• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU CÃC YẾU TÔ - ẢNH HUỞNG đến năng Lực

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHIÊN CỨU CÃC YẾU TÔ - ẢNH HUỞNG đến năng Lực"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU CÃC YẾU

ẢNH HUỞNG đến năng Lực

CẠNH TRANH DỊCH vụ VIEN thông

CỦA VNPT BÌNH THUẬN

• NGUYỀN XUÂN MINH - PHẠM VÀN QUANG

TÓM TẮT:

Bài viết nghiên cứu cácyếutố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thong (NLCT DVVT) của VNPT Bình Thuận giai đoạn2018-2021. Kếtquả nghiêncứu cho thấy có 6 yếutố ảnh hưởng đến NLCT DVVT của VNPT Bình Thuận là: nănglựctài chính, năng lực phát triển mạng lướivà hạ tầngsố, năng lực chấtlượng sản phẩm và dịch vụ cungứng, năng lực chấtlượng nguồnnhân lực,năng lựcmarketing, năng lựcvô hình (giá trị thương hiệuvà uytín). Từ đó, bài viết đưara một số hàm ý quản trị nhằm nâng caoNLCTDV VT củaVNPT BìnhThuận.

Từ khóa:năng lực cạnh tranh, dịch vụ viễn thông, VNPT Bình Thuận.

1. Đặt vân đề

Theocamkết gia nhập Tổ chức thương mạithế giới (WTO), Việt Nam cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông - côngnghệthông tin (VT-CNTT) thông qua cáchìnhthứcliêndoanh,gópvốn và phát triển một số dịchvụ mới. Điều này tạo động lực phát triển cho các doanh nghiệp (DN) và cho cả ngànhVT- CNTT Việt Nam. Đồng thời,đại dịch Covid-19 gần 3 năm qua đã đặt ra rất nhiều thách thức và khó khănchotoànnềnkinh tế cũng nhưcộng đồng DN, các DN, đặc biệt là các DN trongngànhVT-CNTT, khi xu hướng chuyển đổi số ngày càng diễn ra mạnh mẽ.

Năng lực cạnh tranh (NLCT) cũng là vấn đề quan trọng luôn được đặt lên vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển củacác DN viễnthông vìnó phản ánh vị thếcủa DN viễn thông đó trong nền

kinh tế với các DN viễn thông khác. Trong bối cảnh hội nhập kinhtế, nền kinh tế thị trường, nền kinh tế số thì áp lực cạnh tranh của các DN viễn thông càng lớn, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các DN. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, các DN viễnthông luôn phải chủ động nâng cao NLCT của mình, phải thích ứng linh hoạt để nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các đốì thủ trongmọi thời điểmvà trên mọi địa bàn để phát triểnbền vững.

Là DN đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ VT-CNTT trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, VNPT Bình Thuận có nhiều lợithế về uy tín, có số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ VT-CNTT của DN đông, cómạng lưới hạ tầng cũng như hệ thông kênh bánhàng rộng khắp,... Tuy nhiên, với những chiến lược kinh doanhtạo sự khác biệt của các đốithủ đang ngày một lớn mạnh là mộtthách

142 SỐ9 - Tháng 5/2022

(2)

QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ

thức không nhỏ đối với VNPT Bình Thuận. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, thị phần của VNPTBình Thuận bị giảm dần so với các đối thủ, các dịch vụ viễn thông truyền thống đã đạt đến mức bão hòa, khó có cơ hội đạt mức tăng trưởng cao hơn nữa, nhất là trong xu hướng phát triển mạnh của các ứng dụng OTT (Over-The- Top application) như Facebook, Zalo, Skype, Viber,... sẽ khiến cho doanh thu từ dịch vụ viễn thông truyền thông suy giảmnhanhhơn.

Xuất phát từ những lý do nói trên, cùng với mong muốn đóng góp vào sựpháttriển của VNPT Bình Thuậnnhằm bắt kịp xu hướng thị trường trong thời gian tới. Tôi chọn chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng đếnnăng lực cạnh tranh dịch vụviễn thông của VNPT Bình Thuận”để nghiên cứu.

2. Môhìnhvàgiả thuyếtnghiên cứu đềxuất Căn cứ vào các nghiên cứu trước đócùng mục đích của đề tài, bài nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu sau: (Hình 1)

Các giảthuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H(+): Năng lựctài chính có tácđộng tới NLCT DVVT của VNPT Bình Thuận.

