• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHÈO ĐA CH1ẺL VÙNG ĐÔNG N AM BỌ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHÈO ĐA CH1ẺL VÙNG ĐÔNG N AM BỌ"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHÈO ĐA CH1ẺL VÙNG ĐÔNG N AM BỌ:

BANG CHÚNG THỤC TIỀN VÀ GỌÌ V CHÍNH SÁCH

ThS. TRAN THỊ SEN

Tóm tắt:

Việc chuyên đôicách tiếp cậnđo lường nghèo từđơn chiều sangđa chiềulà phù hợp với Việt Nam nỏichungvà vùng Đông Nam Bộ nóiriéng trong bổi cảnh hiệnnay. Bài viết phân tích thực trạng nghèo ở vùng Đông Nam Bộ theo cáchtiếp cận nghèo đa chiềudựa trên

cơ sở số liệu thực tiễn, từđó gợiý những chính sáchphù hợp cho công tác giảm nghèoở Vùng trong thời gian tới.

Từ khóa:

chỉnh sách giảm nghèo; Đông Nam Bộ; nghèo đachiều

ặtvấn đề

Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Tây Ninh. Đây là vùng đi đầu cả nước trong công tác giảm nghèo. Thời gian qua, công tác giảm nghèo ở ĐôngNam Bộ đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nghèo giữa các tỉnh, thànhcó chênh lệch lớn, tỷ lệ hộ nghèo ở một số tỉnh vẫn còn rất cao. Với vị trí, vai trò, tiềm năng và thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ đổi với khu vực nói riêng vàcả nước nói chung, việcphấn tích, đánh giá nghèo trên quy mô toàn Vùng là hết sức cần thiết, từ đó gợi ý những chính sách giảm nghèo phù hợp thời gian tới.

r) Học viện Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1. Cơ sở lý thuyết về nghèo đa chiều

- Quan niệm về nghèo

Hiện nay, có nhiều quan niệm về nghèo đang được các quốc gia và các tổ chức quốc tế thừa nhận.

Theo Liên hợp quốc: Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vàocác hoạt động xã hội. Một người hoặc một hộ gia đình được coi là nghèo khi họ thiếucác điều kiện, như ãn, mặc, ở, không được khám chữa bệnh, không có đất trồng trọthoặckhôngcó việc làm... Nghèocũng cónghĩalà không an toàn, không có quyền và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sổng trong các điều kiện rủi ro, khôngđược tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh(1).

TheoNgân hàng thế giới: Nghèo là sự mất đi tình trạng ấm no, ấm no có thểđược đo bằng việc sở hữu cùa cá nhân về thu nhập, sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, tài sản, nhàở và cácquyền nhất định trong xẫ hội, như quyền tự do ngôn luận. Nghèo là sựthiếucác cơ hội, thiếu quyền lựcvà khả năng dễ bị tổn thương; nghèo thực sự là

Khoa học chính trị - Sô 9/2020

(2)

66

hiện tượng do rất nhiều nguyên nhân, cần có chỉnh sách toàn diện và chương trình can thiệp nhằm thúc đẩysựấm no, và giúp họ ra khỏi đói nghèo(21.

Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo cũng được các quốc gia sử dụng. Mồi quốc gia có quan điểm không hoàn toàn giống nhau về nghèo, do mức sổng tối thiểu cùa mỗi nước khác nhau, tùy thuộc vào khí hậu, đặc điểm tự nhiên và phần ỉớn là tùy thuộc vào mức độ văn mình đã đạt được của từng thời đại và cùa mồi quốc gia. Song, tựu trung lại, nghèo được coi là tình trạngsống dưới chuẩnthấp nhất tại không gian và thời gian xác định.

Tuy nhiên, gần đây, đa số các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều thống nhất cao rằng, nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không đượcthỏa mãn các nhu cầucơbản của con người. Đỏ là tình trạng của một bộ phân dân cư có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy tri cuộc sống gia đình ở dưới mức sống tối thiểu trong điều kiện chung củacộng đồng. Mức sổng tối thiêu là các điều kiện về vật chất (ăn, mặc, ở...) và tinh thần (giáo dục, y tế, văn hóa...) nhằmđápứngnhucầu bình thường nhất của cuộc sống.

