VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Danh Ngọc Minh1, Phạm Văn Đởm1, Lê Minh Hòa1 TÓM TẮT:
Qua điều tra 320 người bệnh (NB) về kết quả chăm sóc sau phẫu thuật nội soi đường tiết niệu và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2020 chúng tôi có kết luận như sau: Giới tính nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam, nhóm tuổi ≥60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,4%, nghề nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nhóm nội trợ với 35,6%, NB là người dân tộc Kinh chiếm 63,1%, hầu hết các NB đều có bảo hiểm y tế với tỷ lệ lên tới 90,3%. Tiền sử liên quan đến NB sau mổ thì khỏe mạnh chiếm tỷ lệ đa số 73,8%, dấu hiệu sinh tồn khi vào viện của NB chiếm đa số ở mức độ bình thường, kết quả có 35,3% NB có biến chứng đau, và 9,4% NB có biến chứng bị nhiễm khuẩn. Có 92,8% NB có kết quả chăm sóc tốt. Trong mối liên quan giữa đặc điểm của NB và kết quả chăm sóc, NB nữ có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nam (29,4% so với 14,7%) với OR=2,9, Nhóm NB dưới 60 tuổi có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm NB từ 60 tuổi trở lên (36,4% so với 16,2%), nhóm lao động tự do có kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn các nhóm khác, NB thuộc nhóm có BHYT có kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm khác, những sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, khoảng tin cậy 95%.
Từ khóa: Bệnh đường tiết niệu, chăm sóc sau mổ nội soi, chăm sóc hậu phẫu.
SUMMARY
RESULTS OF CARE FOR PATIENTS AFTER EARTH EARTH SURGERY AND A NUMBER OF RELATED FACTORS IN KIEN GIANG PROVINCE DISEASE HOSPITAL
Through investigation of 320 patients (NB) on the results of care after urinary endoscopy and some related
factors at the General Hospital of Kien Giang province from January to June 2020, we have concluded as follows:
Female sex accounts for a higher rate than men, the age group ≥60 years old accounts for the highest rate with 43.4%, occupations account for the highest proportion of Housewives with 35.6%, NB is from the people. Kinh ethnic group accounts for 63.1%, most of the NBs have health insurance with the rate up to 90.3%. History related to post-operative patients, healthy patients accounted for the majority of 73.8%, Survival signs at hospital were mostly normal levels, The result was 35.3% of patients with complications pain, and 9.4% of patients had complications of infection. 92.8% of people have good results of care. In the relationship between the characteristics of the patient and the outcome of care, the female elderly had a higher rate of bad care than men (29.4% compared to 14.7%) with OR = 2.9, the NB group was below 60. The rate of poor care in the age group is higher than that of the elderly group aged 60 years and over (36.4% compared to 16.2%), the self-employed group has not yet had better care results than the other groups. The group with health insurance had less good care results than the other group, these differences were statistically significant with p <0.05, 95% confidence interval.
Keywords: Urinary tract disease, endoscopic care, postoperative care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đường tiết niệu là tình trạng nhiễm trùng, viêm, có sỏi,... xảy ra ở các cơ quan tiết niệu, bao gồm thận, bàng quang, niệu quản và niệu đạo. Bệnh lý này thường xảy ra do vi khuẩn và một số virus xâm nhập như virus
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
herpes, vi khuẩn lậu cầu, Chlamydia, Mycoplasma,… Ở Việt Nam cho đến nay chưa có số liệu điều tra trên quy mô toàn quốc về bệnh đường tiết niệu. Thực tế, việc nắm bắt các yếu tố dịch tễ học lâm sàng, xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh hệ tiết niệu ở người trưởng thành và các yếu tố liên quan trong một quần thể rộng lớn giúp cho các nhà chuyên môn có cái nhìn tổng thể về bệnh, giúp các nhà quản lý hoạch định chiến lược phòng ngừa và đầu tư nguồn lực cho y tế, qua đó giúp cho người dân địa phương có những kiến thức cần thiết về loại bệnh này để cùng với ngành chức năng phối hợp phòng ngừa bệnh hiệu quả [2], [3].
Để có kế hoạch tổ chức chăm sóc, theo dõi, điều trị và dự phòng các biến chứng nhất là các biến chứng nặng của bệnh, góp phần làm giảm chi phí điều trị, giảm ảnh hưởng đến khả năng lao động của cá nhân và năng suất lao động của cộng đồng. Bệnh đường tiết niệu từ lâu đã trở thành một vấn đề thời sự rất được quan tâm cũng là một thách thưc lớn mà nếu không được kiểm soát nó để lại hậu quả nặng nề với NB với nhân viên y tế và xã hội.