Giả thuyết H2(+): Năng lực phát triển mạng lưới và hạ tầng số có tác động tới NLCT DVVT của VNPT Bình Thuận.

Giả thuyết H3(+): Năng lực chất lượng sản phẩm/dịch vụ và cung ứng dịchvụ có tác động tới NLCT DVVTcủaVNPT Bình Thuận.

Giả thuyết H4(+): Năng lực tổ chức, quản lý và điều hành có tác động tới NLCT DVVTcủa VNPT Bình Thuận.

Giả thuyết H5'+): Năng lực chất lượng nguồn nhân lực có tácđộng tới NLCT DVVT của VNPT BìnhThuận.

Giả thuyết H6(+): Năng lực marketing có tác động tớiNLCTDVVTcủaVNPT Bình Thuận.

Giả thuyết H7(+): Năng lực vô hình (thươnghiệu và uy tín củaDN)có tác động tới NLCT DVVT của VNPT BìnhThuận

Giả thuyết H8(+): Năng lực chuyển đổi số cótác động tới NLCT DVVTcủaVNPTBình Thuận.

3. Phươngpháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sửdụng trong bài viết nàylà phương pháp hỗn hợp, kết hợp cảnghiên cứuđịnh tính và nghiên cứuđịnhlượng.

- Nghiên cứu định tính:

Thực hiện phỏng vân sâu; Xây dựng và phát triển thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT DVVT của VNPT Bình Thuận; Thiếtkế bảng hỏi sơ bộ.

Thời gian nghiên cứu định tính được thực hiện trong 2 tháng, từ tháng 11/2021 đến tháng12/2021.

- Nghiêncứuđịnh lượng:

Được thực hiện qua 2 giai đoạn: (1) Nghiên cứu định lượng sơ bộ và (2) Nghiên cứu định lượng chính thức, thông qua kiểm định hệ sô' tin cậy Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA...

Hình ỉ: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(3)

4. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT BìnhThuận

4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng về nhân tốbên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Bình Thuận

4.1.1. Kiểm địnhgiá trị của thang đo bằng hệsố tin cậy Cronbach’sAlpha

Kết quả kiểm định cho thấy, với 2 yếu tố về

“Năng lực tài chính” và thang đo “chất lượng nguồn nhân lực”có biến quan sát TC2 và NL4 có hệ số tương quan biếntổng lần lượt bằng0.023 và 0.121 < 0.3 (không đạt yêu cầu của Kiểm định Cronbach’s Alpha). Do đó, tác giả sẽ loại 2 biến quan sát này khỏi 2 thang đo trênđểđảm bảo độ tin cậy cho 2 thang đo này trước khi đi vàophân tích nhântố khám phá EFA.

4.1.2. Phântích nhân tốkhámphá EFA a. Cácbiến độc lập

Kếtquả phân tích nhântô khám phá EFA cho biến độc lập (Bảng 1) cho thấy: Hệ số KMO là 0.756 > 0.5; Kiểm định Barlett có Sig. =0.000 <

0.05 cho thấy phântích EFA phù hợp với dữ liệu khảosát.

Bảng 1. Kết quả kiểm định Barlett và KMO cho Biến độc lập

HệsốKMO 0.756

Kiểm định Barlett

Approx. Chi-Square 4599.751

df 630

Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS

Kết quả phân tích rút trích được 8 nhân tố với tổng phương saitrích khi phântích khám phá nhân tô'cho các biến độc lập là 67.447% (> 50%) cho thấy các nhân tô được trích có thể giải thích 67.447% sự biến thiên củadữ liệu.

Kết quả ma trận xoay củabiếnđộc lập chothấy các biến quansát củacác nhân tôđược trích đều có hệ sô tảinhântô' lớn hơn 0.5,vãn giảithíchchocác nhântô'ban đầu khi đượcgom lạichung trong các nhân tô' chonên tác giả giữ nguyên tên gọinhư ban đầu chocác nhântô'.

b. Biến phụ thuộc

Kếtquả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc (Bảng 2) cho thây hệ sô' KMO là 0.845 > 0.5; Kiểm địnhBarlettcó Sig. = 0.000, cho thấy phân tíchEFA phù hợp vớidữ liệu khảo sát.

