• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TĂNG HUYẾT ÁP, MẤT NGỦ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ, CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Dương Thị Ngọc Vàng1, Trương Việt Dũng1 TÓM TẮT

Nghiên cứu thực hiện trên 200 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại Bệnh viện huyện U Minh Thượng, Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: (1) Mô tả tình trạng tăng huyết áp, tình trạng mất ngủ, tuân thủ điều trị của người bệnh. (2) Đánh giá kết quả điều trị, tư vấn liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh và một số yếu tố khác. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu về biểu hiện lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS), hoạt động theo dõi chăm sóc người bệnh (NB) của điều dưỡng (ĐD) từ bệnh án nghiên cứu; phỏng vấn đối tượng về tình trạng mất ngủ theo thang đo mất ngủ Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), tình trạng tuân thủ điều trị sử dụng thang Morisky - MMAS-8 thu thập. Kết quả: Các triệu chứng LS trong nhóm đối tượng nghiên cứu gồm đau đầu, chóng mặt chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối 97 -100%. Các triệu chứng khác như hoa mắt, ù tai cũng chiếm tỷ lệ cao: 81-94,5%. NB có HA tối đa trung bình 163,9±9,4 mmHg, HA tối thiểu 84,4±5,6 mmHg. Có 60% đối tượng mức Cholesterol và glucose máu trên giới hạn bình thường. Tỷ lệ có mất ngủ trước điều trị 100%, chất lượng giấc ngủ kém chiếm tỷ lệ rất cao: 97,5% ở mức độ nặng. Yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ là tăng huyết áp, chủ yếu đến thành tố ngủ không ngon giấc (OR=9,4; KTC95% 1,1-79,9); tự nhận thấy chất lượng giấc ngủ kém (OR= 3,7; KTC 95%

2,02 – 6,77) và giảm hứng thú trong công việc và giải trí (OR= 4,9; KTC95% 2,7 – 8,9) Có 90,5% số đối tượng đã tuân thủ điều trị tốt. Kết quả điều trị, tư vấn liên quan đến tuân thủ điều trị (TTĐT) của NB và một số yếu tố khác, chất lượng giấc ngủ tổng thể (7 thành tố) sau điều trị vẫn rất kém (92%) và cũng như các yếu tố khác chưa rõ mối liên quan đến TTĐT. Sau khi được tư vấn thì không bệnh nhân nào bị mất ngủ nặng và 100% bệnh nhân bị mất ngủ ở mức độ vừa, sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,001). HA

tối đa và HA tối thiểu sau 1 tháng được cải thiện rất rõ, HA tối đa giảm 39 mmHg và HA tối thiểu giảm ít hơn, chỉ giảm 2,9mmHg nhưng có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Kết luận: Trên người bệnh tăng huyết áp (THA), chất lượng giấc ngủ rất kém và liên quan đến tình trạng lâm sàng của THA. Cho dù TTĐT sử dụng thuốc của người bệnh khá tốt, sau thời gian 1 tháng, tỷ lệ trở về huyết áp mục tiêu cao nhưng tình trạng mất ngủ chỉ thuyên giảm về mức độ trầm trọng.

Từ khóa: Tăng huyết áp, mất ngủ, chăm sóc tư vấn bệnh nhân

SUMMARY:

STUDY ON HYPERTENTION, INSOMNIA IN THE RELATION TO TREATHMENT, NURSING CARE, ADHERENCE AND OTHER RELATED FACTORS AT UMINHTHUONG HEALTH CENTTER, KIEN GIANG PROVICE

The study performed on 200 hypertensive patients who are being treated at U Minh Thuong district Hospital, Kien Giang province, Vietnam from January 2020 to June 2020. Objectives (1) Describe the patient’s hypertension, insomnia, and adherence to treatment (2). Evaluation of treatment results, counseling related to patient adherence to treatment and some other factors.

Research method: cross-section descriptive research design. Data on clinical and subclinical manifestations, monitoring and care of nursing patients from the Health records; interviewed subjects on insomnia according to the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI), and treatment compliance status using the Morisky - MMAS-8 scale.

