1
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHÂN LỰC Y TẾ CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008
VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
Phạm Văn Lình*, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Minh Phương, Phạm Trương Yến Nhi
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong công tác khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nhu cầu đào tạo càng ngày càng tăng nhưng khả năng đáp ứng theo nhu cầu của các cơ sở đào tạo y dược còn hạn chế. Việc đào tạo nhân lực y tế cần đáp ứng yêu cầu về số lượng, đặc biệt là đảm bảo chất lượng theo chuẩn đầu ra. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định số lượng, trình độ, cơ cấu nguồn nhân lực y tế các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008; 2) Đánh giá các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã thực hiện từ năm 2009 đến năm 2019. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Thống kê số lượng và trình độ bác sĩ, dược sĩ; số lượng bác sĩ, dược sĩ trên 10.000 dân; cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo tuyến; tỉ lệ số dược sĩ, cử nhân so với bác sĩ ở thời điểm năm 2008; thống kê về giảng viên, cơ sở vật chất, các chương trình đao tạo từ năm 2009 đến năm 2019 của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: năm 2008, tỉ lệ bác sĩ trên 10.000 dân là 4,81, dược sĩ là 0,21;
có 0,05 dược sĩ, 0,9 cử nhân điều dưỡng và 0,14 cử nhân kỹ thuật y học trên 01 bác sĩ. Số bác sĩ làm việc tại tuyến tỉnh là 47%, tuyến huyện là 36%, tuyến xã là 17%; số dược sĩ làm việc ở tuyến tỉnh là 76,5%, tuyến huyện là 23%, tuyến xã là 0,5%. Các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm 2009 đến năm 2019 đều có tính khả thi cao, các tiêu chí về xác định qui mô đào tạo và chỉ tiêu tuyển sinh đều đáp ứng các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kết luận: năm 2008, tỉ lệ bác sĩ, đặc biệt là tỉ lệ dược sĩ trên 10.000 dân các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn thấp. Các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo của Trường được thực hiện có hiệu quả, đáp ứng được qui mô đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính qui hàng năm.
Từ khóa: Nhân lực y tế, Đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp.
ABSTRACT
STUDY HEALTH HUMAN RESOURCES OF PROVINCES IN MEKONG DELTA IN 2008 AND THE IMPLEMENTED SOLUTIONS
Pham Van Linh, Nguyen Trung Kien, Nguyen Minh Phuong, Pham Truong Yen Nhi
Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Human resources for health are the most important resources in public health examination, treatment and care. The demand for training is increasing but the ability to meet the needs of medical training institutions is limited. The training of health workers should meet the requirements of quantity, especially quality assurance according to the output standards. Objectives: (1) To determine the number, qualifications and structure of health human resources of the provinces in Mekong Delta in 2008 and; (2) To evaluate the solutions to improve the training capacity of Can Tho University of Medicine and Pharmacy from 2009 to 2019. Materials and Methods: A retrospective cross-sectional study was conducted to carry out the statistics of number and qualifications of medical doctors and pharmacists, the number of doctors and pharmacists per 10,000 people, structure of health human resources, the ratio of pharmacists and bachelors to doctors by the time of 2008; statistics on lecturers, facilities, an training programs from 2009 to 2019. Results: In 2008, the ratio of doctors and pharmacists per 10,000 people was 4.81 and 0.21, respectively; there were 0.05 pharmacist, 0.9 bachelor of nursing
2
and 0.14 bachelor of medical technology per 01 doctor. The number of doctors working at the provincial level was 47%, the district level 36%, and the commune level 17%. There were 76.5% of pharmacists working at provincial level, 23% at the district level and 0.5% at the commune level. The solutions to improve the training capacity of Can Tho University of Medicine and Pharmacy from 2009 to 2019 were highly feasible, the criteria to determine the training scale and the enrollment criteria all met the regulations of the Ministry of Education and Training. Conclusion: In 2008, the percentage of doctors, especially pharmacists per 10,000 people in the Mekong Delta provinces was still low. The solutions to improve the training capacity of the University had been implemented effectively, meeting the training scale and enrollment criteria of full-time system every year.
Keywords: Health human resources, Mekong Delta, solution.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng [3], [5], nguồn nhân lực y tế bao gồm bác sĩ (BS), dược sĩ (DS), điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế… Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng [3], [5], trong những năm qua và hiện nay ngành y tế đã xây dựng và hoàn thiện mạng lưới y tế từ cơ sở đến trung ương, đặc biệt đã từng bước xây dựng và thực hiện chuẩn hoá về chuyên môn kỹ thuật cho từng tuyến. Thực hiện và phát triển đồng bộ y tế phổ cập chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn, đồng thời vừa phát triển y tế chuyên sâu, ứng dụng các phương pháp mới, kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong khám và chữa bệnh [4], [6].
