TẠP CHÍ CÔNG THIÍ0NG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ Quốc TẾ
• vù VĂN ĐÔNG
TÓM TẮT:
Năng lựccạnh tranh của ngànhDu lịch trong hội nhập quốc tếlà tập hợpcácyếu tố nguồn lực như tài nguyên tựnhiên, tài nguyên nhân văn, cơsở vậtchátkỳ thuật, tài chính, các chính sách, thể chê và con người củahoạtđộng củadoanh nghiệp du lịch tạo ramộthình ảnh về sự phát triểndulịchbền vững,có hiệuquả. Tác giả cập nhật cácdữ liệu thứ câp và sơcâp từ các nước trong khuvực:Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia, Singapore và TháiLan đểphântích đánh giá năng lực canhtranh theo mô hìnhKim cươngcủa Porter, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnhtranh của ngành Du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ khóa: Nănglực cạnh tranh, ngành Du lịch, hội nhập quốc tế, pháttriển du lịch.
1. Đặt vânđề
Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch toàn cầuvà những xu hướng du lịch mơi xuất hiện trong thời gian gần đây đẫ và đang thúc đẩycạnh tranhmạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới trong việc thu hút khách quốc tế. Đểhoạt động của các doanh nghiệp dulịchViệt Nam phát triểngóp phần quan trọng vào việc thu hút khách du lịch quốctếvào Việt Nam.Khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam nói chung còn hạn chế sovớinhiều đối thủ trong khuvực. Các doanhnghiệpdu lịch vềcơ bản còn thiếu chiến lược cạnhtranh,thiếu kinh nghiêm tiếp cận thị trường đu lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thị trường. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáoở thị trường nước ngoài của nhiềudoanh nghiệpdulịchViệt Nam còn hạn chế.
Trong điều kiện toàncầuhóa và hội nhập kinh tế quốc tếhiện nay, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thê' giới (WTO), Cộng đồngkinh tế ASEAN(AEC) và Hiệp định Đôi tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vựcdu lịch để thu hútkhách du lịch quốc tếvào ViệtNam là một đòi hỏi câp thiết.Các doanh nghiệp du lịch quốc tế của Việt Nam nếukhông có đủ nănglực tiếp cận thịtrường quốc tê và khu vực, thiếu một chiến lượccạnh tranhlinhhoạtsẽ khó có khảnăng cạnhtranh được vớicác đôi thủ nước ngoài.
2. Cơsở phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh
Cácchỉsô đánh giá năng lực cạnh tranh hoạt động doanh nghiệpdu lịch của Crouchvà Ritchie đánhgiá toànbộ kếtquả hoạt động du lịch bằng
116 Số27-Tháng 11/2020
KINH TE
4 chỉtiêu: 1) Kết quả hoạt độngkinh tế; 2)Tính bền vững; 3) Sự hài lòng của khách du lịch; 4) Hoạt động quản lý và sửdụng một số chỉ số’ dựa trên 4 yếu tô” này để xác định khả năng cạnh tranh của hoạt động doạnh nghiệpdu lịch. Cụ thể, một sô” chỉ tiêu như tổng chi tiêu của khách du lịch, tỷ lệ thù lao cho một người lao động trong lĩnh vực du lịch đối với toàn bộ thù lao cho người lao động,sự dễ dàngthành lập doanhnghiệp kinh doanh liênquan đến du lịch,GDP từ lữ hành và du lịch sovớitổngGDP có thể được sử dụngđể chỉ rakết quả hoạt động kinhtếcủakhu vực này.
Tươngtự như vậy,bảo tồnsựnguyênvẹncủamôi trường sinh thái, khả nặngdâncưcó thể sử dụng hạ tầng du lịch, mức độ hỗ trợ chính trị đốì với các nỗ lựccủangành Du lịch, các khoản thuếthu được từ chi tiêu dulịchcó thể được sử dụng để đo sự bềnvững. Sự hà i lòng củakhách du lịchcó thể được đánh giábằng sự hài lòng đối với tất cả chat lượng dịchvụ du lịch.Hoạt động quản lý được chỉ ra bằngchâ”t lượng của việc tham gia vào chương trìnhphát triển nguồn nhân lực và hỗtrợ, sự hài lòng với các hướng dan viên giúp khách lập kê hoạch chuyến đi, số lượng các sự kiện đặc biệt có châ”t lượng.
Số liệuđểđánh giá 4 chỉ sô”này sẽ đưực dựa trên dữ liệu thứcâ”p và các dữ liệu sơ cấp. Khó khăn lớn nhâ”t khi nghiêncứu đánh giá khả năng cạnhtranh làcầncó mộttậphợpdừliệu chuẩn đê cóthể sosánh được giữa các nướctrongkhu vực.
