanh: các ngân hàng chưa đồngbộ và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụkhi giao dịch trực tuyến. Đặc biệt làcác sản phẩm dịchvụ phức tạp về mặt thủ tục và chứng từnhư chuyển tiền ra nước ngoài, giaodịch ngoại hối, mở tíndụng thư, yêu cầu phát hành bảo lãnh hoặc yêu cầu giải ngân tự động hoặc thanh toán tự động từ hệ thống kế toán của khách hàng. Hơn nữa, việc nghẽn mạng, mất kết nối vẫn thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền, ảnh hưởng tínhliêntụcvà ổn địnhtrongviệccung cấp các sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó, chênh lệch về hạ tầng công nghệ giữa thành thị và nông thôn quá lớn cũng gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc cung câp các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng xanh đến các khách hàng ở khu vực nông thôn. Đồng thời, chi phí đầu tư vào hạ tầng công nghệ cũng khá lớn, đòi hỏi các ngân hàng cân nhắc và xây dựng chiến lượcđầu tư pháttriển cho phù hợp với quy mô kinh doanh của mình.

Liên quan đến tín dụng xanh: các ngân hàng chưacó chính sách và quy định nào cụthể về việc ưu đãi lãi suất hoặchồ sơchứng từ cung câp đốì với các doanhnghiệp đầu tư vào lĩnhvực bảo vệ môitrường “xanh và sạch”, hay các chương trình ưu đãi tàichính dành cho các sản phẩmvà dự án thân thiệnvới môi trường như xetiết kiệm nhiên liệu, dự án công trìnhxanh, chovay trang bị nhà ở để lắp đặt hệ thống nănglượng mặt trời hoặc từ chòi cấp tín dụng đối với những doanh nghiệpcó tác hại xấu đến môi trường và xãhội.

3.2. Từphía NHNN các quan ban hành Thứ nhất, chưa có các quy định hay định nghĩa cụ thể vềcác danhmục về ngành lĩnh vực và thiếu các quy định về khungkhổ pháp lý, các tiêu chí đánhgiá, cáccông cụ đo lường tác độngđến rủi ro môitrườngvàxã hội, các quy định vềphát triển sản phẩm dịch vụ xanh và phát triển tín dụng xanh.

Điều này dẫntới sựkhó khăn cho các NHTM trong việc xây dựng, phát triển và triển khai các sản phẩm dịchvụvàsản phẩm tín dụng xanh.

Thứ hai, hành lang pháp lý về quản lý, giám sát, tạo điềukiện thuận lợi đối với các loạihình, phươngtiện, hệ thôngthanhtoán điện tử mới,dịch vụ trung gian thanh toán cũng chưa hoàn thiện và đồng bộ.

Thứ ba, các chế tài về xửlý ô nhiễm quy định trong LuậtBảo vệ môi trường cũng như trong Bộ luậtHìnhsự cũng chỉ áp dụng với các tổ chức, cá nhân trực tiếp gây ra ô nhiễm, chưa có quy định hoặc chế tàiđốivới đơn vịtàitrợ haycho vay các dự án gây ô nhiễm môi trường. Do không bị quy chịu trách nhiệm, nên các cánbộ thẩm định của các ngân hàng cũng khôngquan tâm đánhgiá tác động môitrường trong quá trình thẩm định cho vay.

4. Cácgiảiphápvà kiến nghị 4.1. Từ phía các ngân hàng 4 .1.1. Các giải pháp

về nội bộ giao dịch của các ngân hàng: các ngân hàng nên khuyến khích và vận động tuyên

298

SÔ'2-Tháng 2/2022

(6)

truyền các cán bộnhânviên hạn chế việcsử dụng in ấn trong các báo cáo hoặc tờ trình phê duyệt chính sách.Đồng thời, các ngân hàng cũng nên sử dụng các sản phẩm thay thế và tiết kiệm điện năng, một mặt vừa tiếtkiệm chi phí, mặt khác giúp bảo vệ môi trường.Ngoài ra,các ngânhàng cũng có thể chuyển sang năng lượngtái tạo như năng lượng mặt trời, gió,... để quản lý văn phòng và máy ATM của họ.