Để thực hiện Nghị quyết 46 (năm 2005) của Bộ Chính Trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong tình hình mới [3], Quyết định số 153 (năm 2006) của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 [5], Quyết định số 122 (năm 2013) của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [6]; một trong những nhiệm vụ mà ngành y tế quan tâm hàng đầu có tính chiến lược trong giai đoạn này là đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho các tuyến, các vùng dân cư, đặc biệt cho tuyến y tế cơ sở, cho vùng sâu, vùng xa [3], [4], [5], [6]. Điều quan trọng là cần phải có giải pháp giải quyết các bất cập giữa nhu cầu nhân lực y tế và khả năng đào tạo để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở các cơ sở y tế. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình nguồn nhân lực y tế các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2008 và giải pháp đã thực hiện” nhằm mục tiêu:
- Xác định số lượng, trình độ, cơ cấu nguồn nhân lực y tế các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008;
- Đánh giá các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (ĐHYDCT) đã thực hiện từ năm 2009 đến năm 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm cán bộ y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập thuộc 13 tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vào thời điểm 01/10/2008; giảng viên, cơ sở vật chất, các văn bản về các giải pháp của Trường ĐHYDCT giai đoạn 2009 - 2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
3
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
* Nội dung điều tra và thống kê gồm:
- Số lượng và trình độ BS, DS
- Xác định số lượng BS, DS theo số dân, theo từng tỉnh, từng tuyến y tế - Xác định tỷ lệ kỹ thuật viên y tế, điều dưỡng, DS đại học trên 1 BS.
* Các giải pháp Trường ĐHYDCT đã thực hiện từ năm 2009 - 2019 về đào tạo giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo.
* Thu thập số liệu: Từ các báo cáo của các tỉnh, các hội nghị đào tạo nhân lực y tế vùng ĐBSCL hàng năm, từ các đơn vị thuộc Trường.
* Xử lý số liệu: bằng chương trình Microsoft Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Số lượng, trình độ và cơ cấu cán bộ y tế ĐBSCL năm 2008 3.1.1. Số lượng và trình độ cán bộ y tế
Bảng 1. Số lượng và trình độ BS
TT Tỉnh Bác sĩ BS CK1 BS CK2 Thạc sĩ Tiến sĩ Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL
1 An Giang 528 65,59 234 29,07 8 0,99 29 3,60 6 0,75 805 2 Bạc Liêu 299 72,93 104 25,37 1 0,24 6 1,46 0 0,00 410 3 Bến Tre 405 64,59 199 31,74 9 1,44 14 2,23 0 0,00 627 4 Cà Mau 437 73,45 147 24,71 3 0,50 8 1,34 0 0,00 595 5 Cần Thơ 495 67,99 203 27,88 12 1,65 18 2,47 0 0,00 728 6 Đồng Tháp 476 66,39 210 29,29 6 0,84 22 3,07 3 0,42 717 7 Hậu Giang 181 65,58 92 33,33 2 0,72 1 0,36 0 0,00 276 8 Kiên Giang 413 59,34 239 34,34 25 3,59 15 2,16 4 0,57 696 9 Long An 616 73,77 187 22,40 3 0,36 29 3,47 0 0,00 835 10 Sóc Trăng 327 70,32 128 27,53 2 0,43 8 1,72 0 0,00 465 11 Tiền Giang 459 61,86 250 33,69 10 1,35 22 2,96 1 0,13 742 12 Trà Vinh 305 78,01 70 17,90 6 1,53 10 2,56 0 0,00 391 13 Vĩnh Long 341 75,78 99 22,00 2 0,44 8 1,78 0 0,00 450 Tổng 5282 68,27 2162 27,94 89 1,15 190 2,46 14 0,18 7737
Nhận xét: BS có trình độ sau đại học có số lượng thấp nhất ở Trà Vinh 21,99%, cao nhất là Kiên Giang 40,66%, chung cho các tỉnh là 31,73%.
