I NATIONAL ACADEMY OF EDUCATION MANAGEMENT Journal of Education Management, 2022, Vol. 14, No. 1, pp. 103-108 This paper is available online at http://jem.naem.edu.vn
DOI: 10.53750/jem22.vl4.nl.103
PHÁT TRIỂN NĂNG Lực CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC DÂN TỘC THIÊU số Ở CÁC TỈNH TRUNG DU MIEN NÚI PHÍA BAC trong Bối cảnh 4.0
Nguyễn Ngọc Quỳnh * 1 , Nguyễn Thị Kim Cúc 2
Ngày nhận bài: 10/12/2021. Ngàynhận đăng: 15/01/2022.
1Khoa Lýluận. Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy e-mail: quynhl [email protected]
2Trường Trung học phổthông MạcĐinh Chi.thànhphố Hai Phòng.
Tóm tắt. Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã. đang tác động mạnh mẽ đến công tác giáo dục và đào tạo của nước ta, đặc biệt những tác động đó đặt ra những yêu cầu, thách thức mói cho sự phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên là ngưòi dân tộc thiểu số ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc hiện nay. Để góp phần tham mưu các biện pháp có tính khoa học, thực tiễn cao cho các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp và làm sâu sắc hơn những nhận thức của lãnh đạo các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường Trung cấp đào tạo nghề về vấn đề phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên trưởc những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 thì việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, những yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và đề xuất những biện pháp hữu hiệu, thiết thực để phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên người dân tộc thiểu số ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc là vấn đề rất cấp thiết và không thê thiếu trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Năng lực giáo viên, CMCN 4.0, Trung du miền núi phía Bắc, Dân tộc thiểu số.
1. Đặt vấnđề
Cách mạngcông nghiệp 4.0 ra đời và pháttriển là mộttất yếu của quá trình phát triển của nhân loại:
Thuật ngữCách mạngcông nghiệp 4.0 (haycách mạngcông nghiệplần thứ tư) được xuấthiện trong dựán ứng dụng tin học hóađể phát triển chiến lược công nghệcao (chính phủ số) của chính phủ Đức từ năm2011 và được phát triển mạnh mẽbởi Gartner. Ông cho rằng:Cáchmạng Côngnghiệp 4.0(haycáchmạng Công nghiệp lần thứ Tư) [ 1 ] làsự kết nối các hệ thống trên cơ sở sản xuất thông minhđể tạora sự hội tụ kỹ thuật sốgiữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong của nó. Thuậtngữ này sau này được Klaus Schwab bổ sung, làm rõ nhưsau: "Cách mạng công nghiệpđầutiên sử dụng nănglượngnưởc và hơi nướcđể cơ giới hóasản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễnra nhờ ứngdụngđiện năngđể sảnxuất hàng loạt.
Cuộc cách mạng lần3 sử dụng điện tử và côngnghệ thông tin để tự độnghóa sản xuất. Bâygiờ,cuộc Cách mạng Công nghiệpThứtư đang nảy nở từ cuộc cáchmạng lần ba, nó kết hợpcáccông nghệ lại vói nhau, làm mờ ranh giớigiữa vậtlý, kỹthuậtsố và sinh học" [2]. ỞViệtNam Cách mạng công nghiệp lần thứtư được hiểu làdiễn ra chủ yếutrên 3 lĩnh vực chính gồm:công nghệ sinh học, kỹ thuậtsố và vậtlý. Những yếu tố cốtlõi trên lĩnh vựckỹ thuật số trong cách mạng côngnghiệp lần thứ tư sẽ tập trung vào: Trítuệnhân tạo (AI), Vạn vậtkết nối (loT) và dữ liệulớn. Trênlĩnh vựccông nghệsinhhọc,cách mạng côngnghiệplần thứ tư tập trungvào nghiêncứu để tạo ra những bướcnhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản,Ydược, chế biến thực phârn, bảovệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học vàvật liệu và trênlĩnh vực vậtlý làrobot thế hệmới, máyin3D, xe tự lái, các vật liệumới và công nghệ nano[3],...
Cách mạng côngnghiệplầnthứ tư đã vàđang ảnhhưởngmạnh mẽ đến nướcta,đặcbiệtlànó đãđặtra nhiềuyêu cầu,thách thức mói chogiáo viên các trường Tiểu học, Trung học cơsở, Trung họcphổ thông và các trương Trung cấpđào tao nghề, đặcbiệt là việc cần nhanh chóng nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng choquá trình này.
Nguyễn Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Kim Cúc JEM., Vol. 14(2022), No. 1.
Cáctỉnhtrung du miền núiphía Bắcxét về mặthành chính, vùng này bao gồm 14 tỉnh, là vùng lãnh thố có diện tích lớn nhất nướctachiếm khoảng 28,6% diện tíchcả nước và là vùngcó nhiềudântộc thiểu số.