Đầu tư vào công nghệ và xây dựng hệ thông nền tảng, đặc biệt chú trọng đến an toàn và an ninhthông tin, đảm bảothôngtincủa kháchhàng được giữ bí mậttuyệt đôi.

Cần mởrộngvà đưa nhiều các sảnphẩm dịch vụ phức tạp lên hệ thống giao dịch trực tuyến, như: chuyển tiền ra nước ngoài, giao dịch ngoại hốì, mỏ tíndụng thư, yêucầu phát hành bảo lãnh hoặc yêu cầu giải ngântự động hoặc thanh toán từ động từ hệ thông kếtoán của khách hàng.Các ngânhàng không cần khách hàng cung cấp các chứng từ giấy,bởivìcácngân hàng đã vitinh hóa các hệ thống vận hành tại các chi nhánh/điểm giao dịch của họ. Hạn chế hầu hết các chứng từin ấn và cung câp từ phía khách hàng. Điều này sẽ giảm rất nhiều các khí thải carbon ra ngoài môi trường.

Tiếp tục đẩy mạnh các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặttại các tỉnh thành ở các khu vực nông thôn bằng cách đầu tư thêm cáccơ sở hạ tầng và phân bổ các thiết bị và máy móc như ATM,POSở mức phù hợp.

Các ngân hàng cần ban hành những chínhsách hoặc chươngtrìnhquy định cụ thể và rõ ràng về việc ưu đãi lãi suấthoặc hồ sơ chứng tửcung cấp đối với cácdoanh nghiệpđầu tư vàolĩnhvựcbảo vệ môi trường “xanh và sạch” hoặckiên quyết từ chòi cấp tíndụng đôi vớinhững doanh nghiệpcó táchại xấu đến môi trường và xã hội. Ngoài ra, các ngân hàngcần thực hiện nghiêm túc quy trình thẩmđịnh và đánh giá tácđộngcủacácdự án đến môi trường,xãhội, thẩmđịnhyếutố rủi ro về môi trường và an sinh xã hội của các dự án trước khi cấp tín dụng. Đồng thời, các ngânhàngcần nâng cao trình độ thẩm định về rủi ro môi trường xã hội của các cán bộ tín dụng, cán bộthẩm địnhthông

qua các lớp đào tạo nội bộ hoặc bênngoài nhằm giúp ngân hàng đánh giá đúng về rủi ro môi trườngvàxã hội.

Đẩy mạnhcác kênh truyềnthông bên ngoài và nộibộ đểnâng cao nhận thức củakhách hàng và cán bộ nhân viên của ngân hàng về việcgiảmcác chất khí thải carbon để hướng đến “ngân hàng xanh” bảo vệ môitrường “xanhvà sạch”.

4 .1.2. Các ngân hàng sớm triển khai các sản phẩm dịch vụ thông qua các kênh giao dịch trực

tuyếnnhư

- Mở tàikhoản: khách hàng có thể không cần đến ngân hàng mà có thểmởđược tài khoản bất cứhọ đang đâu và thời gian nào mà họ mong muôn. Điều này sẽ giúp khách hàng không phảiđi đến ngân hàng, tiết kiệm thời gian và nó cũng giúp các ngân hànggiảm lượng giấy tờ cungcấp và in ấn. Ngoài ra, các ngân hàng cần lưu ý và đảmbảo tính bảo mật về việcnhận diện và kiểm tra các thông tin mặt củakhách hàng.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳhạn:kháchhàng cá nhân có thể gửi tiết kiệm với các kỳ hạn tương ứng và kỳ hạnmong muônđểthực hiệncác giao dịch trên website hoặc mobile banking hoặc mobile app.

- Tiền gửi trực tuyến tương tự nhưtài khoản tiềngửi tiết kiệm của cá nhân, các ngân hàng nên thúcđẩy tiền gửi trực tuyếndành cho khách hàng doanh nghiệp để thực hiện các giao dịch trên website hoặcmobilebankinghoặc mobile app.