Bảng 2. Số lượng và trình độ DS
TT Trình độ Sơ cấp Trung cấp Đại học Sau ĐH Tổng
Tỉnh SL % SL % SL % SL % SL %
1 An Giang 73 14,34 389 76,42 42 8,25 5 0,98 509 100
4
TT Trình độ Sơ cấp Trung cấp Đại học Sau ĐH Tổng
Tỉnh SL % SL % SL % SL % SL %
2 Bạc Liêu 5 2,31 194 89,81 15 6,94 2 0,93 216 100 3 Bến Tre 30 17,65 111 65,29 20 11,76 9 5,29 170 100 4 Cà Mau 40 12,50 254 79,38 19 5,94 7 2,19 320 100 5 Cần Thơ 11 4,78 193 83,91 15 6,52 11 4,78 230 100 6 Đồng Tháp 37 10,16 297 81,59 26 7,14 4 1,10 364 100 7 Hậu Giang 0 0,00 218 93,97 12 5,17 2 0,86 232 100 8 Kiên Giang 85 28,05 183 60,40 32 10,56 3 0,99 303 100 9 Long An 0 0,00 85 63,43 41 30,60 8 5,97 134 100 10 Sóc Trăng 42 15,97 197 74,90 18 6,84 6 2,28 263 100 11 Tiền Giang 21 6,42 273 83,49 21 6,42 12 3,67 327 100 12 Trà Vinh 6 3,21 162 86,63 16 8,56 3 1,60 187 100 13 Vĩnh Long 5 2,89 149 86,13 15 8,67 4 2,31 173 100 Tổng 355 10,36 2705 78,91 292 8,52 76 2,22 3428 100 Nhận xét: 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL có 368 DS đại học, DS sau đại học chiếm 10,74%. Tỉnh cao nhất (An Giang) có 47 DS đại học, tỉnh thấp nhất (Hậu Giang) có 14 DS đại học.
3.1.2. Cơ cấu cán bộ y tế vùng ĐBSCL năm 2008 Bảng 3. Số cán bộ y tế trên 10.000 dân
T
T Tỉnh Số dân
Số BS/
10.000 dân
Số DS/ 10.000 dân Số Điều dưỡng/
10.000 dân Số KTV/10.000 dân Tổng ĐH TC Tổng ĐH/
CĐ TC Tổng ĐH/
CĐ TC 1 An Giang 2.242.76
2 3,59 1,94 0,21 1,73 5,87 0,18 5,69 0,41 0,07 0,34 2 Bạc Liêu 827.161 4,96 2,55 0,21 2,35 3,55 0,02 3,53 0,53 0,10 0,44 3 Bến Tre 1.371.17
5 4,57 1,02 0,21 0,81 4,14 0,31 3,84 0,79 0,18 0,62 4 Cà Mau 1.250.15
0 4,76 2,24 0,21 2,03 2,80 0,19 2,61 0,36 0,04 0,32 5 Cần Thơ 1.141.00
0 4,34 1,92 0,23 1,69 3,23 0,11 3,12 0,72 0,16 0,56 6 Đồng
Tháp 1.678.79
8 4,27 1,95 0,18 1,77 4,77 0,16 4,61 0,74 0,17 0,58 7 Hậu
Giang 870.000 3,17 2,67 0,16 2,51 3,57 0,06 3,52 0,56 0,03 0,53 8 Kiên
Giang
1.726.02
6 4,03 1,26 0,2 1,06 4,88 0,32 4,56 0,28 0,03 0,25 9 Long An 1.441.80
8 5,79 0,93 0,34 0,59 2,66 0,10 2,57 0,68 0,15 0,53 10 Sóc
Trăng 1.300.00
0 3,58 1,70 0,18 1,52 4,55 0,06 4,49 0,56 0,14 0,42 11 Tiền
Giang
1.736.79
9 4,27 1,76 0,19 1,57 4,36 0,13 4,23 0,71 0,14 0,57
5
T
T Tỉnh Số dân
Số BS/
10.000 dân
Số DS/ 10.000 dân Số Điều dưỡng/
10.000 dân Số KTV/10.000 dân Tổng ĐH TC Tổng ĐH/
CĐ TC Tổng ĐH/
CĐ TC 12 Trà Vinh 1.063.45
0 3,68 1,70 0,18 1,52 3,03 0,08 2,95 0,74 0,14 0,60 13 Vĩnh
Long
1.074.00
0 4,19 1,56 0,18 1,39 4,11 0,10 4,00 0,57 0,09 0,47 Tổng 17.723.1
29 4,81 1,73 0,21 1,53 4,41 0,16 4,25 0,62 0,12 0,50
*ĐH: đại học, CĐ: cao đẳng, TC: trung cấp
Nhận xét: Có 4,81 BS; 0,21 DS đại học; 0,16 điều dưỡng đại học/ cao đẳng; 0,12 kỹ thuật viên đại học/ cao đẳng trên 10.000 dân. Tỉnh thấp nhất là Hậu Giang có 3,17 BS; tỉnh cao nhất là Long An có 5,79 BS trên 10.000 dân.