Việc tiến hành điều tra để thuthập một bộ dữ liệu hoàn chỉnh về vâ”nđề này còn chưa hoàn chỉnh với phạm vi của nghiêncứu. Dođó, tácgiả chỉ dựa vào những số liệu thứ cap đã được sử dụng chủ yêu bởi các nghiên cứu quốc tê” và các tổ chức phát triển khác. Tùy thuộcvào mục tiêu nghiên cứu.
khả năng cạnh tranh có thể được xem xét ở 3 cap độ cạnh tranh khác nhau (cấp doanh nghiệp. câ”p ngành quốc gia và câ”pnềnkinh tê” quốc gia).Trong nghiêncứu này, tác giả chỉ đề cập cạnh tranh ở câ”p ngành quốc gia (Mô hình Kim cương của Porter), cụ thể: 1) Chiến lược công ty,câ”u trúc ngànhvà đối thủ cạnh tranh;2) Các điều kiệncạnh tranh; 3) Cácđiều kiện cần;4) Các ngành bổ trợ và có liên quan.
Trong khuôn khổ phân tích mô hình cạnh tranh ngành quốc gia của Porter về các yếu tố
có ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của một ngành, các điều kiệnvề nguồn lựcsấn có là một trong bốn yếu tô”xác định khả năng cạnh tranh của mộtngành.Trong phần này sẽ đánh giá các nguồn lực có khả năng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của ngành Du lịchViệtNamtrêncơsỏ so sánh vớimột số đối thủ cạnh tranh chính trong khu vực, như: Campuchia, Lào. Indonesia, Malaysia,Singaporevà Thái Lan.Sô”liệusơ câ”p thu được thông qua điều tra sẽ giúp hiểu được đánh giá của khách dulịch, dâncư. vàcác doanh nghiệp về khả năng cạnh tranhcủa ngành Du lịch Việt Nam. Sô” liệu sơ cấp sẽ xem xét liệu đánh giá của khách du lịch, dân cư và các doanh nghiệp có được minh chứng bằngnhững con sô” cụ thể hay không.
Số liệuthu được từ bảng theo dõikhảnăng cạnh tranh do Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thê” giới (WTTC) thực hiện có thểđượcsửdụngđểđánh giá lợi thê” so sánh của ViệtNamso với các nước trongkhu vực. WTTC đã ghi lại sô” liệu về 8 tiêu chí,baogồm: 1) Chỉ sô”nhânlực du lịch, 2) Chỉ số cạnh tranh giá, 3) Chỉsô” pháttriển cơ sỏ hạ tang, 4) Chỉ số môi trường, 5) Chỉ sốvề tiếnbộ công nghệ. 6) Chỉsố về nguồn nhân lực. 7) Chỉsố thê chê” và 8) Chỉsố về phát triển xã hội. Trừ các chỉ sô” vềcạnhtranhgiá,và chỉ sốmôi trường sẽ được sử dụngtrong phần đánh giá vềkhả năngsử dụng nguồn lực, 6 chỉ số còn lạicó thể được sử dụng để đánh giá lợi thê” so sánh ngành Du lịchcủa các nướctrongkhuvực.
Bàiviết sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu về khả năng cạnhtranh về lữ hành và du lịch của Diễn đàn Kinh tếthế giới (WEF)những năm gần đây để phân tích khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch ViệtNam vì báocáo nàyđược cộng đồng quốc tế quan tâm và hưởng ứng nhiều nhâ”t. Báo cáo về nâng lực cạnhtranh lữ hànhvà du lịch của WEF (The Travel and Tourism Competitiveness Report -TTCR)đã xác định lữ hành và du lịch là mộttrong những ngành kinh tê”lơn nhâ”tcủa thế giới, chiếm 11,05% GDP của thê” giới, cung câ”p trên 250-350triệu việc làm và chiếm gần 11,7%
tổng sô” việc làm của thê” giới. Tại các nướcđang phát triển, tầm quan trọng của ngành Du lịch ngày càng được đề caovà mở rộng phát triển về nông thôn tạo công ăn việc làm cho người lao
SỐ27-Tháng 11/2020 117
TẠP CHÍ CÔNG THÍQNG
động. Báo cáo TTCR đã xem xétngành kinh tế du lịchcủa 124 nước với 3 phạm trù lớnbao gồm:
khung pháp lý (chínhsách và luậtpháp, cácquy định về anninh, an toàn, Ưu tiên củachính phủ về phát triển du lịch); môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng (giao thông đường không, giao thông mặt đất,cơsở hạ tầng dulịch, cơsởhạ tầngthông tin và khả năng cạnh tranh về giá; nguồn lực về con người, vãn hóavà nguồn lựctựnhiên (nguồn nhânlực, cảm nhận vànhận thức về du lịchquốc gia, nguồn lựctự nhiên và vănhóa).