Bảng 2. Kết quả kiểm định Barletỉ và KMO cho Biến phụ thuộc

HệsốKMO 0.845

Kiểm định Barlett

Approx. Chi-Square 628.845

df 10

Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS

Kết quả phân tích EFA rút trích được 1 nhân tô' với tổng phương sai trích khi phân tích khám phá nhân tô'là 66.936% (> 50%) cho thấy các nhân tô' được trích có thể giảithích 66.936% sự biến thiên của dữ liệu.

Kết quả ma trận xoay nhân tố cho Biến phụ thuộcchothâycácbiến quan sát trongnhântô'được tríchđềucó hệ sô' tải nhântô' lớn hơn 0.5và đạt yêu cầu của Kiểm định EFA, gồm 5 biến quan sát:

NLCT2; NLCT1; NLCT3; NLCT5 và NLCT4 vẫn đo lường cho nhân tô'Năng lực cạnhtranh.

4.2. Kiểm địnhhình các nhântố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thôngcủa

VNPT Bình Thuận

4.2.1. Kiểmđịnh mứcđộ phù hợp của mô hĩnh Kết quả kiểm định Fở Bảng 3 cho giá trị Sig.

- 0.000, phù hợp và mô hình nghiên cứu đề xuâ't phù hợpvớitậpdữliệu khảo sát thu thập được.

Kết quả Bảng 4 cho kết quả hệ sô' R2 hiệu chỉnh bằng 0.643, có nghĩa rằng khả năng giải thích của các nhân tô' độc lập giải thích được 64.3% sự biến thiên trong dữ liệu của biến phụ thuộc NLCTcủaDN.

4.2.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Kếtquả phântíchhệ sô' hồi quy chothây rằng:

giá trị Sig. trong Kiểm định t của các nhân tô'độc lập (TC, PT, CL, NL, MA,TH) đều nhỏ hơn 0.05 nên đều ảnh hưởng tuyến tính đến biến NLCT. Kết quảcũngcho thâ'y, có 2nhântô' độc lập(QL, CDS) lầnlượt cógiátrị Sig. trong Kiểm địnht bằng: 0.567

144 SỐ9-Tháng 5/2022

(4)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Bảng 3. Kết quả phân tích ANOVA trong hồi quy

Mô hlnh Tổng bình phương Df Bình phương trung bình F Sig.

1

Hồi qui 65.749 8 8.219 54.020 0.000b

Phẫn dư 34.535 227 0.152

Tổng 100.284 235

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS

Bảng 4. Bảng tóm tắt mô hình hồi quy

Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai sô'chuẩn ước tính Durbin-Watson

1 0.810a 0.656 0.643 0.39005 1.679

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS

và0.454 > 0.05, nên khôngcóảnh hưỡng tuyếntính đếnNLCT.

Từ kết quả có được sau phân tích hồi quy, nghiên cứu đi đến kết luận: Có 6 giả thuyết được chấp nhận là Hl, H2, H3, H5, H6, H7 và 2 giả thuyết bị bác bỏlà H4 và H8.

4.3. Đánh giáchung

4.3.1. Điểm mạnhnăng lực cạnh tranh của VNPT Bĩnh Thuận

VNPT có mạng lưới Trạm phát sóng di động, mạng truyền dẫn cáp quang rộng với nhiều gói dịch vụ mới vàcác chương trình khác nhau,từ đó giúp doanhthutăng trưởng ổn định qua các năm.

Qua đó, khẳng định được vị trí trên thị trường và các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, mức độ tăng trưởng, nộp ngân sáchNhà nước luôn đạt ở mức cao.

Vơi việc phủ sóng mạng tươi rộng khấp, VNPT Bình Thuận không chỉ khẳng định được năng lực cạnh tranh trong cung câp dịchvụ viễn thông tốt hơn so với đôi thủ, mà còn thực hiện nhiệm vụ chính trịvề cung cấpdịch vụ viễnthông công ích.

Kết nối được với nhiều cơ quan nhà nước, DN lớn trên địa bàn nên VNPT Bình Thuận có lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ điệnthoạicố địnhtrongdàihạn.

VNPT Bình Thuận có một đội ngũ cán bộ quản lý tốt, năng lực chuyênmôn cao, từđó giúp VNPT Bình Thuận nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược truyền thông hợp lý cùng thương hiệu được khẳng định trong lòng khách hàng, VNPT Bình Thuận thu được lượng khách hàng mới, đưa được thương hiệu của mình ngày càng phát triển trên thị trường.

