• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN LOẠN THẦN DO RƯỢU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN LOẠN THẦN DO RƯỢU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN LOẠN THẦN DO RƯỢU ĐIỀU TRỊ

TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG

Phạm Văn Mạnh*, Vương Thị Thủy*,Lương Thị Mai Loan*

TÓM TẮT18

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân loạn thần do rượu điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng.

Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 59 bệnh nhân loạn thần do rượu có biểu hiện rối loạn lo âu và/hoặc trầm cảm, điều trị tại khoa Điều trị lạm dụng chất, Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng từ 01/2020 đến 05/2020. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kết quả: Các triệu chứng chủ yếu của trầm cảm: Khí sắc giảm 72,3%, mất quan tâm thích thú 76,6%, giảm năng lượng 89,4%.

Các triệu chứng phổ biến của trầm cảm: Rối loạn giấc ngủ 100%, rối loạn ăn uống 85,1%, giảm tính tự trọng và lòng tự tin 61,7%, ý tưởng bị tội và không xứng đáng 29,8%, nhìn tương lai ảm đạm và bi quan 38,3%, ý tưởng và hành vi tự sát 10,6%.

Rối loạn lo âu: Rối loạn hoảng sợ 37,2%, rối loạn lo âu lan tỏa 34,9%, rối loạn ám ảnh cưỡng bức 16,3%, ám ảnh sợ khoảng trống 4,7%.

Từ khóa: Lo âu, trầm cảm, rượu.

SUMMARY

STUDY ON CLINICAL FEATURES OF ANXIETY AND DEPRESSION DISORDERS IN PATIENTS WITH

PSYCHOSIS DUE TO ALCOHOL

*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Mạnh Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 13.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 31.5.2021

TREATED AT HAI PHONG PSYCHIATRIC HOSPITAL

Objectives: Study on clinical features of anxiety and depression disorders in patients with psychosis due to alcohol treated at Hai Phong Psychiatric Hospital.

Methods: The study was conducted on 59 patients diagnosed psychosis due to alcohol, presenting with anxiety and/or depression disorders, treated at Hai Phong Psychiatric Hospital from January to May 2020. This is cross-sectional descriptive study.

Results:

The main symptoms of depression: 72,3%

low mood, 76,6% loss of interest in daily activities, and 89,4% reduction of energy.

The common symptoms of depression: Sleep disturbance 100%, eating disorders 85,1%, decrease of self-esteem and self-confidence 61,7%, ideas of guilt and unworthiness 29,8% , reduced positive future-thinking 38,3%, suicidal ideas and behaviors 10,6%.

Anxiety disorder: Panic disorder 37,2%, general anxiety disorder 34,9%, obsessive- compulsive disorder 16,3%, agoraphobia 4,7%.

Keywords: anxiety, depression, alcohol.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rối loạn tâm thần ở bệnh nhân nghiện rượu rất đa dạng và phức tạp bao gồm những triệu chứng rối loạn cảm xúc, hành vi, tư duy... Rối loạn lo âu, trầm cảm là các rối loạn cảm xúc thường gặp ở bệnh nhân loạn thần do rượu [6]. Các triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với các bệnh cơ thể khác

(2)

như bệnh tim mạch, tiêu hóa.... Bên cạnh đó, trầm cảm còn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hành vi tự sát nếu không hiện kịp thời.

Bởi vậy, nghiên cứu về rối loạn lo âu và trầm cảm ở bệnh nhân loạn thần do rượu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hành lâm sàng. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài:

“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân loạn thần do rượu điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng”, với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân loạn thần do rượu điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 59 bệnh nhân loạn thần do rượu có biểu hiện rối loạn lo âu và/hoặc trầm cảm, điều trị tại khoa Điều trị lạm dụng chất, Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng từ 01/2020 đến 05/2020, thoả mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu theo ICD.10 mã F10.

- Có biểu hiện rối loạn lo âu và/hoặc trầm cảm.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân có bệnh lý thực tổn ở não (u não, tai biến mạch não,...).