Trước mắt, môi đe dọa xuất phát từ khả năng cạnhtranh khốc liệt củacácdoanh nghiệp dulịch lớn trong khu vực do tận dụng tính kinh tế nhờ quymô được giảmnhẹ phầnnàovì Việt Namvẫn có khả năngcạnhtranhvề giá cả. Khả năngcạnh tranh về giá của Việt Nam chủ yếu dựatrên cơ sở nền sản xuất nhỏ có giá cả thấp, thường là đặc trưng của cácnước có thunhập thấp, ở ViệtNam, kháchdu lịch sẽ cần một lượng USD thấp hơn để mua cùng một giỏ hàng hóa hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, đôi vớicác khoản chi phí chính liênquan tới du lịch, như phòng ngủ và vé máy bay. một khoản chi tiêu lớn nhát của khách du lịch, thì hai đôi thủ cạnh tranh chính của Việt Nam là Malaysiavà Thái Lan vẫncó mức giá cạnhtranh hơn. Mức độ cạnh tranh về giá phòng ngủ được xác định trên cơ sở chỉsố giákhách sạn. Thái Lan là nước cạnh tranh nhất về giá kháchsạn trong khu vực. Một điểm đáng lưu ý, Thái Lan là nước hấp dẫn du lịch nhấttrong khu vực, với thị phần lớn nhát. Mặcdù Việt Nam có những mặt bàng giá cả chung thấp hơn Thái Lan, Việt Nam có nhiều cơhội phát triển vượt bậc trong thời gian tới dựa vàotài nguyên tự nhiên, an toàn vàphòng chống tốt dịch bệnh.
3. Nhữnggiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngànhDulịch Việt Nam
3. ỉ.Đổimới và khôngngừng hoàn thiện khung pháplý và các chính sách liên quan đến dulịch như chính sách tiềntệ, chính sách đầu tư, xuất nhập cảnh, hảiquan theo hướngtạo mọi thuận lợỉ chodukhách.
Rà soátlại toàn bộ hệ thông quy phạm pháp luật để phát hiện những bộ luật nào chồng chéo, mâu thuẫn thì hủybỏ, đổi mới và không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lý và các chính sách
liên quan đến du lịch như tỷ giá hối đoái, chính sách đầu tư,từng bước nới lỏngchính sách thịthực một cách hợp lý phù hợp với những cam kếtcủa ViệtNam khi Hội nhập quốc tế và Luật Đạođức du lịch thếgiới của UNWTO theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho du khách.
3.2. Xây dựng chiến lược cạnh tranh điểmđến cả trung và dài hạn để nâng cao nâng lực cạnh tranh của Việt Nam nhưmột điểm đến mới đầy hấp dẫncủa khu vực và thếgiới
Trêncơsở phântíchđiểmmạnh,điểm yếu,cơ hộivà thách thức củadu lịch Việt Namtiếnhành xây dựng chiến lược marketing chodu lịch Việt Nam đếnnăm 2025 và tầmnhìn đến năm 2035;
trong đó xác định được những thị trường du lịch trọngđiểm, với thế mạnh về đa dạng sinhhọc,địa hình, bảnsắcvănhóa và truyền thống lịch sửoai hùng xây dựngchiến lượcsản phẩm du lịchtheo hướng du lịchbiển, du lịchsinhthái kết hợp với du lịch văn hóa, lịch sử để tạo ra những sản phẩmdu lịch độc đáo hấp dẫn du khách của những thị trườngtrọng điểm này.
3.3. Đầu tưphát triển nguồn nhân lực dulịch đenâng cao tính chuyên nghiệpvànâng cao chất lượng dịch vụ
Nguồn lực con người là yếu tô' quan trọng nhất mang tính quyết địnhđể nângcao năng lực cạnh tranh, nâng cao chat lượng sản phẩm và chát lượng dịch vụ du lịch. Đó là đội ngũ lao động đủ ve sô' lượng, cơ cấu hợp lý, cân đối.
