• Tidak ada hasil yang ditemukan

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á

N/A
N/A
vietnam01

Academic year: 2023

Membagikan " LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á"

Copied!
69
0
0

Teks penuh

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAM GIA GẤP BA LẠI ĐỐI VỚI LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á. Tóm tắt tác động của bộ ba bất khả thi đối với mỗi quốc gia. Để nghiên cứu tác động của bộ ba bất khả thi đến tăng trưởng, lạm phát, biến động sản xuất và biến động lạm phát, luận án xem xét theo hai hướng.

Chương 1: Giới thiệu

Xem xét tác động của bộ ba khó xảy ra đối với lạm phát, tăng trưởng, biến động lạm phát và biến động sản lượng ở các nước châu Á. Bộ ba khó xảy ra và ý nghĩa của nó đối với lạm phát, tăng trưởng, biến động lạm phát và biến động sản lượng. Luận án giúp đưa ra những gợi ý chính sách cho từng quốc gia ở châu Á.

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Tổng quan lý thuyết

Tuy nhiên, việc ổn định tỷ giá quá mức khiến ngân hàng trung ương mất đi một công cụ quan trọng để can thiệp vào nền kinh tế khi có cú sốc bên ngoài, lạm phát”. Hội nhập tài chính có nghĩa là sự tự do di chuyển của vốn, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng đầu tư trong nước và các nhà đầu tư trong nước đa dạng hóa danh mục đầu tư để đầu tư ra nước ngoài. Hội nhập tài chính được coi là nguyên nhân góp phần gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây do các dòng vốn bị ngừng hoặc đảo chiều đột ngột, đặc biệt là các dòng vốn ngắn hạn.

Các kết quả nghiên cứu trước đây

  • Các nghiên cứu kiểm định bộ ba bất khả thi
  • Các nghiên cứu xem xét tác động của bộ ba bất khả thi
  • Các nghiên cứu xem xét sự hội tụ bộ ba bất khả thi

Đối với các nước đang phát triển, sự ổn định tỷ giá hối đoái làm tăng biến động lạm phát. Aizenman, Chinn và Ito (2010) độc lập tiền tệ làm tăng lạm phát, trong khi ổn định tỷ giá hối đoái và hội nhập tài chính làm giảm lạm phát. Các nước đang phát triển đã giảm bớt sự độc lập về tiền tệ và hội nhập tài chính nhưng lại tăng cường ổn định tỷ giá sau khủng hoảng.

Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu

Ngoài ra, để kiểm định bộ ba bất khả thi cho từng quốc gia riêng lẻ, luận án sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS), như trong nghiên cứu của Yu Hsing. OVi,t: biến động sản xuất nước i năm t IVi,t: biến động lạm phát nước i năm t. Sau đó, luận án sẽ phân tích mối tương quan và kiểm định giá trị trung bình giữa di,t với các biến tăng trưởng, lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát.

Hình 3.1. Minh họa sự thay đổi bộ ba bất khả thi  (Nguồn: Popper và các cộng sự (2010))
Hình 3.1. Minh họa sự thay đổi bộ ba bất khả thi (Nguồn: Popper và các cộng sự (2010))

Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Kiểm định bộ ba bất khả thi

  • Mẫu dữ liệu bao gồm 38 quốc gia Châu Á
  • Kiểm định đối với một số quốc gia riêng lẻ

Trong Bảng 4.2, đối với mỗi quốc gia, hàng đầu tiên của mỗi cột ES, MI, FI thể hiện hệ số hồi quy, hàng dưới cùng thể hiện giá trị p_value (Prob) của hệ số hồi quy tương ứng. Đối với các quốc gia Ấn Độ, Kazakhstan và Oman, có hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo giữa ES và FI, do đó một trong hai biến này bị loại khỏi phương trình hồi quy. Mặc dù một số giá trị thống kê Durbin-Watson trong Bảng 4.2 và cả Bảng 4.1 tương đối thấp, nhưng điều này ngụ ý rằng có sự tự tương quan của các lỗi ngẫu nhiên. Tuy nhiên, chúng tôi không có ý định dự đoán rằng mô hình này không dự đoán được gì nên hiện tượng tự tương quan không phải là vấn đề nghiêm trọng.