4.3.2. Điểm yếu, hạn chế năng lực cạnh tranh của VNPT Bình Thuận

Mặc dù được đánh giá là DN có doanh thu, thị phần cao so với các đối thủ trên thị trường Bình Thuận, tuy nhiên trong việc nâng cao NLCT của VNPT Bình Thuận cònmộtsố hạn chế:

- Việcquyhoạchcấu trúc mạnglưới, quản lý tài sản mạng lướicòn chưa được chú trọng nhiều dẫn đến lãng phítrongsử dụng nguồn lực, hiệu quả khai thácsử dụng chưa cao.

- Chưa mạnh dạn trong đầu tư thêm cơ sở hạ tầng.

- Cơ chế phối hợp nội bộ giữa khôi kinh doanh và khối kỹ thuật chưa phù hợp, không có chế tài cụthể.

- Công tác kiểm tra, giám sát việcthựchiệncác kếhoạch kinh doanhcủacác đơn vị trựcthuộcchưa được thực hiện thường xuyên, lực lượng lao động đông, lớn tuổi nhưng chưa đáp ứng đạt chuẩn về khung năng lực củaTập đoàn.

- Công tác đàotạo nâng cao nănglực ngườilao động đã chútrọng nhưng chưa hiệuquả, không theo kịp sự thay đổi củathị trường.

- Năng lực quản lý và điều hành của một số lãnh đạocâptrung còn thiếu và yếu.

- Công tác quảnlý công nợ khách hàng vẫncòn

(5)

chưachặtchẽ, tình trạngkháchhàng chây lỳ không thanh toánnợ, lợi dụng sự cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ chuyển sang nhà cung cấp khác dẫn đến tỷ lệ nợxấuvẫn còncao.

- Số lượng kênh phân phối ít, hoạt động chưa hiệuquả.

- Trình độ nguồn nhân lực thấp.

- Chấtlượng dịch vụ Internetchưa ổn định.

4.3.3. Nguyênnhâncủanhững hạn chê' Do chưa nghiên cứu kỹ thị trường, nhu cầucủa khách hàng và đối thủ, nên việc phát triển sản phẩm,đa dạng hóa các gói dịch vụ, nângcao chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đódoanh thuvẫn tháphơn so với đối thủ Viettel trên địa bàn.

Chưa có chiến lược giữ vững và phát triển thị trường cụ thể. Những chiến lược mà VNPT Bình Thuậnsửdụng hiệnnayđềutậptrungpháttriểnthị trường, thu hút khách hàng mới, nhưng không có chiến lượccụ thể để giữ vững thịphầnđãđạtđược trênthị trường, để mất khách hàng hiệnhữu.

Dịchvụ chăm sóc khách hàng còn kém so với đối thủ. Nhiều nhân viên chưa có thái độ tốt với khách hàng, dịch vụ lắp đặt mới và sửa chữa còn chậmsovới đối thủ. Cungcáchphục vụ khách hàng chưa lấy khách hàng làtrung tâm.

Chưa chú trọng đào tạo nguồn nhânlực theo kịp thờiCMCN 4.0. Đào tạo nguồnnhân lực của VNPT Bình Thuận còn khá hạn chế.

5. Kết luận và hàm ý quản trị 5.1. Kết luận

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT DVVT của VNPT Bình Thuận. Kết quả nghiên cứucũng cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT DVVTcủa VNPT Bình Thuận trong giai đoạn 2018-2021, là: năng lực tài chính, năng lực phát triển mạnglưới và hạ tầng số, năng lực chất lượng sản phẩm và dịch vụcung ứng, năng lực chất lượng nguồn nhân lực, năng lực marketing, năng lực vô hình(giá trị thươnghiệuvà uy tín). Đồng thời cũng xác định được các điểm hạn chếvà nguyên nhân của những hạn chế trongviệc nâng cao NLCT của VNPT Bình Thuận.

Từđó, bài nghiên cứu đề xuất cáchàmý quản trị nhằm giúp VNPT Bình Thuậnnâng cao NLCT DVVTvà vịthếcủa mình trên thị trường trong giai đoạn 2021-2025.