- Nghèo đa chiều

+ Khải niệm nghèo đa chiều

Trong Bảo cảo phát triển con người, lần đầu tiên Chương trình Phát triển Liên hợp quốc đã đề cập đến khái niệm nghèo khổ dựa trên cơsởquan niệmvề phát triền con người, gọi là nghèo khổ tổng hợp hay nghèo khổ con người (nghèo khổ đa chiều). Đennay, khái niệm nghèo đa chiều đã trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi ờ rấtnhiềuquốc gia trên thế giới. Theo đó, nghèo đói được coi là một hiện tượng đa chiều, bao hàm nhiều thiếu hụt trong đời sống con người, như y tế, giáo dục, điều kiện sống, thu nhập,...

+ Đo lường nghèo đa chiều

• Nghiên cứu - Trao dôi 'Chỉ sổ nghèo đa chiều (MPI) được nêu trong Báo cáo phát triên con người năm

1997 của Liên hợp quốc thay cho chỉ số nghèo khổ tồng hợp (HPI). Theo đó, MPI có 03 chiềucạnh (sứckhỏe, giáo dục, điều kiện sổng và 10 chỉ số: sở hữu tài sản, chất liệu sàn nhà, điện, nước, vệ sinh, nhiên liệu đun nấu, trẻ em đi học, số năm đi học, tỷ lệ trẻ em tử vong, tình trạng dinh dưỡng). Như vậy, mỗi chiều cạnh có số điểmbằng nhau và bằng 1/3, tổng sổđiểm của 03 chiều là 01: (i) Giáo dục: Có 02 chỉ số được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được 1/6 điểm; (ii) Y tế: Có 02 chỉ số được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được 1/6 điểm; (iii) Mức sống: Có 06 chỉ số, được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được 1/18 điểm. Điểm thiếu hụt của hộ gia đình là tổng điểm củacác chỉ so bị thiếu hụtvàhộ sẽ bị coi là nghèo nếu tong điểm thiếu hụt này lớn hơn chuấn nghèo.

Theo chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên và có từ 02 chiều được xác định là nghèo sẽ coi là nghèo đa chìều(3).

Hộ gia đình sè được cho là nghèo nếu thiếu hụt 30% trọng số của các chỉ sổ trở lên. Tỷ lệ thiếu hụt này là MPI, là tích của phần trăm nhừng người nghèo (H) và phần trăm các chiều thiếu hụtcủa hộ giađình (A).

Chuẩn nghèo đa chiều là chỉ sổ được xem xétngoài chì số vềthu nhập, bao gồm các khía cạnh liên quan đến sự thiếu hụt các địch vụ xà hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều của quốc tể hiện nay cỏ ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống. Chuẩn nghèo đa chiều này cũng tương đồng với thướcđo tổng quát về phát triển con người (HDI), khi đo lường sự phát triến của con người thông qua 03 chỉ số là sức khỏe (chỉ sổ tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh); giáo dục (chỉ số giáo dục được tính bằng cách bỉnh quân nhân giản đơn chỉ sổ năm đi học bình quân và chỉ số năm đi học kỳ vọng; thu nhập (chỉ số tổng

Khoa học chính trị - Số 9/2020

(3)

* \gliicii i ll’ll - Trao (lòi

thu nhập quốc gia bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương). Chuân nghèo do Liên hợp quốc xây dựng và áp dụng hiện là thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã chú trọng đển công tác xóa đói, giảm nghèo và đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận về cảphương diệnlý luận và thực tiễn, về lý luận, Việt Nam đã thống nhất quan niệm đói nghèo. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam khá phong phú, ngày được thay đôi gầnhơn với quanniệm nghèocủa thê giới.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đă đưa ra khái niệm về nghèo: Nghèo là tình trạng một bộphận dận cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiêu cơ bản củacuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện<4).