Trong công tác khám bệnh, chăm sóc, theo dõi và điều trị NB sau phẫu thuật đường tiết niệu thì công tác chăm sóc là một trong những khâu quan trọng nhất. Chính vì vậy, tôi tiến hành chọn đề tài: “Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi đường tiết niệu và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang”, với mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi đường tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng: Đối tượng là NB được nhập viện điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đường tiết niệu trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2020 tại Bệnh viện.
2.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: NB vào điều trị nội trú nhập viện trên 48 giờ, có phẫu thuật nội soi đường tiết niệu, được điều trị tại các khoa Ngoại trong thời gian,
địa điểm.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các NB ra viện trước 48 giờ sau khi nhập viện, NB không làm đủ các xét nghiệm và cận lâm sàng cần thiết, NB không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp mô tả tiến cứu.
2.5. Cỡ mẫu: Tổng số 320 NB được nhập viện điều trị bằng phương pháp phẫu thuật.
2.6. Phương pháp chọn mẫu: Chúng tôi tiến hành bằng bộ câu hỏi soạn sẳn, phỏng vấn trực tiếp NB. Để đạt được kết quả của các nội dung được tiến hành nghiên cứu với 3 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu
- Thực hiện từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2019.
- Nội dung: Tìm tài liệu tham khảo, viết, chỉnh sửa đề cương và thông qua đề cương.
Bước 2: Tiến hành nghiên cứu
- Thực hiện từ tháng 01 đến tháng 06/2020.
- Nội dung: Do thu thập số liệu từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 06 năm 2020, nên thu thập số liệu chúng tôi chia thành 2 nhóm như sau: Do thu thập số liệu từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 06 năm 2020, nên khi bắt đầu nghiên cứu chúng tôi tiến hành thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp NB nằm viện và trong bệnh án ngay sau khi NB xuất viện.
Bước 3: Kết thúc nghiên cứu
- Thực hiện từ tháng 07 đến tháng 9/2020.
- Nội dung: Kiểm tra lại các phiếu thu thập thông tin để loại ra hay đưa vào nghiên cứu và tiến hành nhập và xử lý số liệu; Viết, chỉnh sửa hoàn thành luận văn; Bảo vệ luận văn.
2.7. Biến số nghiên cứu: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ, thời gian điều trị, thời gian phẫu thuật, theo dõi tình trạng đau, theo dõi thời gian giảm đau,....
2.8. Xử lý số liệu: Phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 để tính tỷ lệ phần trăm, phân tích đơn biến các yếu tố có nguy cơ gia tăng biến chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1: Phân bố đặc điểm chung
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giới Nam 104 32,5
Nữ 216 67,5
Tuổi
<30 88 27,5
30 – 59 93 29,1
≥60 139 43,4
Địa dư Nông thôn 202 63,1
Thành thị 118 36,9
Nghề nghiệp
Cán bộ công chức, viên chức 90 28,1
Công nhân, nông dân 108 33,8
Nội trợ 114 35,6
Học sinh, sinh viên 2 0,6
Khác 6 1,9
Trình độ
Chưa tốt nghiệp THPT 188 58,8
Đã tốt nghiệp THPT 70 21,9
ĐH, sau ĐH 62 19,4
BMI
Gầy (< 18,5) 13 4,1
Vừa (18,5 – 24,9) 199 62,2
Béo phì (≥ 25) 108 33,8
Dân tộc
Kinh 202 63,1
Hoa 39 12,2
Khơme 74 23,1
Khác 5 1,6
BHYT Có 289 90,3
Không 31 9,7
Tổng 320 100,0
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
Nhận xét: NB bị tăng sản xuất tuyến tiền liệt chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%, kế tiếp là sỏi hệ niệu quản chiếm tỷ lệ 18,1%; về hình thức phẫu thuật thì đa số NB được phẫu thuật bằng phương pháp mổ chương trình, thời gian nhập viện đến khi mổ >12h chiếm tỷ lệ cao nhất 83,1%; hầu
hết NB không có bệnh kết hợp chiếm 73,8%, NB có bệnh lý mãn tính kèm theo chiếm 15,0%, có tiền sử phẫu thuật vùng bụng chiếm tỷ lệ 6,9%.