- Bệnh nhân có bệnh tâm thần nội sinh.

- Bệnh nhân lạm dụng chất gây nghiện khác.

- Bệnh nhân có các bệnh lý cơ thể có thể gây rối loạn cảm xúc.

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị.

2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang.

2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu Lấy mẫu toàn bộ: 59 bệnh nhân 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu - Mẫu bệnh án chuyên biệt phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

- Nguồn thông tin khai thác từ: Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, người nhà, khám lâm sàng toàn diện, tham khảo hồ sơ bệnh án, trắc nghiệm tâm lý.

2.2.5. Xử lý số liệu và phân tích

Các số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu

- 100% bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới.

- Tuổi trung bình: 48,36 ± 8,523 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi, cao nhất là 68 tuổi.

- Thời gian uống rượu: từ 11 – 15 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 54,2%, từ 16 – 20 năm là 25,4%, <10 năm là 6,8%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2014), thời gian NR trung bình 14,6 ± 6,5 năm [4]. Như vậy, sau hàng chục năm NR, rối loạn tâm thần là hậu quả tất yếu của ngộ độc rượu mạn tính.

- Số lượng rượu uống trong ngày

(3)

Hình 1. Phân nhóm bệnh nhân theo số lượng rượu uống trong ngày

Bệnh nhân uống từ 0,5 – 1 lít/24h chiếm tỷ lệ cao nhất 61%, bệnh nhân uống > 1lít/24h chiếm tỷ lệ thấp nhất 17%, có 22% bệnh nhân uống < 0,5lít/24h. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

3.2. Rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân loạn thần do rượu 3.2.1. Tỷ lệ rối loạn lo âu, trầm cảm.

Bảng 3. Tỉ lệ rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân LTDR

Các rối loạn n Tỷ lệ % p

Chỉ trầm cảm 16 27,1

p<0,05

Chỉ rối loạn lo âu 12 20,3

Trầm cảm và rối loạn lo âu 31 52,5

Cộng 59 100,0

Trong số 59 bệnh nhân LTDR có biểu hiện rối loạn lo âu, trầm cảm có 27,1% bệnh nhân chỉ có biểu hiện trầm cảm, 20,3% bệnh nhân chỉ có biểu hiện RLLA, 52,5% bệnh nhân vừa có biểu hiện RLLA và trầm cảm.

Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới.

Boschloo L. (2012) đưa ra nhận xét: trong số bệnh nhân trầm cảm do rượu có 60,4% cũng bị RLLA, tương tự 57,4% bệnh nhân RLLA

có biểu hiện trầm cảm [5]. Như vậy có một sự hấp dẫn cao giữa rối loạn lo âu và trầm cảm ở bệnh nhân LTDR.

3.2.2. Đặc điểm lâm sàng trầm cảm trên bệnh nhân LTDR

a. Mức độ trầm cảm

Trong số 59 bệnh nhân loạn thần do rượu nghiên cứu, có 47 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn trầm cảm với 3 mức độ: nhẹ, vừa (trung bình) và nặng.

Bảng 4. Mức độ trầm cảm

Mức độ trầm cảm n Tỷ lệ % p

Trầm cảm nhẹ 23 48,9

p<0,05

Trầm cảm vừa 17 36,2

Trầm cảm nặng 7 14,9

Cộng 47 100,0

Trong nghiên cứu của chúng tôi, trầm cảm nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất: 51,1%, thấp

nhất là trầm cảm nặng chiếm tỷ lệ 14,9% và trầm cảm vừa là 34%. Theo Lý Trần Tình

(4)

(2006), trầm cảm chủ yếu chiếm 55,2% trong đó trầm cảm nhẹ là 7,3%, trầm cảm vừa 37,5%, trầm cảm nặng 10,4% [3]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của tác giả

cách đây nhiều năm, người dân chưa có những hiểu biết đúng về bệnh và thường đến viện khi bệnh đã rõ hay có biểu hiện nặng.