Căn cứ vào mức sống thực tế và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1993 đến nay, Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hội đã 06 lằn côngbố tiêu chuân cụ thê đê đánh giá hộ nghèo. Các chuẩn nghèo này cũng thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặtbằng thu nhập quốc gia.

Từ năm 2016, Việt Nam chuyển đẩi cách đo lường nghèo từ đơn chiều (chủ yếu dựa vào thu nhập), sang cáchđo lường mới hướng tới giảm nghèo bền vững là tiếp cậnđachiều theo xu hướngchungcủa các nước trên thể giới. Theo đó, nghèo đẫ được nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diệnhơn. Ngoàithu nhập, nghèocònđược đo lường ở những chiều cạnh khác nhau của cuộc song con người. Sự chuyển đôi này là hoàn toàn phù hợp với tình hình mớicủaViệt Nam trong bối cảnh hội nhập, phù hợp với xu hướng chung của thế giới về cách đo lường nghèo. Nghèo đa chiều ở nước ta được đo lường bằng tiêu chí về thu nhập và tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

2. Động thái giảm nghèo đa chiều vùng Đông Nam Bộ

Những năm vừa qua, Việt Nam nói chungvùng Đông Nam Bộ nói riêngđã đạt được thành tựu rất ấn tượng trong công tác giảm nghèo ở tất cả các địa phương, các nhóm dân cưcũng như cácthànhphần dân tộc. Tỷ lệ nghèo chung giảm đáng kể từ 58,1% năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008 và xuống 10,8% năm 2018(5).

Trong giai đoạn 2010 - 2018, tỷ lệ nghèo không chỉ giảm trên diện rộng, mà còn giảm đáng kể về chiều sâu theo đo lường dựa trên chỉ số khoảng cạch nghèo trên cả nước ở thành thị (từ 6,0% năm 2010 xuống 1,5% năm 2018) vànông thôn (từ 27,0% năm 2010 xuống 9,6% năm 2018), trong tất cả các nhóm ở dân tộc Kinh và Hoa (từ 12,9% năm 2010 xuống còn 3,0% năm 2018), dân tộc thiểu số (từ 66,3% năm 2010 xuống còn 43,9% năm 2018), và vùng lãnh thổ địa lý. Kết quả thống kê cho thấy, thu nhập bình quân đầu người của vùng Đông Nam Bộ trong một tháng tăng từ 2.304,3 nghìn đồng lên 5.792,5 nghìn đồng trong thời kỳ 2010 - 2018, tăng khoảng 29%/nãm; cao gấp 2,3 lần khu vực thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Chi tiêu bình quân tăng từ 1.724 nghìn đồng đến 3.585 nghìn đồng trong cùng giai đoạn, tốc độ tăng bìnhquân khoảng 75%/năm.Tăng thu nhập và chi tiêu là tiền đề cho việc giảm nghèo của hộ gia đình(6ì.

Cùng với tăng trưởng tiêu dùng,các chỉ số nghèo phi tiền tệ khác cũng tăng trong hằu hết các trường hợp đối với cả các hộ nghèo và không nghèo trên tất cả các khu vực địa lý (xem Bảng ỉ).

Mặcdù vậy, kết quảthống kê theochuẩn nghèo đa chiều cho thấy sự khác biệt lớn giữa tỷ lệ hộ nghèođa chiều và nghèo thu nhập, nghèo chi tiêu trên cả nước và vùng Đông Nam Bộ. So với một sổ vùng trong cả nước, đến năm 2018, Đồng bằng sông

Khoa học chính tri - Số 9/2020

(4)

68

• Ng/ỉiên cứu - Trao đôi

Bảng í: Tỷ lệ tiếp cận các chỉ số phi tiền tệ, giai đoạn 2010 - 2018 (%)