- Giao dịch tài khoản như thanh toán lương, tiền hàng hóa, điện nước, truyền hình cáp, điện thoại di động, thanh toán khác,...: thanh toán trực tuyến là một việcthayđổilôi sống, nhưng nó có thể được thựchiện. Các hóa đơnnhưđiệnthoại, cáp, truyền hình, internet, nợ thẻ tín dụng, phí quản lý tòa nhà, phí thuê xe, tiền nhà,... đều có thể thanh toán trực tuyến. Việc lưu trữ hồ sơ không chỉ dễ dàng hơn nhiều, mà còn tiếtkiệm đượcmộtlượng lớn giây.

- Chuyểntiền 24/7: khách hàng có thểchuyển tiền 24/7 qua hệ thống Napasbất cứ ởđâu và bất cứ khi nào. Người thụ hưởng cóthể nhận tiền ngay lập tức. Tuy nhiên, điểm cần lưuý đối với hình thức chuyến tiền này là: số tiền giao dịch trong 1

(7)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

ngày hoặc 1 lần của 1 khách hàng không qua 300 triệu đồng theođúng quy định.

- Chuyển tiền ra nước ngoài trựctuyến: khách hàng có thể cung cấp các chứng từ thể hiện mục đích chuyểntiền ra nước ngoài hợp phápvà đúng mụcđíchtheo quyđịnhvềviệcquảnlý ngoạihối thông qua hệ thông trực tuyến của ngân hàng.

Ngoài ra, khách hàng cầncó chữ ký đểxác nhận các giao dịchvà chứng từ cungcấp, đặc biệtlà các khách hàngdoanhnghiệpcầncó sựphê duyệt của người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

- Yêu cầungân hàng mở LC hoặc phát hành chứngthưbảo lãnh hoặcđề nghị ngân hàng giải ngân đi thanh toán cho đôi tác: khi khách hàng đã được cấp hạn mứctín dụng, khách hàng có quyền yêu cầu các ngân hàng mở LC hoặc phát hành chứng thư bảo lãnh hoặc đề nghị giải ngân yêu cầu thanh toán cho các đối tác,... khách hàng có thể cungcấpcác chứng từ theo đúng quy định của phápluật và theo đúng thỏa thuậntrong các hợp đồng cấp hạn mức tíndụng hoặchợp đồng cấp tín dụng hoặchợp đồng bảo lĩnh hoặchợpđồng thư tín dụng,... và có cấp phê duyệt xác nhận bằng chữ ký điện tử thông qua hệ thống giao dịch trực tuyến với các ngân hàng.

Tóm lại, tất cả các giao dịch trên có thể thực hiện trên một hoặc nhiều hệ thông khác nhau một cáchtiệnlợi, an toàn và hiệu quả nhằm giúp các khách hàng cá nhân hoặc khách hàng doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng giảm lượngin ấn giấy đáng kể.Điều này sẽ giúp giảmthải khí carbon ra môi trường vàbảovệ môi trường“xanh và sạch”.

4.2. Các kiến nghị với NHNN cácquan hữu quan

NHNN cần hoàn thiện và đồng bộ hóa hành lang pháp lý đểquảnlý, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi đối với các loại hình, phương tiện, hệ thôngthanh toán điện tử mới,dịch vụ trunggian thanh toán, ban hànhquyđịnh về trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng và bên thứ ba, đảm bảoan ninh, an toàn vàhoạt động ổn định, hạn chế rủi ro phát sinh và giảm sát các hình thức, côngcụ, hệ thông thanh toán mới.Xây

dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức không phải ngân hàng,tăng cường cácbiện pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng các giao dịch về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng trực tuyến.

NHNN sớm triển khai công tác giám sát và đánh giá tính antoàn,hiệu quả của các hệ thông thanh toán của cácngân hàng thương mại.

NHNN sớm đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, công tác truyền thôngvà phối hợp với cơquanbáochí để thựchiệncác chương trình truyền thống nhằm nângcaonhận thức và củng cố niềm tin của người tiêu dùng, doanh nghiệp về lợi ích và hiệu quả nộp thuế điện tử, thanhtoán điện tử trong thương mại điệntửvà các điểmbán lẻ, quảng bá,phổ biến, hướng dẫnvề thanh toán điện tử, giáo dục tài chính, tạo sự chuyển biến căn bản của người dân về việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trực tuyến và thói quen sử dụng tiền mặt cũng như các giao dịch truyền thông hiệnnay.