5.2. Đề xuất các hàm ý quản trị

Thứ nhất, phát huy nội lực và hiệu quả của hoạt động tài chính. Cụ thể, VNPT Bình Thuận cần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; tăng cường công tác quảnlý công nợ cước dịch vụ VT-CNTT trả sau và xử lý các khoảnnợ khó đòikịpthời;tăng cường công tácquản lýdòng tiền; cầnlàm tốt công tác quảnlý vật tư, hàng tồn kho, thiết bị đầu cuối thu hồi, vật tư thu hồi; ủy quyền, phâncấp sâu sân cho cácđơn vị trực thuộctrongquản lývà sửdụng vốn, tài sản; tăng cường công tác kiểmtra, giám sát việc thựchiện quy chế tài chính, côngtác báocáo thông kê, phân tích hiệu quả tàichính; nâng cao nănglực đội ngũ làm công tác quảnlý tài chínhkế toántrongtoàn đơn vị.

Thứ hai, nâng cao chát lượng mạng lưới viễn thông, hạ tầng số. Cụ thể, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượngcao trên toàn tỉnh; quy hoạch nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng diđộng5G;triển khai các giải pháp để phổ cậpđiện thoại diđộngthông minh, xây dựng quy định và lộ trình yêu cầu tích hợp công nghệ 4G, 5G; phát triểnhạ tầng kết nốì mạngInternet vạn vật (loT),xâydựnglộ trình vàtriển khai tích hợp cảmbiến,ứng dụng công nghệ sô'vào cáchạ tầng thiết yếu; phát triển hạ tầng mạng cho Chính phủsố tại địa phương ổn định, an toàn, thôngsuốt;

Cần khẩntrương triển khai nền tảng của hạ tầng sô', thanh toán sô', Mobile Money, hạ tầng cho chuyển đổi sô' mạng viễn thông là nền tảng của các nền tảng, bảo đảm một nền tảng viễn thông cũng như nền tảng khác chạy trên mạng viễn thông phải sạch.

Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Đẩy mạnh đàm phán các thỏa thuận kết nối với cácđô'i tác trong nước và quốctế;

Đảm bảocácchỉtiêuchất lượng mạng lưới phải đạt tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và truyền thông và tiêu chuẩn của VNPT đưa ra; cần tăng cường sô' máy nổ đặt tại các trạm này đểđảm bảo chất lượng mạng lưới; Trang bị đầy đủ các thiết bị đo kiểm sóng cũng như chất lượng mạng lưới. Thường xuyên tổ chức đo, kiểm chấtlượng mạng lưới đểcó kếhoạch duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời. Dồn đổicáctuyếncáp nhằm tốiưu hóa mạng lưới, nâng cao hiệusuấtsử dụng.

Giải phápnâng cao chất lượng công tác chăm

146 SỐ9-Tháng 5/2022

(6)

QUẢN TRỊ - QUẢN LÝ

sóc khách hàng: Triển khai tốt công tác nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu thực sự của khách hàng, nắm bắt cách làm hay của các đối thủ; Đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu của khách hàng trong quá trình chuyển đổi số; Chuẩn hóa lại hệ thốngcơ sở dữ liệu khách hàng, tíchhợp ghépmã các khách hàng, mã thanh toán căn cứ trên các thông tin về họ tên, địa chỉ thanh toán, sô' chứng minh nhân dân,...;Phân loại đô'itượng khách hàng và bô'trí nhân lựcchăm sóc phù hợp; cầnđào tạo nhân viên bán hàng, chăm sóc khách hàng, các quy tắcứng xửvới khách hàng.

Thứtư, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và điều hành: Hiện đại hóa quản lý theo hướng đổi mới căn bản mô hình tháp truyền thống, áp dụng linhhoạt cácmôhình tổ chức quản lý hiện đại, linh hoạt như mô hình tổ chức mạng lưới, ma trận.

Ngoàira,VNPTBìnhThuậncũngcần có nhiều giải pháp đồng bộ. Các nhóm giải pháp đó bao gồm:

nhóm các giải pháp về đào tạo,bồi dưỡng các nhà quản lý, nhóm các giải pháp về tạo động lực cho cánbộ, công chức nhằm nâng cao năng lực củacác nhà quản lý, điều hành.