ECD

Hoàn tất đại học, cao đẳng, trường nghề

Nưửc máy Nước được cải thiện

Nhà vệ sinh

được cải thiện Điện thoại

Năm

2010 2018 2010 2018 2010 2018 2010 2018 2010 2018 2010 2018

Cả

nước 53,3 66,7 51,9 58,8 26,2 38,2 71,9 78,1 70,1 83,3 78,2 92,8 ĐNB 54,7 64,7 51,4 57,8 43,8 56,0 93,7 97,6 90,2 95,7 84,8 97,4 Không

nghèo 559,2 69,1 59,0 64,2 30,4 40,8 76,4 81,3 78,1 87,7 84,1 94,4 Nghèo 38,7 53,2 18,7 16,2 6,7 7,1 50,9 40,2 33,5 30,5 49,0 72,6

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2020), Ngàn hàngThế giới(2018)

Cửu Long là khu vực có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất (18,2%), trong khi Đồng bằng sông Hồng là khu vực có tỷ lệ nghèo đa chiều thấp nhất (1,2%), tiếp theo sau là vùng Đông Nam Bộ (4,5%) (xem Bảng 2).

2018, Trung đu và miền núi phía Bắc có chì số MPI cao nhất (0,088), tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu Long (0,071). Đồng bằng sông Hồng có chỉ số MPI thấp nhất (0,0016), theo sau là vùng Đông Nam Bộ

Bảng 2: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (H), giai đoạn 2010 - 2018 (%)

Địa phương 2010 1 2012 2014 2016 2018

Cả nước

11,4 10,6 10,4 10,9 6,8

Đông Nam Bộ 8,9 13,0 7,7 5,6

Đồng bằng sông Hồng 6,4

z

3,3 1,7 1,2

! BăcTrungBộvà Duyên hải miền Trung 17,9 1 16,3 9,8 8,2 8,1

ị Tây Nguyên 32,3 i 31,8 28,5 26,4 13,9

. Trungdu và miền núi phía Bắc 35,9 i 31,1 23,0 18,5 18,4

Đồng bằng sông CửuLong 36,4 26,7 21,3 19,2 M2

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ VHLSS 2018 - Tổng cục Thống kê (2020)

Do tỷ lệ nghèo đa chiều không phản ánh mức độ thiếu hụt hay độ sâu cùa nghèo đa chiều, nên chỉ số nghèo đa chiều (MPI) được sử dụng. Theo đó, đến năm

(0,012). Mức độ thiếu hụt (A) và chỉ số MPI của vùng ĐôngNam Bộ có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 - 2018cho thấy công tác giảmnghèo đachiều đã đạt được

Khoa học chính trị - số 9/2020

(5)

• Nghiên cứu - Trao đổi

nhừng kết quả tích cực, ổn định so với cả nước và các vùng khác. Điều này có nghĩa, năm 2012 một người bị thiếu hụt 31,0% trong so 10 chỉ tiêu nghèo đachiều và bị thiếu hụt 4,0% về giáo dục, y tế, nhà ở, điều kiện sống và tiếpcận thông tin thì đến năm 2018, con số tương ứng là 26%

và 1,2% (xem Bảng 3).

_________________________________________69 là ở các chỉ tiêu vềtrình độgiáo dục người lớn, nhà ở vàthamgia bảo hiểm y tế, đều cao hơn hầu hết các khu vực khácvàcả nước.

+ Đánh giả tình hình nghèo đa chiều vùng ĐôngNam Bộ

Công tác giảmnghèo ởvùng Đông Nam Bộ đẵ đạt được những kết quả hết sức quan trọng toàn điện trên tất cả các mặt:

Bảng 3: Mức độ thiếu hụt và chỉ số nghèo đa chiều (%), 2012 và 2018

Vùng Tỷ lệ nghèo đa

chiều (H)

Mức độ thiếu hụt (A)

Chỉ số nghèo đa i chiều (MPI)

Năm 2012 2018 2012 2018 2012 2018

Cả nước 10,6 6,8 0,371 0,360 0,039 0,024

Đông Nam Bộ 13,0 4,5 0,31 0,260 0,040 0,012

Đồng bằng sôngHồng 4,9 1,2 0,16 0,13 0,0078 0,0016 BắcTrung Bộ và Duyên hải miềnTrung 16,3 8,1 0,38 0,35 0,062 0,028

Tây Nguyên 31,8 13,9 0,48 0,43 0,153 0,060 .