Research results:The clinical symptoms including:

headache, dizziness accounted for almost absolute 97- 100%. Other symptoms such as dizziness, tinnitus also accounted for a high percentage: 81-94.5%. Patients with 1. Trường ĐH Thăng Long

Chịu trách nhiệm chính: Dương Thị Ngọc Vàng ĐT: 0948966834; Email:[email protected]

(2)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

average BPmax of 163.9 ± 9.4 mmHg, BPmin of 84.4 ± 5.6 mmHg. There are 60% of subjects with cholesterol and blood glucose levels above the normal limit.

The rate of insomnia before treatment is 100%, poor sleep quality accounts for very high rate: 97.5% in severe severity. The factor related to sleep quality was increased blood pressure, mainly to the subjective symtoms did not sleep well (OR = 9.4; 95% CI 1.1 - 79.9); self-found poor sleep quality (OR = 3.7; 95% CI 2.02 - 6.77) and reduced interest in work and entertainment (OR = 4.9; 95% CI 2.7 - 8.9); 90.5% of subjects have adhered to good treatment.

Treatment results, counseling related to treatment adherence of the patient and some other factors ware fonded:

The overall sleep quality (7 elements) after treatment was still very poor (92%) and there were also unknown factors regarding compliance with treatment.

After being consulted, neither patient had severe insomnia and 100% of patients had moderate insomnia, the difference was statistical significant (p = 0.000).

BPmax and BPmin after 1 month improved significantly, BPmax decreased 39 mmHg and BPmin decreased less, only 2.9mmHg but statistically significant (p = 0.000).

Conclusion: In patients with hypertension, sleep quality is very poor and related to the clinical status of hypertension.

Although adherence to treatment and use of drugs is quite good, after 1 month, the target blood pressure rate is high, but the insomnia only relieves in severity.

Keywords: Hypertension, insomnia, patient care.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với bệnh THA, thì mất ngủ cũng là bệnh lý song hành với bệnh tim mạch. Cũng đang là vấn đề xã hội quan tâm và mang tính toàn cầu trở thành nguyên nhân, gây áp lực trong quá trình điều trị THA. Mỗi năm có trên năm triệu lược khám ở hoa kỳ, tỷ lệ mất ngủ tăng theo độ tuổi, lên đến 57%. Ở Việt Nam, THA và mất ngủ ngày càng phổ biến. Đa số các trường hợp THA âm thầm, không có biểu hiện gì rõ ràng kể cả người còn trẻ và người cao tuổi, một số người THA, đặc biệt là người tuổi cao gây ra các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, khó chịu, bồn chồn khiến NB hay trằn trọc lo âu khó đi vào giấc ngủ hoặc ngủ ít, không sâu, hay thức giấc mỗi một đêm (gọi là rối loạn giấc ngủ) và hậu quả là thiếu ngủ, mất ngủ. Như vậy, mất ngủ và chất lượng giấc ngủ kém dẫn đến các bệnh tim và THA, ngược lại THA cũng làm bệnh tăng tình trạng mất ngủ [3] [4] [5]. Do THA và mất ngủ khá phổ biến, dễ bị NB coi thường, không tuân thủ

nghiên cứu về THA kết hợp với mất ngủ, chủ yếu nghiên cứu riêng lẻ về THA và mất ngủ [1] [2] [6]. Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng điều trị của bệnh viện đặc biệt là trên đối tượng NB THA kèm mất ngủ, chúng tôi đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như: biểu hiện LS và CLS của NB như thế nào? Giữa THA và tình trạng rối loạn giấc ngủ liên quan với nhau ra sao? Mức độ liên quan trên người bệnh ở khu vực nông thôn U minh Thượng như thế nào? Sự TTĐT của người bệnh có vấn đề gì?

Việc điều trị, kết hợp với tư vấn TTĐT có kết quả hay không? Yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đó như thế nào …?

Với các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:

1. Mô tả tình trạng tăng huyết áp, tình trạng mất ngủ, tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị ngoại trú, tại Trung tâm y tế huyện U Minh Thượng.

2. Đánh giá kết quả điều trị, tư vấn liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh và một số yếu tố khác.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn lựa chọn: NB THA điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

- Tiêu chuẩn loại trừ: Thân nhân – bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến 6/2020.

2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trước và sau 1 tháng điều trị và chăm sóc (có tư vấn cho đối tượng về TTĐT).

2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 200 NB THA với cách chọn mẫu theo tiêu chí và chọn thuận tiện.