Bộ Công Thương cần ban hành chính sách khuyếnkhíchđể các website thương mại điệntử kếtnốì với các cổng thanh toán được Ngân hàng Nhà nước câp phép và cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ. Nghiên cứuđưa ra các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đốìvới các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ lắpđặt thiết bị chấp nhận thẻ và ký hợp đồng thanh toánthẻ với ngân hàngđểtăng cường hỗ trợ khách hàng, người tiêu dùng mua sắm,chỉtiêu bằng thẻ thanh toán.

5. Kếtluận

Bài viếtđã phân tích thực trạng, các vấn đề và nguyênnhân của việc triển khai ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam như việc thải khí carbontrong hoạt động nội bộ ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ xanh và phát triển tín dụng xanh. Bên cạnh đó, tác giả cũngđưa ra những kiến nghị và cácgiải pháp để xây dựng

“ngân hàng xanh” -bảovệ môi trường “xanh và sạch”- như một sáng kiến cho phát triển bền vững tại các ngân hàng thươngmại Việt Nam ■

300 SỐ 2 - Tháng 2/2022

(8)

TÀI LIỆU THAMKHẢO:

1. Imeson, A. (2012). Desertification, land degradation and sustainability. USA: John Wiley & Sons.

2. Imeson, M. (2013). St George Blood and Martyrs. The School Librarian, 61(2), 120.

3. Các website: SBV, https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/; Vietnambiz, https://vietnambiz.vn/

Ngàynhận bài:7/1/2022

Ngàyphảnbiệnđánhgiá vàsửa chữa: 7/2/2022 Ngày chấp nhậnđăngbài: 17/2/2022

Thông tintác giả:

ThS. VĂN CẬP HUY

Giámđốc Tàichính Công ty TNHH Bright Vista

GREEN BANKING - ENVIRONMENTAL PROTECTION:

INITIATIVES FOR THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF VIETNAM

• Master. VANCAP HUY Finance Director, Bright Vista Co.,Ltd

ABSTRACT:

This paper analyzes the cunent situation, problems and causes of green banking implementation in commercialbanksinVietnam suchas carbon emissions in internal banking operations, “green” financial products and services development, and green credit development. This paper also makes recommendations and proposes solutions to develop

“green” banking activities in order to protect the environment and support the sustainable developmentofcommercial banks in Vietnam.

Keywords: green banking, environmental protection and sustainable development, Vietnam.

Referensi

Dokumen terkait

Trong bản Hương ước này, việc bảo vệ môi trường sống đã được cụ thể hóa bằng các điều luật gắn với làng xã buộc mọi người phải chấp hành.. Thông qua bản Hương ước, chúng ta học được

Kết luận và kiến nghị Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các NHTM trên địa bàn TP.HCM với sự hỗ trợ của phần mềm DEAP 2.1 và phân tích hồi quy Tobit với

Cần linh hoạt và kết hợp đồng bộ các công cụ CSTT, sử dụng có hiệu quả các công cụ điều hành gián tiếp, phù hợp với sự phát triển của thị trường; hoàn thiện chính sách lãi suất, điều

Ở những nƣớc này, ông ta hù dọa về mối nguy hiểm của “Hiệp ƣớc Hữu nghị Việt - Xô” đối với an ninh khu vực và thế giới, tuyên bố ba điều: Trung Quốc sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với

Dữ liệu được hiển thị trực quan với giao diện thân thiện, thuận tiện cho công tác giám sát, phân tích và đánh giá; - Triển khai trên nền tảng mã nguồn mở để giải quyết vấn đề tích họp

Các thông số như tính chất nhiệt động, nhiệt độ cuối tầm nén, năng suất lạnh riêng thể tích, năng suất lạnh, công nén và hệ số làm lạnh sẽ được so sánh với một hệ thống lạnh đang sử

Hai là, các tổ chức Đoàn thanh niên tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua học tập, các cuộc thi Olympic, hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật… để

Theo như nội dung biên bản thỏa thuận giữa hai bên, HAU và Esri Việt Nam đã cùng đi đến thỏa thuận, thúc đẩy sự hợp tác với các nội dung sau: Thành lập trung tâm GIS hoặc bộ phận quản