Trung du vàmiền núi phíaBắc 31,1 18,4 0,49 0,48 0,152 0,088

Đồng bằng sông CửuLong 26,7 18,2 0,43 0,39 0,115 0,071

Nguôn; Tác giả tông hợp từ VHLSS 20Ỉ8 - Tông cục Thôngkê (2020)

Ngoại trừ trình độ giáo dục của người lớn, tham gia bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở, thì tỷ lệ thiếu hụt các chi số nghèo đa chiềuquốc gia đềugiảm tronggiai đoạn 2010 - 2018 ở các khu vực cùa cà nước.

Chỉ số về tiếp cận y tế được cải thiệnđáng kể do chính sách bao hiểm y tế toàn dân được đẩy mạnh. Tỷ lệ thiếu hụt về thông tin giảm mạnh do sự phát triển cùa điện thoại di động và Internet. Điều kiện nhà ở và vệ sinh cũng được cải thiện, nhưng tốc độ cải thiện khá thấp. Hiện nay, ở vùng ĐôngNam Bộ, mức độ thiếu hụt lớn nhất

giảo dục, y tế, nhà ở, nước sạchvà vệ sinh và tiếp cậnthông tin. Tỷ lệ nghèo theo thu nhập, chi tiêu của Vùng giảm cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu theo đo lường dựa trên chỉsố khoảng cách nghèo so với cả nước, ởcả thànhthị vànôngthôn.

Tuy nhiên, các chỉ số còn có sự chênh lệch lớn giữa các địa phương, có sự gia tăng về bất bình đẳng xã hội giừa các vùng, các nhóm dân cưcũng như giữanam và nữ. Hai chỉ số về giáo dục (trình độ giáo dục của người lớn và tình trạng đi học của trẻ em) và chỉ số về tiếp cận dịch

Khoa học chính trị - Số 9/2020

(6)

vụ y tế ở khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ thiếu hụt cao so với tỷ lệ trung bình cả nước và có sự chênh lệch tương đoi lớn về khả năng tiếp cận giữa khu vực đô thị và nông thôn, giừa các nhóm dân tộc và giữa các khu vực. Các chỉ số về tiếp cận bảohiểm y tế, sửdụng dịch vụ viễn thông, tài sản, thông tin đã được cải thiện nhanh chóng theo từng năm, nhưng sự thiếu hụt các chỉ số ở các chiều nghèo về nhà ở, tiếp cận nước sạch, nhà vệ sinh chưa đạt chuẩn, trực tiếp phản ánh chất lượng sống không đàm bảo của người dân.

Nguồn vốn sinh kế cho giảm nghèo bền vững chậm được cải thiện, đặc biệt là vốn con người, tài chính, xã hội. số năm đi học bình quân thấp, khả năng tiếp cận tài chính khó khăn, kinh tế tập thể chưa phát triển là những rào cản lớn cho tăng trưởng, giảm nghèo.

Hệ thống chương trình và chính sách giảm nghèo còn rất nhiều chồng chéo. Sự chồng chéo về xây dựng chính sách giảm nghèo dẫn tới việc điều phổi các chỉnh sách này trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn. Công tác giảm nghèo trong giai đoạn trước đã được nhận diện rõ nhưng còn nhiều hạn chế chưa được khấc phục.

Trong đó, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bềnvững;còn pho biến tình trạngtrông chờ, ỷ lại chính sách của Nhà nước; chưa bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng rà soát, tích hợp chính sách để khắc phục được sự phức tạp, phân tán, chồng chéo của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giảmnghèo.

Côngtác phốihợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội vẫn là khâu yếu. Trongtổchức thực hiện các chínhsách cỏ tính liên ngành nhằm tạo sinh kế bền vững cho hộ nghèo, các ngành vẫn độc lập triển khainhiệm vụ của mình; vai trò điều phổi,lồng ghépchínhsách của các ban chỉ đạo cấp tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc giachưa rô nét.