2.4. Biến số NC: Tuổi, giới, địa dư, nghề nghiệp, uống rượu bia, hút thuốc lá, bệnh lý kèm theo, dấu hiệu sinh tồn, buồn nôn, nôn, ù tai, ngủ ít, đau đầu, chóng mặt, thiếu ngủ.

2.5. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để tính tỷ lệ phần trăm, phân tích đơn biến các yếu tố có nguy cơ, khác biệt có ý nghĩa thống kê chấp nhận ở mức α=0,05.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân (BN) có giới tính nam chiếm 37,5%, nữ 62,5%. Thấp nhất là độ tuổi từ 30 đến 39, chỉ có 4,0%, cao nhất là tuổi 50 – 59 tuổi chiếm 48%. BN có trình độ học vấn cấp 2 chiếm cao nhất với 39,5%, cấp 3 trở lên chiếm 36,5%. Về kinh tế gia đình, BN là hộ cận nghèo chiếm

(3)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng NC

Triệu chứng lâm sàng Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Đâu đầu

Không 0 0

Nhẹ 14 7,0

Vừa 127 63,5

Nhiều 59 29,5

Hoa mắt

Không 11 5,5

Nhẹ 90 45,0

Vừa 94 47,0

Nhiều 5 2,5

Ù tai

Không 38 19,0

Nhẹ 106 53,0

Vừa 54 27,0

Nhiều 2 1,0

Chóng mặt

Không 5 2,5

Nhẹ 70 35,0

Vừa 91 45,5

Nhiều 34 17

Cận lâm sàng

Glucose máu Bình thường 120 60,0

Bất thường ( cao) 79 40,0

Cholesterol TP Bình thường 123 61,5

Bất thường ( cao) 77 38,5

Triglyceride Bình thường 70 35,0

Bất thường ( cao) 130 65,0

Nhận xét:

Về TCLS: BN có triệu chứng đau đầu ở mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất với 63,5%, không có BN nào không đau đầu. Triệu chứng hoa mắt nhẹ và vừa chiếm 92% và chóng mặt mức độ vừa và nhiều 62.5%, ù tai vừa

và nhiều 26%. Tỉ lệ BN có Glucose máu cao hơn bình thường chiếm 40%, Cholesterol TP bất thường 38,5%, Triglyceridebất thường chiếm 65%.

3.3. Tuân thủ điều trị của người bệnh với tình trạng THA và mất ngủ

(4)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Bảng 2. Liên quan giữa tuân thủ điều trị tới chất lường giấc ngủ tổng thể và tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu sau 1 tháng điều trị và chăm sóc

Yếu tố liên quan Tuân thủ điều trị của NB

p OR

(95%CI)

Tốt Chưa tốt

Chất lượng giấc ngủ tổng thể sau ĐT

Ít, không giảm 137,3% 15,3%

>0,05 1,4 ( 0,2 – 11,4) Giảm rõ 166 92,7% 1894,7%

Huyết áp mục tiêu sau ĐT

Đạt 175 97,2% 16 84,2%

<0,03 6,6 (1,4 – 30,5) Không đạt 5 2,8% 315,8%

Giới Nam 67 37,2% 8 42,1%

>0,05 0,8 ( 0,3 – 2,1)

Nữ 113 62,8% 11 57,9%

Nhóm tuổi >=60 66 36,7% 11 57,9%

>0,05 0,9 ( 0,2 – 1,1)

<60 114 63,3% 8 42,1%

BMI Bình thường 167 92,8% 19 100.,0%

>0,05 0

Quá cân 13 7,2% 00%

Chung 181 90,5% 19 9,5% - -

Nhận xét:

90,5% số đối tượng đã TTĐT tốt. Sau 1 tháng điều trị về mục tiêu nhiều hơn, nhóm chưa tuân thủ tốt một cách có ý nghĩa thống kê (97,2% so với 84,2%, OR = 6,6;

p<0,05). Chất lượng giấc ngủ tổng thể (7 thành tố) sau

điều trị vẫn rất kém (92%) và cũng như các yếu tố khác chưa rõ mối liên quan đến TTĐT.