Bảng 4. Tỉ lệ DS, điều dưỡng, kỹ thuật viên y học trên 1 BS
T
T Tỉnh Tổng số BS
Dược sĩ Điều dưỡng Kỹ thuật viên
Số DS ĐH, SĐH
Tỉ lệ Số
điều dưỡng
Tỉ lệ
Số KTV
Tỉ lệ
Tổng ĐH TC Tổng ĐH/
CĐ TC Tổng ĐH/
CĐ TC 1
An
Giang 805 47 0,54 0,06 0,48 700 0,87 0,02
5 0,84 92 0,11 0,01
86 0,1 2
Bạc
Liêu 410 17 0,51 0,04 0,47 294 0,72 0,00
5 0,71 44 0,11 0,01
95 0,0
9 3
Bến
Tre 627 29 0,22 0,05 0,18 568 0,91 0,06
7 0,84 109 0,17 0,03
83 0,1
4 4
Cà
Mau 595 26 0,47 0,04 0,43 350 0,59 0,04
0 0,55 45 0,08 0,00
84 0,0
7 5
Cần
Thơ 495 26 0,44 0,05 0,39 368 0,74 0,02
4 0,72 82 0,17 0,03
64 0,1
3 6
Đồng
Tháp 717 30 0,46 0,04 0,41 801 1,12 0,03
8 1,08 125 0,17 0,03
91 0,1
4 7
Hậu
Giang 276 14 0,84 0,05 0,79 311 1,13 0,01
8 1,11 49 0,18 0,01
09 0,1
7 8
Kiên
Giang 696 35 0,31 0,05 0,26 843 1,21 0,08
0 1,13 48 0,07 0,00
72 0,0
6 9
Long
An 835 49 0,16 0,06 0,1 384 0,46
0,01
7 0,44 98 0,12 0,02
63 0,0
9 10
Sóc
Trăng 465 24 0,48 0,05 0,42 592 1,27 0,01
7 1,26 73 0,16 0,03
87 0,1
2 11
Tiền
Giang 742 33 0,41 0,04 0,37 757 1,02 0,03
0 0,99 123 0,17 0,03
23 0,1
3 12
Trà
Vinh 391 19 0,46 0,05 0,41 322 0,82 0,02
0 0,8 79 0,2
0,03 84
0,1 6 13
Vĩnh
Long 450 19 0,37 0,04 0,33 441 0,98 0,02
4 0,96 61 0,14 0,02
22 0,1
1 Tổng 8207 368 0,41 0,05 0,36 6731 0,90 0,03
3 0,86 1028 0,14 0,02 6
0,1 1
(ĐH: đại học, SĐH: sau đại học, CĐ: cao đẳng, TC: trung cấp)
Nhận xét: Có 0,05 DS đại học, 0,9 điều dưỡng, 0,14 kỹ thuật viên y học trên 1 bác sĩ.
6 Bảng 5. Cơ cấu cán bộ y tế theo từng tuyến
Tỉnh
An Giang Bạc Liêu Bến Tre Cà Mau Cần Thơ Đồng Tháp Hậu Giang Kiên Giang Long An Sóc Trăng Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long
Tổng Tỉ lệ %
Cán bộ y tế
Số
huyện/xã 9/154 6/47 7/160 8/97 8/72 1/142 5/69 9/152 13/190 8/105 8/169 7/99 7/107 Theo tuyến
Theo loại CB Tuyến
Bác sĩ Tỉnh 360 179 264 332 284 368 105 341 357 198 365 195 189 3537
7501
47%
Huyện 343 181 199 147 183 202 151 281 317 179 228 135 158 2704 36%
Xã 102 50 164 116 25 147 20 74 161 88 149 61 103 1260 17%
Dược sĩ ĐH Tỉnh 27 13 22 24 21 23 9 31 35 17 28 17 14 281
368
76,5%
Huyện 20 4 7 2 5 7 5 4 14 7 5 2 3 85 23%
Xã 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 0,5%
Điều dưỡng ĐH và TC Tỉnh 361 180 352 283 228 580 135 596 238 287 560 171 196 4167
6731
62%
Huyện 255 101 147 55 114 180 161 241 125 239 146 115 208 2087 31%
Xã 84 13 69 12 26 41 15 6 21 66 51 36 37 477 7%
KTV ĐH và TC
Tỉnh 64 26 75 36 60 97 27 31 69 49 87 50 34 705
1028
68,6%
Huyện 28 18 32 8 22 28 22 17 29 24 34 27 27 316 30,7%
Xã 0 0 2 1 0 0 0 0 0 0 2 2 0 7 0,7%
Tổng 1644 765 1333 1016 968 1673 650 1622 1366 1154 1655 811 971 15628 15628
Nhận xét: 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL có 96 huyện/ quận và 1563 xã, phường, trung bình 80% số xã có BS, nhưng khác nhau ở nhiều tỉnh. Các tỉnh Cà Mau, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Bạc Liêu có tỉ lệ BS làm việc ở tuyến xã khá cao, các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang, TP Cần Thơ có tỉ lệ BS tuyến xã còn thấp. Các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang có huyện chưa có DS đại học.