b. Triệu chứng cơ bản của trầm cảm

Bảng 5. Triệu chứng chủ yếu của trầm cảm

Triệu chứng chủ yếu n = 47 Tỷ lệ %

Khí sắc giảm 34 72,3

Mất quan tâm thích thú 36 76,6

Giảm năng lượng, mệt mỏi 42 89,4

Các triệu chứng chủ yếu của trầm cảm rất phổ biến ở bệnh nhân LTDR. Khí sắc giảm chiếm 72,3%, mất sự quan tâm thích thú là 76,6%, giảm năng lượng và tăng mệt mỏi là 89,4%.

Kết quả này phù hợp với kết quả của tác giả khác: Phạm Văn Mạnh (2017), khí sắc giảm chiếm 68,08%, giảm năng lượng chiếm 67,02%, mất quan tâm thích thú 77,66% [2].

Ở bệnh nhân trầm cảm do rượu, tuy không

còn các sở thích cũ, sao nhãng các thói quen hàng ngày nhưng họ vẫn luôn nghĩ đến rượu, tìm mọi cách để có rượu, không quan tâm đến công việc, đến mọi người xung quanh.

Rượu lấn át hết mọi ý nghĩ, quan tâm khác dẫn đến người bệnh thờ ơ, không quan tâm đến các sở thích, thú vui trước kia, lười chăm sóc bản thân. Họ luôn than phiền mệt mỏi, cho rằng mình bị kiệt sức, không đảm đương được các công việc mà trước đây họ vẫn làm.

Bảng 6. Triệu chứng phổ biến của trầm cảm

Triệu chứng phổ biến n= 47 Tỷ lệ %

Giảm sự tập trung chú ý 35 74,5

Giảm tính tự trọng và lòng tự tin 29 61,7

Ý tưởng bị tội và không xứng đáng 14 29,8

Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan 18 38,3

Ý tưởng và hành vi tự sát 5 10,6

Rối loạn giấc ngủ Mất ngủ đầu giấc Mất ngủ giữa giấc Mất ngủ cuối giấc Mất ngủ toàn bộ

47 18 4 6 19

100 38,3 8,5 12,8 40,4 Rối loạn ăn uống

Ăn không ngon miệng, chán ăn Không ăn

40 35 5

85,1 74,5 10,6 100% bệnh nhân LTDR có biểu hiện

trầm cảm bị rối loạn giấc ngủ. Các triệu chứng phổ biến khác gặp với tỷ lệ cao là:

giảm sự tập trung chú ý 74,5%, giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin 61,7%. Rối loạn ăn uống cũng là triệu chứng thường găp chiếm

(5)

85,1%. Ý tưởng bị tội và không xứng đáng 29,8%, nhìn tương lai ảm đạm và bi quan chiếm 38,3%, ý tưởng hoặc hành vi tự sát là 10,6%.

Người bị trầm cảm do rượu cảm thấy buồn bã, thấy vọng, dày vò bản thân, cảm thấy có tội lỗi. Bệnh nhân cho rằng mình là kẻ vô dụng, tương lai của mình rất ảm đạm, và họ nêu ra rất nhiều lý do: không bỏ được rượu, sức khỏe yếu kém không làm được việc, kinh tế khó khăn, vợ con bỏ, nợ nần,...

Sự lệ thuộc vào rượu, vòng tròn nghiện ngập dẫn người bệnh đến chỗ bế tắc, không thoát ra được nếu họ không có thái độ kiên quyết

và không có sự giúp đỡ. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét của một số tác giả khác như Jalessa P. (2020), Zhoh H. (2017), uống rượu làm tăng nguy cơ tự sát ở những bệnh nhân trầm cảm [8], [9]. NR và trầm cảm được coi là một yếu tố tiên đoán quan trọng về ý tưởng và hành vi tự sát có thể xuất hiện [7]. Những bệnh nhân NR, LDR nên được đánh giá về nguy cơ tự sát bất cứ khi nào họ có triệu chứng trầm cảm, vì điều trị đúng cách có thể thuyên giảm các triệu chứng trầm cảm, giảm tỷ lệ tái phát và giảm thiểu nguy cơ tự sát.