3.4. Liên quan giữa triệu chứng THA với các rối loạn thành phần của giấc ngủ (Trước điều trị)

Bảng 3. Triệu chứng THA với các thành phần mất ngủ và mức chênh lệch HA Yếu tố liên quan Triệu chứng của THA

p OR

(95%CI)

Không

Chất lượng giấc ngủ tự nhận định

Kém 89 (71,2%) 36 (28,8%)

0,000 3,7

(2,02 – 6,77) Không kém 30 (40,0%) 45 (60,0%)

Khó đi vào giấc ngủ 115 60,5% 75 39,5%

>0,05 2.3

( 0,6 - *0,4) Không 4 40,0% 6 60,0%

Thời gian ngủ được trong đêm

Kém 119 60,1% 79 39,9%

>0,05 0

Trung bình 0 0% 2 100%

Kém 119 60,1% 79 39,9%

(5)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Ngủ không ngon giấc Kém 118 61,1% 75 38,9%

0,000 9,4

( 1,1 - 79,9) Không kém 1 14,3% 6 85,7%

Sử dụng thuốc ngủ Nhiều 19 52,8% 17 47,2%

>0,05 0,7

(0,3 – 1,5) Không nhiều 100 61,0% 64 39,0%

Hứng thú trong công việc và giải trí

Giảm rõ 89 71,2% 36 28,8%

0,000 4,9

(2,7 – 8,9) Ít, không giảm 30 40,0% 45 60,0%

Mức chênh lệch huyết áp*

=< 70 mmHg 29 51,8% 27 48,2%

>0,05 0,6

(0,3 -1,2)

>70 mmHg 90 62,5% 54 37,5%

*Wilcoxon test ** test χ²

Nhận xét: Trước khi được điều trị và tư vấn TTĐT có tới 97,5% BN bị mất ngủ nặng, sau khi được tư vấn thì không BN nào bị mất ngủ nặng nữa và 100% BN bị mất ngủ vừa, sự khác nhau có ý nghĩa TK (p=0,000).

Sự cải thiện HA tối đa và HA tối thiểu sau 1 tháng rất rõ, HA tối đa giảm 39 mmHg và HA tối thiểu giảm ít hơn, chỉ giảm 2,9mmHg nhưng có ý nghĩa thống kê (p=0,000).

IV. BÀN LUẬN

Trong 200 BN trong NC, đối tượng NC có BN có giới tính nam chiếm 37,5%, giới tính nữ 62,5%, đối tượng có tuổi trên 30, trong đó nhóm dưới 60 tuổi chiếm 61%.

Biểu hiện LS trước điều trị: 100% số đối tượng có

nhức đầu, 97,5% có chóng mặt, các triệu chứng như ù tai, hoa mắt đa số mức độ nhẹ và vừa. HA tối đa trung bình 163,9±9,4 mmHg, HA tối thiểu 84,4±5,6 mmHg. Có 60%

đối tượng mức Cholesterol và glucose máu trên giới hạn bình thường. Nhìn chung đây là nhóm đối tượng được theo dõi sát sao tại khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú của bệnh viện.

Về tình trạng mất ngủ, các kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng giấc ngủ tổng hợp đầy đủ từ 7 thành tố trước điều trị rất thấp; 97,5% ở mức độ nặng, do tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém quá cao, mẫu nghiên cứu không đủ để chia thành 2 nhóm để phân tích mối liên quan giữa chất lượng giác ngủ tổng thể, chúng tôi đã tiến hành phân tích từng thành tố của chất lượng giấc ngủ (theo thang Pittsburgh), kết quả trong bảng 3 cho thấy có liên quan

*Hiệu số của HA tối đa với HA tối thiểu.

Nhận xét:

Trước điều trị, các thành tố của chất lượng giấc ngủ có liên quan đến triệu chứng THA (chủ yếu là đau đầu, chóng mặt) ở các mức độ khác nhau.

Chất lượng giấc ngủ tự NB nhận xét chung ở mức kém và chưa rõ mối liên quan tới triệu chứng của THA (p>0,05)

4. Kết quả điều trị và tư vấn (sau 1 tháng) lên tình trạng mất ngủ và cải thiện huyết áp

Bảng 4. Mức độ mất ngủ của bệnh nhân trước và sau điều trị, chăm sóc

Chất lượng giấc ngủ tổng thể Trước Sau p

Không và mất ngủ nhẹ 0 0

0,000**

Mất ngủ vừa 5 (2,5%) 200 (100%)