3.2. Kết quả chăm sóc người bệnh Bảng 2: Thông tin về bệnh đường tiết niệu và phẫu thuật
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Phân loại bệnh
Sỏi hệ niệu quản 58 18,1
Sỏi bàng quang 33 10,3
Sỏi bể thận 31 9,7
Sỏi niệu đạo 24 7,5
Bệnh nam khoa 32 10,0
Tạo hình niệu 18 5,6
Ung bướu niệu 22 6,9
Tăng sản xuất tuyến tiền liệt 70 21,9
Phẫu thuật điều trị tiểu không tự chủ 20 6,3
Khác 12 3,8
Hình thức mổ Mỗ cấp cứu 54 16,9
Mổ chương trình 266 83,1
Thời gian nhập viện đến khi mổ
≤ 12h 54 16,9
> 12h 266 83,1
Bệnh kết hợp Có 84 26,3
Không 236 73,8
Tiền sử phẫu thuật Bệnh lý mãn tính kèm theo 48 15,0
Tiền sử phẫu thuật vùng bụng 22 6,9
Thời gian mổ Từ 2 giờ trở xuống 52 16,3
Trên 2 giờ 268 83,8
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3: Tình trạng theo dõi sau phẫu thuật
Biến số nghiên cứu 6-24h N2 N4 N6 RV
n % n % n % n % n %
Vật vã, mệt
Ít 0 0,0 0 0,0 2 0,6 285 89,1 287 89,7
Vừa 73 22,8 97 30,3 318 99,4 35 10,9 33 10,3
Nhiều 247 77,2 223 69,7 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Đau Có 320 100 303 94,7 176 55,0 113 35,3 27 8,4
Không 0 0,0 17 5,3 144 45,0 207 64,7 293 91,6
Chảy máu Có 100 31,3 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Không 220 68,8 320 100 320 100 320 100 320 100
Tình trạng vết mổ
Máu, dịch thấm băng 310 96,9 26 8,1 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Khô 10 3,1 294 91,9 320 100 320 100 320 100
Bảng 4: Triệu chứng chung của bệnh đường tiết niệu
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Triệu chứng cơ năng
Tiểu rắt và đau 38 11,9
Nước tiểu không có màu hanh vàng 32 10,0
Nước tiểu có lẫn máu 4 1,3
Tiểu đường, tiểu đạm 31 9,7
Đau thắt cột sống 8 2,5
Sốt 110 34,4
Phù toàn thân 97 30,3
Triệu chứng thực thể
Vùng bụng mềm 80 25,0
Vùng bụng ấn đau 218 68,1
Bụng có vết mổ trước 22 6,9
Nhận xét: NB sau mổ đều giảm từ ngày thứ 2 trở đi như: Vật vã, mệt mỏi nhiều ở sau 6-24h sau mổ chiếm 77,2% đến ngày thứ 2 còn 69,7% giảm dần mức độ cho
đến khi ra viện chỉ còn 0%; tương tự đau ở ngày đầu sau mổ chiếm 100% giảm dần mức độ cho đến khi ra viện chỉ còn 0%.
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2020
Bảng 5: Tiền sử và biến chứng liên quan
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tiền sử bệnh
Khỏe mạnh 236 73,8
Sử dụng corticoid 8 2,5
Bệnh tim mạch 15 4,7
COPD 4 1,3
Bệnh lý gan mạn 10 3,1
Đái tháo đường 31 9,7
Bệnh lý thận mạn 14 4,4
Tiền sử khác 2 0,6
Bệnh nhân có dấu hiệu đau 113 35,3
Có nhiễm khuẩn 30 9,4
Kết quả chăm sóc tốt 297 92,8
Tổng 320 100,0
Bảng 6: Mối liên quan giữa đặc điểm mẩu nghiên cứu với kết quả chăm sóc Kết quả chăm sóc
Đặc điểm
Chưa tốt Tốt
p OR
(Cl 95%)
n % n %
Giới Nam 42 29,4 101 70,6
<0,001 2,911 (1,690-5,013)
Nữ 26 14,7 151 85,3
Tuổi Từ 60 tuổi trở lên 20 36,4 35 63,6
0,023 2,811
(1,540-5,018)
Dưới 60 tuổi 43 16,2 222 83,8
Nghề nghiệp
Cán bộ, hưu trí, HSSV 6 22,2 21 77,8
0,002 2,400
(1,348-4,274)
Lao động tự do 29 12,7 200 87,3
Khác 24 32,4 50 67,6
BMI
Gầy 3 23,1 10 76,9
0,006 2,921
(1,290-5,024)
Bình thường 24 12,4 170 87,6
Béo phì 32 28,3 81 71,7
Bệnh kết hợp Có 24 30,4 55 69,6
<0,001 2,921 (1,690-5,013)
Không 35 14,5 206 85,5
BHYT Có 42 14,5 247 85,5
0,003 2,333
(1,267-4,296)
Không 10 32,3 21 67,7
Nhận xét: Tiền sử liên quan đến NB sau mổ thì khỏe mạnh chiếm tỷ lệ đa số (73,8%), tiếp theo là tiền sử đái tháo đường chiếm 9,7%, tiền sử bệnh khác chiếm thâp
nhất với 0,6%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: NB nam có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nữ (29,4% so với 14,7%), chỉ số OR chỉ ra rằng NB nam có kết quả chăm sóc chưa tốt hơn NB nữ gấp 2,9 lần;
Nhóm NB dưới 60 tuổi có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm NB từ 60 tuổi trở lên (36,4% so với 16,2%);
NB thuộc nhóm lao động tự do có kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn các nhóm khác; NB béo phì có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm NB khác; NB thuộc nhóm có Bệnh kết hợp có kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn các nhóm khác, NB thuộc nhóm có BHYT có kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm khác, sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05, khoảng tin cậy 95%.