Thứ năm, nâng cao năng lực chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng và kiệntoàn đội ngũ cán bộ

làmcôngtác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;

Đột phá trong tưduy sử dụng lao động, áp dụng các phương thức quản trị nhân sự theo các chuẩn mực quô'c tế.Tạo môi trường thuận lợi, điềukiện vật chất,biểu dương, tônvinh cống hiến của nhân viên bằng những danhhiệu vinh dự,xứng đáng và các phần thưởng cao quý của Nhà nước và nhiều hình thức độngviên, khích lệ tại đơn vị; Tạomôi trường làm việc thuận lợicho nguồn nhân lực yên tâm công tác: Công khai hóa và tiêu chuẩn hóa quá trình tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Thứ sáu, nâng cao năng lực marketing: Xây dựng chiến lược sản phẩmphù hợp, có chiến lược giácảphù hợp, xây dựng chiến lược thị trường linh hoạt, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập hệ thống kênh phân phối phù hợp.

Thứ bảy, nâng cao uy tín, thương hiệu: Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và thái độ phục vụ kháchhàng;Thường xuyên tham gia cáchoạt động an sinh xã hội, các hoạtđộng công ích,... Nâng cao nhận thứcvềvaitrò và ý nghĩa của thương hiệu đối với toàn thể ngườilaođộng trong đơn vị đểmỗimột người lao động là một đại sứ cho việc quảng bá thương hiệucủaDN ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Tập đoàn VNPT và VNPT Bình Thuận (2021), Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2018, 2019, 2020, 2021.

2. Chu Hoàng Đông, 2016. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của Cty TNHH MTV thông tin MI thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trương Đại học Thương mại.

3. Huỳnh Thanh Nhã (2015), Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại Thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học,(6), tr. 30-36.

4. Lê Thị Hằng (2013), Năng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

5. Lê Văn Luận, (2020). Nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPTLào Cai. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên.

6. Lương Thị Thủy,(2018). Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Quảng Trị. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế.

7. Nguyễn Đức Anh, (2020). Giải pháp tài chính nâng cao khả năng cạnh tranh Tập đoàn Viễn thông Viễn thông Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.

8. Nguyễn Mạnh Hùng (2013),’Wđ«g cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam", Luận án TS - Đại học Kinh tế quốc dân.

(7)

9. Nguyễn Xuân Phú, (2014). Nâng cao năng lực cạnh tranh của Viễn thông Phú Yên đến năm 2020. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tếTP. Hồ Chí Minh.

10. Phan Đình Hải, (2015). Nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Huế. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế.

Ngày nhận bài: 1/3/2022

Ngày phảnbiệnđánh giá vàsửa chữa: 1/4/2022 Ngày châ'pnhận đăng bài: 10/4/2022

Thông tintác giả:

1. PGS. TS. NGUYỄN XUÂN MINH

Trường Đại học Ngoại thương - Cơ sở IITP. Hồ Chí Minh 2. PHẠM VĂN QUANG

Họcviên cao học, Trương Đại học PhanThiết

IMPROVING THE COMPETITIVENESS

OF VNPT BINH THU AN’S TELECOMMUNICATIONS SERVICES

• Assoc.Prof.Ph.D NGUYEN XUAN MINH1

• Master's student PHAM VAN QUANG2

’Foreign Trade University - Ho Chi Minh City Campus 2Phan Thiet University

ABSTRACT:

Thisstudy examines thefactors affecting the competitiveness of telecommunications services provided by VNPTBinh Thuan in the period from 2018 to 2021. The study findsout that there are six factors affectingthe competitiveness of VNPT Binh Thuan’s telecommunications services, including: financial capacity, network and digital infrastructure development capacity, product quality and service delivery capacity, quality of human resource, marketing capacity, and intangible capacity (brand valueandreputation). Based on these results, thisstudypresentssome managerial implications to help VNPT Binh Thuan improve the competitiveness of its telecommunications services.

Keywords: competitiveness, telecommunications services, VNPT Binh Thuan.

148 SỐ 9 - Tháng 5/2022

Referensi

Dokumen terkait

Với mục đích tận dụng phụ phẩm vỏ và thịt quả cà phê để sản xuất các sản phẩm thực phẩm, nghiên cứu này được thực hiện nhằm bước đầu xác định điều kiện trích ly các hợp chất polyphenol

Điều này có thể lý giải vì ở CT2 sinh khối của cây cỏ mần trầu là khá cao 19,78±1,02 g/cây nên khả năng tích lũy Cd trong thân và rễ tuy không phải là cao nhất so với các công thức khác

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP BIODIESEL TỪ DẦU ĂN PHẾ THẢI TRÊN HỆ XÚC TÁC DỊ THỂ CaO Lê Thanh Thanh Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Với mục tiêu