• X'Jlii'ii cii'u - Trao dôi

3. Gựi ý chính sách giảm nghèo đa chiều cho vùng Đông Nam Bộ

Trong bổi cảnh mới, với tác động của tình hình kinh tế - xã hội the giới và trong nước cũng như vùng Đông Nam Bộ, các chính sách giảmnghèo ở vùng ĐôngNam Bộ cần thay đổi phù hợp hơn, bao phủ hết các đối tượng nghèo và tập trung vào nhữngthiếuhụtnghiêm trọng. Cụ thể, các chính sảch giảm nghèo cần tập trung giải quyết các vấn đề cốt lõi'.

Một ỉà, vùng Đông Nam Bộ cần tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát huy tiềm năng, the mạnh của từng khu vực theo hướng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. cần tiếp tục củng cổ mô hình tăng trưởng bao trùm dựa trên bổn trụ cột chính: (1) tạo việc làm có năng suất nhằm tăng thu nhập bền vững cho người lao động; (2) mờ rộng diện bao phủ hướng tới phổ cập hóa các dịch vụ xã hội cơ bản; (3) củng cổ hệ thống an sinh xã hội cho các nhóm yểu thế để đảm bảo không có ai bị bỏ lại phía sau; (4) lấy sự khác biệt của đờisổng kinh tế,văn hóa, xà hội và địa lý giừa các nhóm dân tộc thiểu sổ làm trọng tâm để nghiên cứu, đề xuất chính sách phù hợp, hiệu quả.

Hai là, thúc đẩy phát triển nông nghiệp trên cơ sởthực thi pháp luật đất đai, chính sách thuế, các hoạt động khuyển nông, khuyến lâm, khuyến ngư,... hướng tới tái cơ cấu ngành nông nghiệp để tăng năng suất thông qua việc chuyển đổi sang các sản phẩm có giá trị cao hơn, sản xuất gắn với các chuỗi giá trị.

Ba ỉà, cần xem đầu tư cho con người về giáo dục và y tế là chìa khóa cho phát triển kinh tể bền vững cùa Vùng, ưu tiên các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, thành phẩn tư nhân, ưu tiên - ưu đãi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực giáo dụcvà y tế.

Bon là, các chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo cần thực hiện theo hướng giảm dần trợ cấp, tăng cường mạnh mẽ

Khoa học chính trị - Số 9/2020

(7)

• Nglỉiêiì cứu - Trao (lõi

tính tác động. Ngoài ra, cân cỏ cơ chê, chính sách đặc thù gắn với người nghèo như chính sách bảo trợ cho những người đặc biệt khó khăn trên cơ sở đo lường, khảo sát cụ thể.

Năm là, các chương trình, dự án giảm nghèo cần xây dựng từ cơ sở, gantrực tiêp với đối tượng; mục tiêu, lộ trình phải phù hợp với từng giai đoạn để vừa tính chỉ tiêu kế hoạch giảm hộ và vừa tính giảm các chiều thiếu hụt xà hội cùa người nghèo ở từng cơ sở.

Sáu là, huy động đa dạng nguồn vốnđể đảm bảo đầy đủ, kịp thời và đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quy định. Đặc biệt, tăng cường huy động nguồn vổn từ ngân sáchđịaphương cũng như các nguồn đóng góp hợp pháp từ các doanh nghiệp, các tô chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.

Bảy là, chính sách giảm nghèo cân tập trung vào những khu vực, những vùng đặc thù như các huyện, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn bên cạnh các chính sách chung cùa Nhà nước để công tác giâm nghèo thật sự hiệu quả.

Tám là, trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo,cần có cơ chế phâncấp, trao quyền cho địa phương. Bởi, họ mới thực sự nắm rõ tình hình nghèo ờ địa phương đó, từ đó chính sách giảm nghèo mới thực sự đến được với người cần được hồ trợ, mới hiệu quả. Ngoài ra, trong xây dựng và thực hiện chương trình giảm nghèo cũng cần tăng cường sự tham gia của người dân. Để công tác giảm nghèo thật sự bền vững, cần hỗ trợ sinh kế cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo, trong đó các hỗ trợ về đào tạo nghề, tạo công ăn việc làm cần được chú trọng.

