• Tidak ada hasil yang ditemukan

nghiên cứu tình hình đào tạo nguồn nhân lực y tế theo địa

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nghiên cứu tình hình đào tạo nguồn nhân lực y tế theo địa"

Copied!
2
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG CHO CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG

CỬU LONG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2008-2019 Trần Viết An

*

, Phạm Văn Lình, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Minh Phương,

Ngô Phương Thảo, Trần Hoàng Ngôn Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected]

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Năm 2018, nguồn nhân lực y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thiếu trầm trọng. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đào tạo nhân lực y tế cho các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Tây Nam Bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong vùng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định số lượng bác sĩ, dược sĩ và đánh giá kết quả sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo theo địa chỉ sử dụng (ĐCSD) của các tỉnh vùng ĐBSCL tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm 2008-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng gồm sinh viên và cựu sinh viên ngành Bác sĩ và Dược sĩ hệ chính quy được đào tạo theo địa chỉ sử dụng từ năm 2008-2019, thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tổng số bác sĩ được đào tạo ĐCSD của vùng ĐBSCL trong 12 năm là 4959 bác sĩ, trong đó bác sĩ ngành Y khoa là 3995. Số lượng bác sĩ được đào tạo ĐCSD trung bình mỗi năm là 413 bác sĩ và 333 bác sĩ ngành Y khoa. Tổng số dược sĩ được đào tạo ĐCSD của vùng ĐBSCL trong 12 năm là 547 dược sĩ. Tỷ lệ nhân lực y tế được đào tạo theo ĐCSD sau tốt nghiệp trở về địa phương công tác chiếm 98,3%. Kết luận: Thực hiện chủ trương Chính phủ về đào tạo cán bộ y tế theo địa chỉ sử dụng có hiệu quả cao với 98,3% bác sĩ và dược sĩ sau tốt nghiệp về địa phương công tác góp phần giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực y tế cho các tỉnh vùng ĐBSCL.

Từ khóa: đào tạo theo địa chỉ sử dụng.

ABSTRACT

THE CIRCUMSTANCE RESEACH OF TRAINNING HUMAN RESOURCES FOR HEALTH BY CONTRACTS FOR MEKONG DELTA AREA PROVINCES

AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY FROM 2008 TO 2019

Tran Viet An, Pham Van Linh, Nguyen Trung Kien, Nguyen Minh Phuong, Ngo Phuong Thao, Tran Hoang Ngon Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Background: In 2018, health care human resources of Mekong Delta were extremely deficient.

Performing Government undertakings about health care human training for South east area provinces adapts the needs for Economic and Social development of all the provinces in the area. Objectives:

Determining the quantity of doctors, pharmacists, and evaluating the using result of human resources trainning by contracts of Mekong Delta provinces at Can Tho University of Medicine and Pharmacy from 2008 to 2019. Materials and methods: Subjects were current students and former students of Medicine fields and Pharmacy fields in full-time system are trainned by contracts of Mekong Delta provinces from 2008 to 2019, researching design: analytical cross sectional descriptive study. Results: The quantity of doctors have been trainned by contracts of Mekong Delta provinces in 12 years are 4959 doctors, of which the doctor of medicine is 3995. The average quantity of the doctors trainning by contracts was 413 per year, of which the doctor of medicine is 333. The quantity of pharmacists has been trainned by contracts of Mekong Delta provinces in 12 years are 547 pharmacists. The rate of medical humans have been trainned by contracts after 1 year graduated that coming back to work at their home provinces gets 98.3%. Conclusions: Performing Government undertakings about medical staff training by contracts have high effect with 98.3% doctors and pharmacists have graduated coming back to work at their home provinces, contributed to solve shortage status of medical human resource for the Mekong delta provinces.

Keywords: trainned by contracts

(2)

Referensi

Dokumen terkait

Dựa trên nguyên lý hoạt động của hệ thống ép chảy thanh hợp kim nhôm đã thiết kế được hệ thống ép chảy thanh hợp kim nhôm sử dụng máy kéo nén làm nguồn sinh lực, đo lực, kiểm soát tốc