Bảng  4.2.  Tóm  tắt  kết  quả  hồi  quy  phương  trình                               với từng quốc gia
Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả hồi quy phương trình với từng quốc gia

Tác động của bộ ba bất khả thi

  • Mẫu dữ liệu bao gồm 38 quốc gia Châu Á
  • Đối với từng quốc gia riêng lẻ

Ổn định tỷ giá có tác động tới tăng trưởng, lạm phát và biến động lạm phát nhưng không tác động tới biến động sản lượng. Hội nhập tài chính ảnh hưởng đến cả bốn biến số: tăng trưởng, lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát. Độc lập tiền tệ không có tác động tới tăng trưởng, lạm phát, biến động lạm phát và làm giảm biến động sản lượng (mức ý nghĩa 10%).

Hội nhập tài chính làm giảm tăng trưởng, không tác động đến lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát. Ở mức ý nghĩa 1%, hiệu ứng ổn định tỷ giá ở 3 quốc gia (tất cả các tác động ngược chiều), hiệu ứng độc lập tiền tệ ở 3 quốc gia (tất cả các tác động cùng hướng), hiệu ứng hội nhập tài chính ở 4 quốc gia (tất cả các tác động ngược chiều). phương hướng). phương hướng). Ở mức ý nghĩa 10%, ổn định tỷ giá tác động đến biến động sản lượng ở 16 quốc gia, trong đó tác động ngược chiều ở 9 quốc gia và tác động ngược chiều ở 7 quốc gia.

Hội nhập tài chính tác động đến biến động sản lượng tại 12 quốc gia, có tác động tích cực tại 5 quốc gia và tác động tiêu cực tại 7 quốc gia. Ở mức ý nghĩa 1%, sự ổn định tỷ giá tác động đến biến động sản lượng ở 4 quốc gia (2 quốc gia cùng chiều, 2 quốc gia ngược chiều), độc lập tiền tệ tác động đến biến động sản lượng ở 2 quốc gia. (tất cả tác động theo chiều ngược lại), hội nhập tài chính tác động đến biến động sản lượng trong nước (tất cả tác động theo chiều ngược lại). Thống kê tác động của bộ ba bất khả thi đối với từng quốc gia Bảng 4.15.

Theo Bảng 4.11, ở mức ý nghĩa 10%, ổn định tỷ giá có tác động lớn nhất đến biến động sản lượng (16 quốc gia), độc lập tiền tệ có tác động lớn nhất đến biến động lạm phát (11 quốc gia), và Hiệp hội Nhập khẩu Tài chính có tác động lớn nhất đến biến động lạm phát. sự va chạm. tác động đến biến động lạm phát (14 quốc gia). Ở mức ý nghĩa 5%, ổn định tỷ giá vẫn có tác động lớn nhất đến biến động sản lượng (13 quốc gia), độc lập tiền tệ vẫn có tác động lớn nhất đến biến động lạm phát (5 quốc gia). Tương tự, hội nhập tài chính vẫn có tác động lớn nhất đến biến động lạm phát (14 quốc gia). Ở mức ý nghĩa 1%, ổn định tỷ giá hối đoái có tác động nhiều nhất đến tăng trưởng (sáu quốc gia), trong khi độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính vẫn có tác động lớn nhất đến biến động lạm phát (lần lượt là 4 quốc gia và 10 quốc gia).

Bảng 4.3. Tóm tắt kết quả hồi quy gộp (Pooled OLS)
Bảng 4.3. Tóm tắt kết quả hồi quy gộp (Pooled OLS)

Tóm tắt kết quả phân tích tương quan giữa bộ ba bất khả thi ổn định và tăng trưởng, lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát. Sự thay đổi gấp ba không thể xảy ra không tương quan với tăng trưởng, nhưng có tương quan dương với biến động lạm phát và tương quan nghịch với biến động sản lượng. Nói cách khác, một quốc gia có bộ ba bất khả thi ổn định hơn sẽ có lạm phát thấp hơn, biến động lạm phát thấp hơn và biến động sản lượng cao hơn.