Chín là, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các nguồn sinh kế bền vững, bao gồm vốn con người (đào tạo, nâng cao trình độ mọi mặt cho người nghèo), vôn tài chính (các nguồn vốn hồ trợ sản xuất),

“1 vốn vật chất (kết cấu hạ tầng địa phương), vốn xã hội (các nhóm hội đê người nghèo tham gia) và vốn tự nhiên (hỗ trợ về đât sản xuất, các ngành phi nông nghiệp đê người nghèo tham gia). Có như vậy, công tác giảm nghèo mới hiệu quả và thật sự bền vừng.

4. Kết luận

Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động, đi đầu trong cả nước về công tácgiảmnghèo. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, động thái giảm nghèo của Vùng vẫn còn nhiều hạn chế và gặp không ít khó khăn, tỷ lệ giảm nghèo ờ các tỉnh, thành chênh lệch lớn, một sổ tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn rất cao.

Chính vì vậy, trong thời gian tới, Vùng cần có những chính sách giảm nghèo phù hợp trong bổi cảnh mới để công tác giảm nghèo đạt hiệu quả cao hơn. Chính sách giảm nghèo cần tập trung vào các nguôn vốn sinh kế cho người dân, bao gôm: (1) nâng cao chất lượng vốn con người, (2) tăng cường vốn tài chính, (3) tăng cường vốn vật chất, (4) tăng cường vốn xã hội và (5) tăng cường vốn tự nhiên để giảm nghèomột cách bền vững^

Xem: Đinh Phi Hổ, Kinh tế phát triển: lý thuyết và thực tiền, Nxb Thổng kê, Tp. Hồ Chí Minh, 2010 í2)Ngân hàng Thế giới, Bảo cáo đảnh giá nghèo Việt Nam 2012: Khởi đầu tốt nhưng chưa đã phải hoàn thành, thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giám nghèo và nhừng thách thức mới, Hà Nội, 2012 (3> Alkire, s., & Foster, J. (2011), Counting and multidimensional poverty measurement. Journal of public economics, 95(7-8), 476-487

l5) Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam, 2012,2018.

161 Tông cục Thống kê, Niên giám Thòng kê 2006 - 201'6, Hà Nội

Khoa học chính trị - Số 9/2020

Referensi

Dokumen terkait

Trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, tuy có sự giao thoa và tiếp biến của nhiều vùng văn hóa khác nhau, theo đó văn hóa vùng Tây Nam Bộ nói chung, văn hóa cộng đồng,

Tác động của bộ ba bất khả thi ở một số nước Đông Nam Á Quốc gia Ổn định tỷ giá Độc lập tiền tệ Hội nhập tài chính Cambodia Giảm biến động sản lượng Giảm biến động sản lượng

Cách thức của nhà Nguyễn trong việc bảo vệ vùng biên giới Ngay từ khi mới khẳng định quyền quản lý vùng đất Nam Bộ, cùng với quá trình khai thác, phát triển kinh tế của cộng đồng cư

Để hiệu quả của các chính sách thực sự đem lại những tác động bền vững cho quá trình giảm nghèo tại địa phương, nhóm nghiên cứu đề xuất một số ý kiến sau: i tăng cơ hội có việc làm ổn

giá hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Nam Bộ theo 4 tiêu chí: Mức phục vụ khách hàng; Hiệu quả nội bộ; Nhu cầu linh hoạt và Phát triển sản phẩm; 2 Xác định nguyên nhân và

Chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tô chức thực hiện chính sách dân tộc”4; qua đó, tạo động lực phát triển các vùng dân tộc thiếu số trên cả nước;

Kết quả nghiên cứu bước đầu đã nhận diện được các vị trí biến đổi đa hình trong trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của ba phân vùng biến đổi chính thuộc gen porA là VR1, VR2 và

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGHỀ NUÔI CÁ MĂNG SỮA CHANOS CHANOS FORSSKAL, 1775 TẠI VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM VIỆT NAM ASSESSMENT TECHNICAL AND ECONOMIC EFFICIENCY OF MILKFISH