Tính đến năm 2015 ở cáckhu vực này giáo viênlà người dân tộc thiểu số là 87.616 người (trong đó nữlà 65.503 người),trong đó giáo viêncó trình độ Sau đại học là 916 người, Đại học 69.576, Cao đẳng 53.899, Trungcấp 41.974 người. Tính đến 2017 giáo viên là người dân tộc thiểu số là 56.041 người,trong đó số lượnggiáo viên có trình độ Đạihọc, Cao đẳng 12%và trìnhđộ Trungcấpcóxu hướng giảm. Tínhđến năm 2019 giáo viên là người dân tộc thiểusố là51.531 người, nhưnggiáo viêncó trình độ Sauđại học, Đại học có xu hướngtàng trên 3% so với năm 2017vàsốlượnggiáoviên lànam giới tănggấn 15% sovới năm 2015 (Nguồn: Tổng cục thống kê).
Nănglựcchuyên môn của giáo viên nói chung, giáo viên là người dântộcthiếusố ở trung du miền núi phíaBắccơbảnđược là:người nắmđược chủ trương,đường lối, chính sách, pháp luậtcủa Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục phổ thông vàtriển khai thực hiện vào nhiệm vụ đượcgiao [4]; Biết khaithác và sử dụng hiệu quả thiếtbị côngnghệ, thiếtbị dạy học và học liệu trongdạy học, tiếp cận cácphương pháp dạy học hiện đại, kĩthuật dạy học mới, biết xây dựngkế hoạch dạy học;Biết chủ độngvà vận dụng linh hoạt các kiến thức kinhtế, văn hóa, xã hội trong nước vào giảng dạy; Là người có khảnăngphốihợp giữa nhàtrường,gia đìnhvàxã hội đểthựchiện giáodụcđạo đức, lốisốngcho học sinh;
tư vấn tâm lý, hướngnghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; Có khả năng dạy học qua internet, trên truyềnhình theochươngtrình mônhọc; Sử dụngđược các phươngpháp kiểm tra, đánhgiákếtquả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh; Có khả nănghưởng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; Có khả năngnghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mớivề kiến thức chuyên môn; vận dụng sángtạo,phù hợp các hìnhthức, phươngphápvà lựa chọn nội dunghọctập, bồidưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bảnthân [5]. Từ đó, pháttriển nănglực chuyên môn chogiáoviên ngườidân tộc thiểu số 0 các tỉnh trung du miền núi phía Bắc làquá trình đánh giá, nghiêncứu xây dựng, đổi mới cơchế chính sách, nângcao chất lượng, hiệuquả các mặt công tác, tăngcường luậthóa các tiêu chuẩn, tiêu chí để góp phần giúp giáo viên các trường cónhận thức đúngđắn, không ngừng phát triển nănglực bản thân, kỹ năngchuyên môn nghề nghiệpvàcó tháiđộ, đạođức nghềnghiệpđáp ứng yêu cầuđặt ra. Tuy nhiên, trong khuônkhổ bài viết này, các tác giả tập trung phân tích, đánh giá những giáo viên là người dân tộc thiểu sốđanggiảng dạy ởcác trường Trunghọc phổ thông(THPT), Trung học cơsỏ (THCS) ỏ khu vực trung du miền núi phía Bắc.
2. Những vấn đề đật ra đối với phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên người dân tộcthiểu số ởtrungdu miền núi phía Bắc trong bối cảnh 4.0
Đảng, Nhà nước ta đãquantâm vàcónhiềuchũchương, chínhsáchchỉ đạothực hiện trong nhiều năm qua, tuynhiên, trước những biếnđộng mạnh mẽ của tình hình thếgiới, trong nước trước đạidịchcovid- 19 vàđặcbiệt là những tác động đa chiều của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến pháttriển năng lực chuyên môn giáo viên giáo viên là ngườidân tộc thiểu số ở khu vực trung du miền núi phía Bắc và cũng chính vấn đề này đã đặt ra những yêu cầu mới cho việcbanhành cácchủ trương, chính sách đểphát triển nănglực chuyên môn của giáo viên ngườidân tộcthiếu sốở khuvực trungdumiền núi phía Bắc.