7 3.2. Các giải pháp đã thực hiện của Trường ĐHYDCT từ năm 2009 - 2019
3.2.1. Phát triển đội ngũ giảng viên Bảng 6. Số lượng và trình độ giảng viên
Năm Giảng viên
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
n % n % n % n % n % n % n % n % n % n % n % n %
Đại học 144 54,1 141 51,3 138 47,9 127 42,1 92 30,0 95 30,3 88 88,0 80 23,0 68 19,1 63 17,0 63 15,5 52 12,5 ThS, CK1 100 37,6 108 39,3 127 44,1 144 47,7 173 56,4 175 55,7 204 204,0 216 62,1 219 61,5 224 60,7 207 51,0 235 55,0 TS, CK2 20 7,5 21 7,6 18 6,3 25 8,3 35 11,4 34 10,8 30 30,0 39 11,2 52 14,6 62 16,8 115 28,0 113 26,5 GS, PGS 2 0,8 5 1,8 5 1,7 6 2,0 7 2,3 10 3,2 10 10,0 13 3,7 17 4,8 20 5,5 23 5,5 25 6,0
Tổng
266 100 275 100 288 100 302 100 307 100 314 100 332 100 348 100 356 100 369 100 408 100 425 100
(ThS: thạc sĩ, CK1: chuyên khoa 1, TS: tiến sĩ, CK2: chuyên khoa 2, GS: giáo sư, PGS: phó giáo sư)
Giảng viên của Trường tăng đều về số lượng và trình độ theo từng năm, ở thời điểm năm 2008 tỉ lệ giảng viên có trình độ sau đại học là 45,9%, đến năm 2019 tăng lên 87,5%. Giảng viên có trình độ tiến sĩ, chuyên khoa 2, giáo sư, phó giáo sư năm 2008 là 22 (chiếm 8,3%), đến năm 2019 là 138 (chiếm 32,5%). Giảng viên cơ hữu qui chuẩn năm 2008 là 251, đến năm 2019 là 554, chưa tính 198 giảng viên thỉnh giảng có trình độ chuyên khoa 1 và thạc sĩ trở lên.
3.2.2. Diện tích sàn xây dựng và thiết bị phục vụ đào tạo từ năm 2008 - 2019 Bảng 7. Diện tích sàn xây dựng phục vụ trực tiếp đào tạo
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng diện tích (m2) 6.122 10.960 10.960 13.655 13.655 14.900 17.948 25.817 23.692 23.692 23.692 23.692 Qui mô SV chính qui (SV) 2.437 2.931 3.711 4.284 5.605 6.242 6.638 7.087 7.483 7.791 8.025 8.220
Tỉ lệ diện tích/SV (m2/SV) 2,5 3,7 2,9 3,2 2,4 2,4 2,7 3,6 3,2 3,0 3,0 2,9
Nhận xét: Diện tích sàn xây dựng phục vụ trực tiếp đào tạo sinh viên được đầu tư phát triển, tăng dần từng năm. Năm 2019 có 23.692 m2, tăng gần 4 lần so với năm 2008.
8 Bảng 8. Thiết bị phục vụ dạy học
Năm Thiết bị
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Máy chiếu projector (cái) 4 36 74 74 76 116 116 126 126 126 143 143
Ampli, micro (bộ) 10 20 74 81 81 98 98 96 96 96 96 96
Máy vi tính (bộ) 88 141 246 296 328 758 758 758 758 759 776 872
Tivi màn hình lớn 0 0 6 6 6 9 9 16 30 47 54 58
Nhận xét: Các thiết bị nghe, nhìn, hệ thống máy vi tính phục vụ cho dạy và học được đầu tư ngày càng tăng. Từ năm 2010, Trường đã triển khai hệ thống tivi màn hình lớn ở một số phòng học và phòng thực tập. Dự kiến năm 2020, Trường tiếp tục đầu tư một số màn hình tương tác thông minh, thiết bị dạy học trực tuyến.
3.2.3. Các bệnh viện và số giường bệnh cho sinh viên thực hành Bảng 9. Các bệnh viện thực hành và số giường bệnh
Stt Bệnh viện Số giường
1 Trường ĐHYD Cần Thơ 250
2 ĐK trung ương Cần Thơ 1.000
3 ĐK TP Cần Thơ 700
4 Phụ Sản TP Cần Thơ 400
5 Nhi đồng Cần Thơ 600
6 Y học cổ truyền 170
7 Mắt- Răng Hàm Mặt 60
8 Tai Mũi Họng 55
9 Tâm thần 70
10 Ung bướu 350
11 Da liễu 70
12 Lao và Bệnh phổi 100
13 Huyết học và Truyền máu 90
14 Tim mạch 80
15 Chỉnh hình và phục hồi chức năng 100
16 ĐK Vĩnh Long 600
Tổng 4.695
Nhận xét: Số bệnh viện thực hành và số giường bệnh tăng nhanh từ năm 2008 đến năm 2019 Trường có 16 bệnh viện thực hành với tổng số giường bệnh là 4.695.