được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ, có lính chuyên nghiệpcao, có phẩm chât đạo đức tốt, yêu nghề. Muốn vậy,Nhà nước cầntăng cường quản lý về công tác đàotạo, bồi dương nhân lực du lịch, từng bước chuẩn hóa đội ngũ lao động ngành Du lịch trongtấtcả các lĩnh vực và ngành nghề du lịch theo yêu cầu thực tế ở trong nước, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn quo'c tế, trưđc hết là bộ tiêu chuẩn nghề của Hiệp hội Du lịch ASEAN để tạo điều kiện hội nhập quốc tế của đội ngũ laođộng du lịch. Do vậy,phải phát triển mạng lưới cơsởđàotạo. bồi dưỡng với cơ sở vật chất tốt để đào tạo. bồi dưỡng đảm bảosựcânđôigiữa các cấp,bậcđào tạo, ngành nghề đào tạo và có sựphân bô' hợp lý giữa các vùngmiền; lăng cường huy động và sử dụng hiệu quả cácnguồn lực trong và ngoài nước
118 Số27-Tháng 11/2020
KINH TÊ
nhất là dựán pháttriển nguồn nhân lực du lịch ViệtNamdoúy ban châuÂu tài trợ.
3.4. Đầu tư pháttriển cơ sở hạ tầng,đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành Du lịch với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau
Qua đánh giá năng lực cạnh tranh, cơ sởhạ tầng dulịch củaViệt Nam còn thiếu và kémchấtlượng, nhấtlà thiếu trầm trọng cáckhách sạn cao câp, các trung tâm hội nghị lớn, các trung tâm mua sấm, trungtâm vui chơigiải trí phục vụ kháchdu lịch MICE(loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hộithảo, triển lãm, tổ chứcsự kiện, du lịch khen thươngcủa các côngtychonhân viên, đối tác...; thiếunhiều đường bay thang đến với các nươc khiến chi phí máy bay cao hơnsovớicác nước trong khu vực.
Nhà nước cần có nhiều cơ chế, chính sách để khuyến khích và thu hút vồnđầu tưkhác nhau từ các thànhphầnkinh tế đểxâydựng cơ sở hạ tầng dulịch.
3.5. Xâyđựng và phát triển hệ thống sản phẩm đu lịch đadạng và độc đáo mangđậm bản sắc văn hóa Việt Xam, đảm bảo pháttriển du lịch bền vững
Du lịch Việt Nam rất đa dạng cả về tài nguyên thiên nhiên cũng như tài nguyên nhân văn. Do phất triển thiếu quy hoạch và định hưđngđã làm ảnh hưởngđến môi trường, phá vỡ tính gắn kết giữa tài nguyên nhân văn và tài nguyênthiênnhiên,làmmất đi những sảnphẩm độc đáo và mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam., Sản phẩm du lịch Việt Nam cònđơnđiệu, mới chỉ đạtở mức độ khai thác nhữnggì sấn có khiên du khách quốc tế cảm thấy nhàm chán.
Điềunầy giải thích vì saotỉ lệdu khách quốc tế trởlại lầnthứ hai là rất tháp. Do vậy, xây dựng sản phẩmdu lịch đa dạng và độc đáo, đảm bảo phát triểnbền vững là nhân tô' quan trọng để nângcao năng lực cạnh tranh.
3.6. Đẩy mạnh côngtác nghiên cứu thịtrường, xây dựng thương hiệuđiểm đến vàhoạtđộng xúc tiến du lịch trên thị trường du lịch thê giới
Việc này đòi hỏi phải thực hiện một cấch hệ thông đồng bộ từ nghỉên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm, chương trình du lịch, xây dựng thương hiệu cho đến quảng bá sản phẩm, cần thực hiện trêncơsởphối hợp, hợp tác chặtchẽ giữa Tổng cục Du lịch, các sở văn hóa, thể thao và du lịch.
các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn nói riêng và các Bộ, ban,ngành khácnói chung thì công tác xúc tiếnvàquảngbấ du lịchmới có hiệu quả.
3.7. Cácdoanhnghiệp du lịchtrong nước cần đượcđầutưmạnh mẽ và ápdụng các công nghệ du lịchtiêntiến,đặc biệt là công nghệ thôngtinvà
viễn thông vào hoạt động kỉnh doanh du lịch trực tuyến, tham gia vào các hệ thông phân phối chỗ toàn cầu (GDS) nhằm phục vụ hoạt động marketing,quảng bá sản phẩm và tham gia mạnh mẽvàochuỗi giá trịtoàncầu trong dulịch
Chỉ có sự chuẩn bị tích cực, chiến lược kinh doanhhợplý, chủ động nắm cơ hội,hạn chế thách thức từ cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp du lịch ViệtNam mới có khả nângtồntại và pháttriển,cần tăngcường hợptácvới các nước trong khu vựcđể họchỏi kinh nghiệm pháttriểndulịch trongquá trình hội nhập.