c. Triệu chứng cơ thể của trầm cảm

Bảng 7. Triệu chứng cơ thể của trầm cảm

Triệu chứng cơ thể n= 47 Tỷ lệ %

Cảm giác đau Đau đầu Đau ngực Đau bụng Đau cơ xương khớp

37 35 3 10 16

62,7 59,3 5,1 16,9 27,1

Khó thở 18 23,4

Đánh trống ngực 24 51,1

Rối loạn tiêu hóa Táo bón Đi ngoài phân lỏng

Vừa táo bón, vừa đi ngoài phân lỏng

22 7 7 8

46,8 14,9 14,9 17

Rối loạn tiểu tiện 17 36,2

Rối loạn bài tiết mồ hôi 28 59,6

Giảm ham muốn tình dục 38 80,9

Sút cân 41 87,2

- Cảm giác đau: Là triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân trầm cảm. Họ thường than phiền đau mỏi nhiều nơi trên cơ thể: đau đầu (59,3%), đau mỏi cơ xương khớp (27,1%),....

Các triệu chứng đau này thường mơ hồ, không khu trú và không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường.

- Rối loạn chức năng tình dục: Gặp 80,9% trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

Các biểu hiện thường thấy là giảm ham muốn, bất lực. Người bệnh LTDR thường có hoang tưởng ghen tuông, nghi ngờ vợ phản bội dù không có bằng chứng. Họ dò xét, kết tội, theo dõi vợ. Đó có thể là do họ bị dày vò

(6)

bởi cảm giác bất lực trong tình dục và có thể còn bất lực trong cuộc sống nói chung.

- Rối loạn thần kinh thực vật: cảm giác khó thở (23,4%), tim đập nhanh, đánh trống ngực (51,1%), rối loạn tiểu tiện (36,2%), rối loạn bài tiết mồ hôi (59,6%). Bệnh nhân đi khám bệnh tại nhiều chuyên khoa khác nhau

như: tim mạch, hô hấp, thận - tiết niệu, thần kinh,...và chẩn đoán nhầm thành bệnh khác.

3.2.3. Các loại rối loạn lo âu trên bệnh nhân LTDR

Trong số 59 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu, 43 bệnh nhân có biểu hiện rối loạn lo âu.

Hình 2. Các loại rối loạn lo âu

Kết quả này tương đối phù hợp với kết quả của một số tác giả: Lý Trần Tình (2006), RLLA lan tỏa 41,7% và rối loạn hoảng sợ là 40,6% [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng (2003), triệu chứng RLLA như lo lắng (76,9%), hoảng sợ (66,3%), ác mộng (24,7%), ám ảnh xung động (18,5%) [1].

IV. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 59 bệnh nhân loạn thần do rượu có biểu hiện rối loạn lo âu, trầm cảm được điều trị nội trú tại Khoa Điều trị lạm dụng chất, Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng từ tháng 01/2020 đến tháng 05/2020, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

- Các triệu chứng chủ yếu của trầm cảm:

Khí sắc giảm chiếm 72,3%, mất quan tâm thích thú 76,6%, giảm năng lượng và tăng mệt mỏi 89,4%.

- Các triệu chứng phổ biến của trầm cảm:

100% bệnh nhân có biểu hiện bị rối loạn giấc ngủ, đa số là mất ngủ đầu giấc và mất ngủ toàn bộ, rối loạn ăn uống 85,1%, giảm sút sự

tập trung chú ý 74,5%, giảm tính tự trọng và lòng tự tin 61,7%, ý tưởng bị tội và không xứng đáng 29,8%, nhìn tương lai ảm đạm và bi quan 38,3%, ý tưởng và hành vi tự sát 10,6%.