9 3.2.4. Kết quả các giải pháp đào tạo
Bảng 10. Số chương trình đào tạo đại học và chuyên ngành, chuyên khoa đào tạo sau đại học
Năm Chuyên
ngành, CK
2008 2009 20 10
201 1
201 2
201 3
201 4
201 5
201 6
201 7
201 8
201 9 ĐH chính qui và
liên thông 7 10 16 16 17 17 16 16 16 16 15 16
Sau đại học (CK1, CK2, ThS,
TS) 8 13 16 21 29 33 41 46 49 52 59 67
Đào tạo liên tục 0 0 1 5 6 8 12 15 30 30 32 35
- Đào tạo đại học: Năm 2008 có 7 chương trình đào tạo chính qui và liên thông, đến năm 2019 có 16 chương trình.
- Đào tạo sau đại học: Năm 2008 có 8 mã ngành đào tạo chuyên khoa cấp 1, đến năm 2019 có 67 mã ngành đào tạo, trong đó 10 mã ngành đào tạo thạc sĩ (đào tạo thạc sĩ từ năm 2010), 6 mã ngành đào tạo tiến sĩ (đào tạo tiến sĩ từ năm 2014), chuyên khoa 2 có 17 mã ngành (đào tạo chuyên khoa 2 từ năm 2009).
- Đào tạo liên tục: Năm 2008 không có chương trình, năm 2019 có 35 chương trình đào tạo.
Bảng 11. Số bác sĩ, dược sĩ trên 10.000 dân và tỉ lệ BS, DS sau đại học Năm Số bác sĩ/10.000 dân
vùng ĐBSCL Số dược sĩ/10.000 dân vùng ĐBSCL
2008 4,81 0,21
2019 9,16* 2,1*
* Uớc tính đến 31/12/2019.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ của cán bộ y tế vùng ĐBSCL năm 2008 4.1.1. Về số lượng cán bộ y tế năm 2008
13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL có khoảng gần 18 triệu dân (năm 2008), đây là vùng có tỉ lệ khá đông người dân tộc thiểu số; các xã, huyện vùng sâu, vùng xa chiếm tỉ lệ cao so với một số vùng miền khác. Đời sống kinh tế của người dân đã có những cải thiện tốt, nhưng vẫn còn gặp không ít khó khăn. Trong những năm qua với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, sự chỉ đạo của ngành y tế và sự quan tâm của các tỉnh, thành phố; đội ngũ cán bộ y tế đã không ngừng được đào tạo bao gồm BS, DS, điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật y học. Đặc biệt, được Chính Phủ quan tâm đầu tư theo dự án hỗ trợ y tế ĐBSCL với nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới, trong đó có nguồn kinh phí không nhỏ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế. Đội ngũ cán bộ y tế đã được bổ sung thêm về số lượng và trình độ, cơ cấu nhân lực y tế càng phù hợp hơn. Cán bộ y tế ở tuyến y cơ sở ngày càng tăng. Phần lớn các tỉnh, thành có gần 50% số xã có BS và gần 90% số huyện có DS đại học. [1], [12]
Năm 2008 tỉ lệ BS trên 10.000 dân là 4,81 nhưng không đều ở các tỉnh, thành phố:
Hậu Giang chỉ có 3,17; Sóc Trăng có 3,58; Trà Vinh có 3,68. Tỉnh có tỉ lệ BS trên 10.000 dân lại khá cao là Long An với 5,79. DS đại học trên 10.000 dân là 0,24; tỉnh thấp nhất là Hậu Giang với 0,16; Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp: 0,18. Tỉnh có DS đại học cao nhất là Long An với 0,34. [1], [12]
10
Năm 2008 tỉ lệ BS, DS đại học trên 10.000 dân vùng ĐBSCL còn khá thấp so với một số vùng miền của cả nước: Miền Trung Tây Nguyên có 5,2 BS; DS là 0,98 [11]; tương đương với 4 tỉnh Miền Đông (BS là 4,65; DS đại học là 0,24) [12]. Số lượng BS, DS của các tỉnh ĐBSCL năm 2008 còn quá thấp, thấp hơn cả nước ở thời điểm năm 2003 (BS là 5,2; DS là 0,36). Số lượng BS, DS, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế còn quá thấp so với yêu cầu và Quyết định 153 của Thủ tướng Chính Phủ năm 2006 [5].
4.1.2. Về trình độ cán bộ y tế năm 2008
- BS có trình độ sau đại học không đồng đều ở các tỉnh, thấp nhất là 22%, cao nhất là 40%, trung bình là 31,73%, trong đó chuyên khoa I chiếm 27,94%, chuyên khoa II chiếm 1,15%. So với các vùng miền khác trong nước tỉ lệ bác sĩ chuyên khoa II còn quá thấp.
- DS đại học có 368 người, trong đó DS sau đại học chiếm 20,06%, chủ yếu là chuyên khoa I. Khu vực Miền Trung và Tây Nguyên tỉ lệ DS sau đại học chiếm 28% [11].