Mất ngủ nặng 195 (97,5%) 0

Thay đổi huyết áp Trung bình,SD (mmHg )

Huyết áp tối đa 163,9±9,4 124±12,7 0,000*

Huyết áp tối thiểu 84,4±5,6 81,5±6,3 0,000*

(6)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

đến triệu chứng THA (chủ yếu là đau đầu, chóng mặt) ở các mức độ khác nhau. Chất lượng giấc ngủ tự NB nhận xét chung ở mức kém có triệu chứng THA với 71.2% so với 40% mứcchất lượng giấc ngủ không kém (OR = 3,7, p <0,000), kết quả này gần giống với nhận định của Sogol và cộng về mối liên quan giữa mất và THA với OR, (3,75;

KTC 95%, 1,58-8,95) [3]. Với tình trạng giảm hứng thú trong công việc và giải trí (OR = 4,9, p<0,000) và nhất là không ngon giấc (OR=9,4, p <0,000). Với các thành tố khác của chất lượng giấc ngủ chưa rõ mối liên quan tới triệu chứng của THA (p>0,05). Có lẽ nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang, không xác định được THA là nguyên nhân hay mất ngủ là nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với cách đánh giá cũng như kết quả trong nghiên cứu gộp (meta) của Laura Palagini và cộng sự (2013) [ 3] và gần đây hơn là nghiên cứu của Sogol Javaheri và Susan Redline [5].

Về mối liên quan giữa TTĐT (chủ yếu là sử dụng thuốc) kết quả trong bảng 2 cho thấy: 90.5% số đối tượng đã TTĐT tốt. Tuân thủ điều trị tốt dẫn đến kết quả HA sau 1 tháng điều trị về mục tiêu nhiều hơn nhóm tuân thủ chưa tốt một cách có ý nghĩa thống kê (97,2% so với 84,2%, OR = 6,6, p<0,05). Kết quả nghiên cứu của Wilson S và cộng sự năm 2019 cũng cho thấy sử dụng thuốc cần có sự hợp tác của người bệnh mới có hiệu quả [7]

Về kết quả điều trị và tác động của tăng cường tư vấn tuân TTĐT sau 1 tháng, kết quả trong bảng 2 và 4 cho thấy: Chất lượng giấc ngủ tổng thể (7 thành tố) sau điều trị vẫn rất kém (92%) và cũng như các yếu tố khác chưa rõ mối liên quan đến TTĐT.

Trước khi được điều trị và tư vấn có tới 97,5% BN bị mất ngủ nặng, sau khi được tư vấn thì không BN nào bị mất ngủ nặng nữa và 100% BN bị mất ngủ ở mức độ vừa, sự khác nhau có ý nghĩa (p=0.000).

Sự HA tối đa và HA tối thiểu sau 1 tháng được cải thiện rất rõ, HA tối đa giảm 39 mmHg và HA tối thiểu

giảm ít hơn, chỉ giảm 2,9mmHg nhưng có ý nghĩa thống kê (p=0,000). Có thể nhận thấy HA tối đa được cải thiện rõ và nhiều hơn HA tối thiểu, có thể trong quá trình điều trị, việc sử dụng thuốc ngủ khá hạn chế (61% sử dụng không quá 3 lần/tuần) trong khi mất ngủ rất phổ biến. Mặt khác, hướng dẫn TTĐT chủ yếu tập trung vào tuân thủ dùng thuốc điều trị THA. Đây cũng là hạn chế của đề tài.

V. KẾT LUẬN

(1) Đặc điểm bệnh THA, tình trạng mất ngủ và tuân thủ điều trị:

Các triệu chứng LS trong nhóm đối tượng nghiên cứu gồm đau đầu, chóng mặt chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối 97 -100%. Các triệu chứng khác như hoa mắt, ù tai cũng chiếm tỷ lệ cao: 81-94,5%. NB có HA tối đa trung bình163,9±9,4 mmHg, HA tối thiểu 84,4±5,6 mmHg. Có 60% đối tượng mức Cholesterol và glucose máu trên giới hạn bình thường. Tỷ lệ có mất ngủ trước điều trị 100%, chất lượng giấc ngủ kém chiếm tỷ lệ rất cao: 97,5% ở mức độ nặng. Yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ là THA, chủ yếu đến thành tố ngủ không ngon giấc (OR=9,4; KTC 95% 1,1 - 79,9); tự nhận thấy chất lượng giấc ngủ kém (OR= 3,7 ; KTC 95% 2,02 – 6,77) và giảm hứng thú trong công việc và giải trí (OR= 4,9; KTC95% 2,7 – 8,9) Có 90,5% số đối tượng đã TTĐT tốt.