Trướcmắt ưu tiên khắc phục những vấn đề về môi trường tại cácđiểm đến,đặc biệt tại các Di sản thế giới với việcthựchiệncóhiệuquả các quy định về bảotồn và phát huy các giá trị di sản.
3.8. Cầnchủ động liên mình chiếnlược đếđôi phó với cạnh tranh từdoanh nghiệp lữhành gửi khách nướcngoài
Chiến lược kinh doanhphù hợp trong giai đoạn tự do hóa thị trường du lịchquốc tếđối với doanh nghiệp du lịch lữhành trong nước hiện naylà trở thành các đối tác, liên minh chiến lược của các hãnglữ hành lón vằ nổi tiếngtrên thế giới dưới hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác, tái cơcấu tổ chứctheohướnglinh hoạt. Điềunày nhằm tận dụng nguồn khách và nghiệp vụ quản lý, điều hành du lịch tiêntiến cùa các doanhnghiệp nước ngoài. Cácdoanh nghiệp lữ hành trong nướccần coi liên doanh với các công ty lữ hànhnước ngoài làmột con đường để thâm nhậpthịtrườngvà phát triển nguồn nhânlực. Đê’ làm được điều này. các doanh nghiệp lữ hành cũng phải tái cơ cấu tổ chức theo hương tăngcường liên kết dọc và liên kết ngang trong mọi hoạt động. Cần vượt qua những rào cản về văn hóa. ngôn ngữ, xây dựng một cơ chế phânchia lợi ích hợplý hướng tơi mục tiêu dài hạn. Chỉcó như vậy mới tạo rađược mô'i quan hệ tỷ lệ thuậnlợi ích giữacác doanh nghiệp du lịch trong nước và các hãng lữhànhgửi khách nướcngoài ■
SỐ27 -Tháng 11/2020 119
TẠP CHÍ CÔNG ĨHÍ0NG
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN VÀTHAMKHẢO:
ỉ. PhạmTrung Lương (2014). Phát triền Du lịch việtnamtrong bối cảnhhội nhập, Viện nghiêncứu phát triển dulịch ViệtNam.
2. Phạm Hải Yến (2013). Năng lực canh tranh của doanhnghiệp du lịch Việt Nam trong Hội nhập. Tạp chí Nghiên cứu Vãnhóa, số4 tháng 6/2013.
3. Đỗ VănTình (2013). Năng lực cạnhtranhcủa điểm đến du lịch Việt Nam trong bối cảnh Hội nhậpkinh tếQuốc tế, KhoaQTKDTrườngĐại học DuyTân.
4. Vũ Văn Phúc(2012).Nănglực cạnh tranh cua doanhnghiệp Việt Nam sau5 năm gia nhập WTO,NXB Chính trị quốcgia.
5. Ngô Đức Anh(2007). 13 khả năng cạnh tranh và hướngpháttriển. Tạp chíDu lịch, số 27/2007.
6. Diễnđànkinh tếthế giới.Báo cáocạnhtranh toàncầu.
1. Việnnghiêncứupháttriểnquản lý (IMD).
8. Micheal Porter (2009). Chiến lượccạnh tranh, NXBTổnghợp Thành phố Hồ ChíMinh.
9. WebsiteTổng cục Du lịch Việt Nam.
Ngày nhận bài: 28/10/2020
Ngày phản biện đánh giávà sửa chữa: 6/11/2020 Ngàychấp nhận đăngbài: 16/11/2020
Thông tin tác giả:
TS. VŨ VĂN ĐÔNG
Phó Hiệu trưởng TrườngĐạỉhọc Bà R|a - Vũng Tàu
A STUDY ON ENHANCING THE COMPETITIVENESS OF THE TOURISM SECTOR DURING THE INTERNATIONAL
ECONOMIC INTEGRATION
• PhDvu VAN DONG
ViceRector, Bo Rio -Vung Tau University
ABSTRACT:
In the contex of international integration, the competitiveness of tourism industry is a combination of factors such as natural resources, human resources, technical and financial infrastructure, policies, institutionsand tourism enterprises. Thesefactors together create the sustainabledevelopment for tourism industry. This study analyzes primary and secondary data setsfromtourism industries of Cambodia, Laos,Indonesia,Malaysia,Singapore and Thailandto assess their competitiveness according to the Porter Diamond. Based on the study’s findings, some solutions are proposed to improvethecompetitiveness of the tourism sector duringthe international economic integration.
Keywords: Competitiveness, tourism, international integration, tourismdevelopment.
120 SỐ 27-Tháng 11/2020