- Điều dưỡng trình độ cao đẳng và đại học chiếm 2,05%, kỹ thuật y học trình độ cao đẳng và đại học chiếm 17,07%, tỷ lệ trên thấp hơn khá nhiều so với khu vực Miền Trung và Tây Nguyên [11]. Có tỉnh như Hậu Giang, Cà Mau chỉ có 1 điều dưỡng trình độ đại học [1], [12].
4.1.3. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ y tế năm 2008
Các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL có gần 18 triệu dân, trung bình 10.000 dân có 4,81 BS, 0,21 DS đại học, 0,16 cử nhân điều dưỡng và 0,12 cử nhân kỹ thuật y học. Tỉnh Hậu Giang chỉ có 3,17, Sóc Trăng có 3,58, An Giang có 3,59 BS trên 10.000 dân. Nếu chúng ta không có giải pháp khả thi thì năm 2010, 2015 tỉ lệ BS, DS trên 10.000 dân còn thấp hơn nhiều so với Quyết định 153 của Thủ tướng Chính phủ [5].
Trong 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL có 96 quận, huyện và 1563 xã, phường, thị trấn. DS đại học làm việc ở tuyến huyện là 85 người, có hơn 11 huyện chưa có DS đại học.
BS công tác ở tuyến xã là 1260 người. Nếu tính mỗi xã có 1 BS thì 80% số xã, phường, thị trấn có BS, đạt tỉ lệ theo Quyết định 153 [5] của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên BS làm việc tại tuyến xã lại không đều giữa các tỉnh, như Kiên Giang có 142 xã, phường nhưng chỉ có 74 BS làm việc tại xã, phường, Hậu Giang có 69 xã, phường nhưng chỉ có 20 BS làm việc tại tuyến xã, một số BS đang làm việc tại tuyến xã chuẩn bị hết tuổi lao động.
4.2. Về các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo của Trường ĐHYDCT từ năm 2009 - 2019 Để nâng cao năng lực đào tạo bao gồm tăng số lượng sinh viên hàng năm và đảm bảo chất lượng theo chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo. Trường ĐHYDCT đã thường xuyên thực hiện đổi mới nội dung chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực y tế cho các tỉnh vùng ĐBSCL và cả nước. Đồng thời Trường thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng qui mô đào tạo theo các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [7], [8], [9], [10].
4.2.1. Về phát triển đội ngũ giảng viên
Năm 2008 Trường ĐHYDCT có 226 giảng viên cơ hữu, trong đó có 54,1% có trình độ đại học, 45,9% trình độ sau đại học (tiến sĩ, chuyên khoa 2, giáo sư và phó giáo sư là 8,3%), qui chuẩn là 251 giảng viên. Đến năm 2019, giảng viên cơ hữu là 425, trong đó 12,5% có trình độ đại học, 87,5% có trình độ sau đại học (trong đó tiến sĩ, chuyên khoa 2, phó giáo sư và giáo sư là 32%), qui chuẩn là 554 giảng viên theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [7], [8], [9], [10], chưa tính 198 giảng viên thỉnh giảng có trình độ từ thạc sĩ, chuyên khoa 1 trở lên. Tỉ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ sau đại học tăng nhanh trong những năm vừa qua do nhà trường đã thực hiện qui hoạch cử giảng viên đi đào tạo sau đại
11
học hàng năm, đồng thời động viên giảng viên và có những chế độ về tài chính để khuyến khích giảng viên đi học sau đại học. (Bảng 6)
4.2.2. Về diện tích sàn xây dựng phục vụ trực tiếp đào tạo
Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo cũng là một tiêu chí để xác định chỉ tiêu tuyển sinh [7], [8], [9], [10]. Năm 2008 diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo là 6.120 m2, thuộc Khoa Y Trường Đại học Cần Thơ trước đây. Năm 2015 Trường đã tổ chức khánh thành, đưa vào sử dụng Khoa Dược và Khoa Răng hàm mặt. Đến năm 2019 diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo là 23.629 m2 trong tổng số gần 35.000 m2 xây dựng. Năm 2020 Trường sẽ đưa khối nhà Hiệu bộ và hội trường lớn, các phòng học thông minh, phòng học trực tuyến vào sử dụng với diện tích xây dựng hơn 11.000 m2. Đưa tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ trực tiếp đào tạo khoảng trên 30.000 m2, đủ diện tích sàn để đào tạo hơn 10.000 sinh viên chính qui. Sự phát triển cơ sở hạ tầng tăng nhanh chính nhờ vào sự quan tâm của Chính phủ, của Bộ Y tế, của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, các Bộ ngành có liên quan đã ủng hộ và đưa dự án xây dựng Trường được cấp kinh phí từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ. Song song với đầu tư xây dựng, nhà trường không ngừng đổi mới và đầu tư các phương tiện nghe nhìn hiện đại cho các giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện và các phòng tự học cho sinh viên. (Bảng 7 và 8).