Kết quả kiểm định giá trị trung bình có một điểm khác biệt so với phân tích tương quan, đó là tính ổn định của bộ ba bất khả thi không ảnh hưởng đến biến động lạm phát. Đối với ba biến còn lại, kết quả tương tự nhau, tính ổn định của bộ ba bất khả thi không ảnh hưởng đến tăng trưởng, các nước có bộ ba bất khả ổn định hơn có lạm phát thấp hơn (mức ý nghĩa 10%) và biến động sản lượng cao hơn (mức ý nghĩa 5%). Một số đề xuất chính sách cho Việt Nam và các nước Đông Nam Á Bảng 4.2 kiểm tra bộ ba bất khả thi ở từng quốc gia.

Một số gợi ý chính sách cho Việt Nam và các nước Đông Nam Á

Tăng biến động lạm phát Giảm biến động lạm phát Giảm biến động sản lượng. Đối với Việt Nam, ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ không ảnh hưởng tới tăng trưởng, lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát. Vì vậy, chính sách có lợi cho Campuchia là kết hợp giữa ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ để giảm bớt biến động tăng trưởng và biến động lạm phát.

Độc lập tiền tệ không có tác động đến tăng trưởng và lạm phát ở Lào. Ổn định tỷ giá không chỉ làm giảm biến động sản xuất mà còn có tác động rõ rệt đến việc giảm lạm phát. Độc lập tiền tệ có tác động tiêu cực làm tăng biến động lạm phát. Vì vậy, Malaysia phải ưu tiên ổn định tỷ giá hối đoái và hội nhập tài chính; sự kết hợp này giúp giảm lạm phát, giảm biến động lạm phát và giảm biến động sản lượng.

Nhìn chung, bộ ba bất khả thi có tác động tích cực ở Philippines, ổn định tỷ giá hối đoái thúc đẩy tăng trưởng, độc lập tiền tệ làm giảm biến động lạm phát, hội nhập tài chính làm giảm tỷ lệ lạm phát và giảm biến động lạm phát. Việc ổn định tỷ giá có cả tác động tích cực và tiêu cực, giúp tăng tốc độ tăng trưởng và cũng làm tăng biến động lạm phát. Độc lập tiền tệ giúp giảm biến động sản lượng, trong khi hội nhập tài chính làm giảm tỷ lệ lạm phát và biến động lạm phát.

Tỷ giá hối đoái ổn định làm tăng tốc độ tăng trưởng, độc lập tiền tệ làm giảm biến động lạm phát.

Bảng 4.21. Tác động của bộ ba bất khả thi ở một số nước Đông Nam Á
Bảng 4.21. Tác động của bộ ba bất khả thi ở một số nước Đông Nam Á

Chương 5: Kết luận

Luận án cũng khẳng định xu hướng hội tụ của bộ ba bất khả thi và đất nước càng hội tụ bộ ba bất khả thi thì lạm phát, biến động lạm phát và biến động sản xuất càng thấp. Phân tích tương quan giữa sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các biến kinh tế vĩ mô cho thấy các quốc gia có bộ ba bất khả thi ổn định hơn có lạm phát thấp hơn, biến động lạm phát thấp hơn và biến động sản lượng thấp hơn. Kiến trúc tài chính toàn cầu mới nổi: Truy tìm và đánh giá các mô hình cấu hình bộ ba bất khả thi mới.

Surfing the waves of globalization: Asia and financial globalization in the context of the trilemma. Study of trilemma policies and their impacts on inflation, growth and volatility for Brazil. A study of trilemma policies and their impacts on inflation, growth and volatility in the Czech Republic.

Giải thích sự biến động của tỷ giá hối đoái: một phân tích thực nghiệm về “bộ ba thần thánh” là sự độc lập tiền tệ, tỷ giá hối đoái cố định và sự di chuyển của vốn. Trong đó, ri và rj lần lượt là lãi suất hàng tháng của nước sở tại và nước cơ sở. Giá trị MI thuộc khoảng [0; 1], càng gần 1 thì chính sách tiền tệ của quốc gia đó càng độc lập.

Phụ lục 5: Kiểm định trung bình tác động của tính ổn định của bộ ba bất khả thi.

Gambar

Hình 2.1. Tam giác bất khả thi
Bảng 3.1. Mô tả nguồn dữ liệu
Hình 3.1. Minh họa sự thay đổi bộ ba bất khả thi  (Nguồn: Popper và các cộng sự (2010))
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy phương trình 1  =                                             Dependent Variable: 1
+7

Referensi

Dokumen terkait