- Các triệu chứng cơ thể của trầm cảm:

cảm giác đau 62,7%, đánh trống ngực 51,1%, rối loạn tiêu hóa 46,8%, rối loạn tiểu tiện 36,2%, rối loạn bài tiết mồ hôi 59,6%, giảm ham muốn tình dục 80,9%, sút cân 87,2%.

- Rối loạn lo âu: Rối loạn hoảng sợ 37,2%, rối loạn lo âu lan tỏa 34,9%, rối loạn ám ảnh cưỡng bức 16,3%, ám ảnh sợ khoảng trống 4,7%, ám ảnh sợ biệt định 7%.

(7)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Mạnh Hùng, (2003), Đặc điểm lâm sàng của loạn thần do rượu với hoang tưởng do rượu và ảo giác chiếm ưu thế, Nội san số đặc biệt 2003, Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, Bộ Y tế, 33-37.

2. Phạm Văn Mạnh, Nguyễn Văn Dũng, (2017), "Đặc điểm lâm sàng rối loạn cảm xúc ở bệnh nhân loạn thần do rượu điều trị tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2017", Tạp chí Y học thực hành, 48-51.

3. Lý Trần Tình, (2006), Đặc điểm lâm sàng rối loạn cảm xúc ở bệnh nhân loạn thần do rượu, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Tuấn, (2014), Nghiên cứu lâm sàng và hiệu quả điều trị suy giảm nhận thức ở bệnh nhân loạn thần do rượu, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

5. Boschloo L., Vogelzangs N., (2012),

"Alcohol use disorders and the course of depressive and anxiety disorders", The

British Journal of Psychiatry, 200 (6), 476- 484.

6. Carolina D.W., Fernanda P.M, Alethea Z., (2017), "Mood disorder, anxiety, and suicide risk among subjects with alcohol abuse and/or dependence: a population-based study", Brazilian Journal of Psychiatry, 40 (1), 1-5.

7. Holma M, Holma I, Isometsä E, (2020),

"Comorbid alcohol use disorder in psychiatric MDD patients: A five-year prospective study", J Affect Disord, 267, 283-288.

8. Jalessa P., Eleanor B., James. O, (2020),

"Depression and alcohol use disorders as precursors to death by suicide", Death Studies, 1-9.

9. Zhou H., Polimanti R., (2017), "Genetic Risk Variants Associated With Comorbid Alcohol Dependence and Major Depression", JAMA Psychiatry, 74 (12), 1234-1241.

Referensi

Dokumen terkait

Để có thể tìm hiểu trạng thái tâm lý lo âu, trầm cảm của các cặp đôi thực hiện IVF tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec, từ đó, chúng tôi có thể cùng đồng

Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá áp lực cơ thắt hậu môn, các ngưỡng cảm nhận trực tràng và phản xạ rặn bằng kỹ thuật HRAM trên những bệnh nhân có các rối loạn về

Sự khác biệt ở các nhóm cơ thang, cơ vòng mi, cơ thuộc bàn tay khi thực hiện test kích thích thần kinh lặp với các phân nhóm bệnh nhân trên lâm sàng đã được ghi nhận qua nghiên cứu về

TỈ LỆ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE – MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP Thái Thanh Trúc1, Trần Nguyễn Giang Hương1, Dương Thị Huỳnh

Trên thế giới ước tính có 3,8% số người tử vong và 4,6% DALYs số năm sống được hiệu chỉnh theo mức độ tàn tật toàn cầu là do rượu, 3,6% dân số thế giới 15 - 64 tuổi có rối loạn sử

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Dương Thị Thanh Vân*, Ngô Văn Truyền *Email: [email protected]

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng của trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm M-CHAT tại phòng khám Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.. Đối

Sự hiểu biết tinh vi hơn về đặc điểm triệu chứng trong rối loạn giúp có được phương pháp điều trị hiệu quả nhất.2 Biểu hiện tăng động trong rối loạn tăng động giảm chú ý thường đa dạng