4.2.3. Các bệnh viện thực hành
Cùng với phát triển cơ sở hạ tầng của Trường, qua gần 01 năm tích cực chuẩn bị, vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách, cuối năm 2011 Bệnh viện Trường ĐHYDCT được khánh thành và đi vào hoạt động. Qui mô bệnh viện hiện nay là 250 giường, có nhiều máy thiết bị hiện đại phục vụ cho chẩn đoán và điều trị, nhiều kỹ thuật cao được thực hiện là cơ sở quan trọng cho công tác dạy học lâm sàng. Hiện nay Trường đang chuẩn bị các điều kiện để xây dựng Bệnh viện với qui mô 400 giường, diện tích xây dựng 35.000 m2, vốn đầu tư trên 720 tỷ đồng từ nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách và nguồn vốn khác. Trường còn hợp tác chặt chẽ với 15 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long để sinh viên và học viên thực tập lâm sàng.
4.2.4. Qui mô đào tạo
Với các giải pháp đồng bộ, được triển khai và thực hiện nghiêm túc, qui mô tuyển sinh được xác định theo các tiêu chí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [7], [8], [9], [10].
Từ qui mô đào tạo chính qui 2.437 sinh viên năm 2008 lên 8.220 sinh viên năm 2019, mỗi năm qui mô tăng trung bình 12%. Các chương trình đào tạo đại học ngày càng được mở rộng, năm 2008 có 7 chương trình, đến năm 2019 tăng lên 16 chương trình đào tạo chính qui và liên thông. Đào tạo sau đại học năm 2008 có 8 mã ngành chuyên khoa 1, đến năm 2019 tăng lên 67 mã ngành, bao gồm: chuyên khoa 1, chuyên khoa 2, bác sĩ nội trú, thạc sĩ và tiến sĩ; Qui mô đào tạo 1800 học viên.
Thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014, từ năm 2016 Trường đã chủ động xây dựng đề án đổi mới cơ chế hoạt động tự chủ, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 455/QĐ-TTg ngày 13/4/2017. Đồng thời Trường thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học; thành lập Hội đồng trường; ban hành các qui chế, qui định để nhà trường chủ động trong các hoạt động.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu tình hình nhân lực y tế vùng ĐBSCL năm 2008 và giải pháp đã thực hiện từ năm 2009 đến năm 2019, chúng tôi kết luận:
12
- Tại thời điểm tháng 10/2008, 13 tỉnh/ thành vùng ĐBSCL có 7.737 BS, 368 DS làm việc tại các cơ sở y tế. Có 4,81 BS và 0,21 DS trên 10.000 dân, số lượng BS, DS trên 10.000 dân chênh lệch khá cao giữa các tỉnh. Có 80% số xã có bác sĩ, trên 80% số huyện có dược sĩ đại học.
- Các giải pháp để nâng cao năng lực đào tạo của Trường ĐHYDCT bao gồm đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên, diện tích xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo, đầu tư máy thiết bị… phục vụ dạy và học đều đáp ứng theo qui định. Qui mô đào tạo đại học chính qui tăng từ 2.437 sinh viên (năm 2008) lên 8.220 sinh viên (năm 2019). Các chương trình đào tạo đại học tăng hơn 2 lần, các chương trình đào tạo sau đại học tăng hơn 8 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Lình, Nguyễn Trung Kiên, Phạm Ngọc Thuần, Trần Kim Thương, Phạm Trương Yến Nhi, Ngô Thị Thúy Hằng, 2009. Nghiên cứu tình hình nhân lực y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long thực trạng và giải pháp. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Phụ bản của tập 13, số 2, 2009, trang 48 - 55.
2. Phạm Văn Lình, Nguyễn Minh Phương, 2015. Nghiên cứu tình hình bác sĩ, dược sĩ vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018 - 2014 và nhu cầu đến năm 2020. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, số 1 - 2015, trang 82 - 89.
3. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
4. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
5. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
6. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7. Quyết định số 795/QĐ-BGDĐT ngày 27/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh, qui trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, kiểm tra và xử lý việc thực hiện các qui định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
8. Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
9. Thông tư số 32/TT/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với cơ sở giáo dục đại học.
10. Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
11. Trường Đại Học Y Dược Huế, 2006. Nhận xét tình hình đội ngũ cán bộ y tế các Tỉnh Miền Tây Việt Nam năm 2006. Báo cáo tại Hội nghị đào tạo nguồn nhân lực y tế Miền Trung và Tây Nguyên tháng 12/2006 tại Huế.
12. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 2008. Tình hình nhân lực y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội nghị Đào tạo nhân lực y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng tại Cần Thơ ngày 08/11/2008.
(Ngày nhận bài: 21/9/2019- Ngày duyệt đăng: 06/11/2019)