(2) Kết quả điều trị, tư vấn liên quan đến TTĐT của NB và một số yếu tố khác:

Chất lượng giấc ngủ tổng thể (7 thành tố) sau điều trị vẫn rất kém (92%) và cũng như các yếu tố khác chưa rõ mối liên quan đến TTĐT. Sau khi được tư vấn thì không BN nào bị mất ngủ nặng và 100% BN bị mất ngủ ở mức độ vừa, sự khác nhau có ý nghĩa (p=0,000).

Sự HA tối đa và HA tối thiểu sau 1 tháng được cải thiện rất rõ, HA tối đa giảm 39 mmHg và HA tối thiểu giảm ít hơn, chỉ giảm 2,9mmHg nhưng có ý nghĩa thống kê (p=0,000).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Thục Anh, Tô Mai Xuân Hồng, Nghiên cứu Y học TP. Hồ Chí Minh Tập 18 Phụ bản của Số 6, 2014.

664 Chuyên đề Y tế Công cộng “Tỉ lệ mất ngủ ở phụ nữ 50- 55 tuổi tại Bệnh viện Hùng Vương”

2. Lê Ngọc Cường và Đỗ Thái Hòa (2012), “Thực trạng rối loạn lipid máu và tăng huyết áp ở đối tượng thuộc diện Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Thanh Hóa quản lý”, Tạp chí Y học Việt Nam, 395 (1/2012), tr. 94-97.

3. Đinh Văn Thành (2015), “Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang”, Luận án Tiến sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.

(7)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. Laura Palagini, et all (2020) Expert Opinions and Consensus Recommendations for the Evaluation and Management of Insomnia in Clinical Practice: Joint Statements of Five Italian Scientific. 2020; 11: 558.

6. Sogol Javaheri and Susan Redline (2017). Insomnia and Risk of Cardiovascular Disease. Chest. 2017 Societies Front PsychiatryAug; 152(2): 435–444.

7. Wilson S, Anderson K, Baldwin D, Dijk DJ, Espie CA, Gringras P, et al. British Association for Psychopharmacology consensus statement on evidence-based treatment of insomnia, parasomnias and circadian rhythm disorders: An update. J Psychopharmacol (2019) 33:923 – 47.

Referensi

Dokumen terkait

- Hiện tại túi nước tiểu đang sử dụng tại bệnh viện không thiết kế dây cố định túi nên điều dưỡng cố định túi nước tiểu vào thành giường bằng dải băng cuộn hoặc một đoạn dây truyền đã

Sự khác nhau giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng STT Lĩnh vực khác biệt Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính 1 Kích thước mẫu Đủ lớn và đáp ứng yêu cầu thống kê

Cỡ mẫu nghiên cứu Chọn mẫu toàn bộ: Tất cả hồ sơ, báo cáo về số lượng nhân viên y tế được tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phân công công tác tại các khoa phòng; kết quả thu hút, tuyển

Nhận thấy sự cần thiết phải tính chính xác nhu cầu nhân lực, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Áp dụng Bộ công cụ WISN để đánh giá khối lượng công việc và nhu cầu bác sỹ, điều

Vậy nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục đích: đánh giá chất lượng giấc ngủ và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa

Tỷ lệ protein trung bình của thỏ ở lô thí nghiệm cao hơn so với lô đối chứng là 1,55%; tỷ lệ lipit trung bình của thỏ ở lô thí nghiệm thấp hơn so với lô đối chứng là 2,24% có thể do

Theo nghiên cứu của tác giả Trịnh Thanh Hiếu năm 2013 được thực hiện tại 10 bệnh viện ở Việt Nam, nhóm cephalosporin trong đó các cephalosporin thế hệ 3 chiếm tỉ lệ cao nhất trong các

- Xác định nguyên nhân tác động đến chất lượng giờ học của nữ sinh viên, bao gồm: Về phía nhà trường có 2 nguyên nhân thiết bị, dụng cụ học tập chưa đảm bảo; bố trí giờ học chưa thích