IV. BÀN LUẬN:
4.1. Đặc điểm chung
Qua nghiên cứu 320 NB mắc bệnh đường tiết niệu cho thấy, tỷ lệ NB nữ cao hơn tỷ lệ NB nam, NB nữ chiếm 67,5% và nam chỉ chiếm 32,5%,về nhóm tuổi thì NB thuộc nhóm tuổi ≥60 tuổi là cao nhất với 43,4% về nghề nghiệp chiếm nhiều nhất là nhóm nội trợ với 35,6% và công nhân, nông dân với 33,8%, BMI đa phần là ở mức vừa chiếm 62,2%, béo phì chiếm 33,8% còn lại gầy, NB là người dân tộc Kinh chiếm 63,1%, Khơme chiếm 23,1%, hầu hết các NB đều có bảo hiểm y tế, tỷ lệ lên tới 90,3%.
3.2. Kết quả chăm sóc người bệnh
Tiền sử liên quan đến NB sau mổ thì khỏe mạnh chiếm tỷ lệ đa số (73,8%), tiếp theo là tiền sử đái tháo đường chiếm 9,7%, tiền sử bệnh khác chiếm thâp nhất với tỷ lệ 0,6%. Qua nghiên cứu, dấu hiệu sinh tồn khi vào viện của NB chiếm đa số ở mức độ bình thường, tuy nhiên trong 24h đầu sau mổ thì huyết áp, mạch, nhiệt độ và nhiều thở điều có tỷ lệ bất thường khá cao. Triệu chứng cơ năng chung của NB đường tiết niệu thì triệu chứng sốt chiếm cao nhất 34,4%, tiếp đến là phù toàn thân chiếm tỷ lệ 30,3%, chiếm thấp nhất là nhóm nước tiểu có lẫn máu tỷ lệ 1,3%. Triệu chứng thực thể chung của bệnh đường
tiết niệu trong đó vùng bụng ấn đau chiếm tỷ lệ cao nhất 68,1%. Kết quả có 35,3% NB có biến chứng đau, và 9,4%
NB có biến chứng bị nhiễm khuẩn. Có 92,8% NB có kết quả chăm sóc tốt, còn lại 7,2% NB có kết quả chăm sóc chưa tốt, phù hợp với đề tài của Huỳnh Thị Vân và Mai Thị Tiết có trên 80% NB có kết quả chăm sóc tốt [5], [6].
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc Người bệnh nam có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nữ (29,4% so với 14,7%), chỉ số OR chỉ ra rằng NB nam có kết quả chăm sóc chưa tốt hơn NB nữ gấp 2,9 lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001, khoảng tin cậy 95%;
Nhóm NB dưới 60 tuổi có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm NB từ 60 tuổi trở lên (36,4% so với 16,2%), chỉ số OR chỉ ra rằng NB dưới 60 tuổi có kết quả chăm sóc chưa tốt hơn NB từ 60 tuổi trở lên là 2,8 lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,023, khoảng tin cậy 95%, NB thuộc nhóm lao động tự do có kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn các nhóm khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê; NB béo phì có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao hơn nhóm NB khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,006 [4].
V. KẾT LUẬN
Qua điều tra 320 NB về kết quả chăm sóc NB sau phẫu thuật nội soi đường tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang chúng tôi có kết luận như sau:
1. Các biểu hiện lâm sàng của NB đã giảm rõ rệt sau quá trình điều trị và chăm sóc của điều dưỡng tại bệnh viện. Tỷ lệ mức độ chăm sóc có 92,8% NB có kết quả chăm sóc tốt, còn lại có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có xuất hiện tỷ lệ NB có biến chứng như đau kéo dài sau phẫu thuật vùng bụng mềm ấn đau và nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
2. Có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu về tuổi, giới tính, BMI, nghề nghiệp, bệnh kết hợp và bảo hiểm y tế với kết quả chăm sóc NB sau phẫu thuật với p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Bình (2018), Quy trình điều dưỡng, Điều dưỡng cơ bản tập I, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trang 55-69.
2. Trần Lê Duy Anh (2015), Xác định kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL và hiệu quả kháng sinh liệu pháp", Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.