Quađánhgiávàphântíchkếtquảcông tác phát triểnnăng lực chuyên môncho giáo viên làngườidân tộc thiêu số ó khu vực trung du miền núi phía Bắc thờigian qua cho thấy, hàng năm các Sở Giáo dục và Đàotạo, Phòng Giáo dụcvà Đàotạo, Hiệu trưởng các trườngTrunghọc Phổ thông (THPT), TrunghọcCơ sở(THCS) ở cáctỉnh trung du miền núi phía Bắc đã banhành rất nhiều chu trương, chính sách để chỉ đạo công tác pháttriển năng lực chuyên môn chogiáo viên,tuy nhiên,cácvăn bảntrựctiếpđịnh hưóng, chỉ đạo phát triển nănglực chuyên môn cho giáo viên làngười dân tộc thiểu số rất ít chỉ chiếm khoảng 8.75%, đặc biệtchủ yếu làlồng ghép vào chiến lược phát triển giáo viên nóichung, giáoviên của vùng, từ đó cũng gây ranhữngkhókhăn cho quá trình phát triểnnăng lực chuyên môn của giáo viên là ngườidân tộcthiểu số ở khu vực này.Mặt khác, việcban hành các chủ trương, chính sáchpháttriển năng lực chuyên môncho giáo viên là người dântộc thiểusố giữa các tỉnh còn thiếu nhất quán,thiếu tính đồng bộcòncónhững chính sách chưa thậtsự bám sát vớinhu cầuđào tạo,bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên là ngươidân tộc
THỰC TIỄN JEM., Vol. 14 (2022), No. 1.
thiểu số ỏ các nhàtrườngvà trong chiến lược pháttriểnnănglựcchuyênmôn của giảngviêncho các trường THCS, THPT giai đoạn 2021 - 2030,thậm chícó tỉnh còn không đưa ra các con số cụ thể cho vấn đề phát triẹn năng lực chuyên môn của người dân tộc thiểu số.
ị Phát triển năng lựcchuyên môn của giáo viên là người dântộc thiểu số khu vực trung du miền núi phía Bạc nó khôngchỉ góp phần quyết định kết quả, chấtlượng đào tạo của các cơ sở giáo dục phổ thông mà còn là chìa khóa đểthực hiện thành công chủ chương đổi mởi giáo dụcphổ thôngtheohướngđàotạo “phát triện toàndiệncon ngườiViệt Nam”,để làmđược điều này thì trìnhđộ chuyên môn của giáo viêncó vai trờrất quantrọng.Qua khảo sát cho thấy, trình độ chuyên môn của giáo viên là người dân tộc thiểu số khu vựctrung du miền núi phía Bắc có sự chuyên lệch không nhỏ so vớigiáoviênlà người dântộckinh,sốliệu năm 2017 chothấy, giáo viên là ngườidân tộc thiểu số có trình độ đạihọc, cao đẳng được đào tạo chính quy chỉchiếmkhoảng7,8-12% số lượng giáo viên và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng không ngừng gia tăng, tuy nhiêncác hình thức đàotạo, bồi dưỡngnăng lựcchuyên môncho giáo viên làngười dân tộc thiểu số ỏ khu vực trung du miền núi phíaBắc đã có nhưng chất lượng chưacao, không đồng đều,mới chỉtậptrung vào mộtsố chuyên ngành cơbản. Thựctiễn 10 nămqua cho thấy, các trườngcao đẳng, đạihọc mở không nhiều các lốp đào tạo riêng đốivới ngườidân tộc thiểusốmàchỉtập trung vàocác lớp bồidưỡng nângcao trình độ chogiáoviên nói chung theođặthàng của cácSởGiáo dụcvà Đàotạo. Quakhảosát nhiều nămqua cho thấy, ở khu vựctrung du miền núi phíaBắc tỷ lệgiáoviênlàngườidântộc thiểusố đượcđào tạo, bồi dưỡng theo định kỳ vàtheoyêu cầu của chức danh làkháthấp 13,94% (1999) và 20,07% (2015) và25,8%(2019) (Tổng hợp từ các Báocáo của cácSở Giáo dục và Đào tạo của cáctỉnh trungdu miềnnúi phía Bắc).
Việc trang bị các thiếtbịdạy học thiếu, cũ, lạc hậu,tiếp cậnthông tin,khoa họccông nghệchậm,khó khăn nên đã gây ra nhiều khó khănchocôngtác phát triểnnăng lực chuyên môn của giáo viên.Kết quả khảo sạt thời gian quacho thấy, thực trạngcơ sở vậtchất,trang thiết bị, tàiliệuphục vụ hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môncho giáoviên trường THCS, THPT nói chung, cho giáo viên làngườidântộc thiểu sốkhu vực trung du miền núi phía Bắc là không đồng đều vàthấpvớikếtquả chung bìnhđạttừ2.8/10đến4,02/10 đối với các trường THCS vàtừ3,42/10đến 6,72/10(Tổng hợp từ các Báo cáo của các sỏ Giáodục vàĐào tạo của cáctỉnhtrung du miền núi phíaBắc) đối với các trườngTHPTvà hạ tầng công nghệ thông tinphục vụ bồi dưỡngnângcaonăng lực chuyênmôn 2.8/10 đốivói trường THCS và5.87/10 đối vớitrườngTHPT.
Ngoài ra, việclắp đặtvàkhai thác, sử dụng internet của giáoviên là người dân tộc thiểu sốcònnhiều hạn chế, đếnnăm2015 tỷlệ giáoviên người dân tộc thiểusố có sửdụng internet vào cập nhật thôngtin và phục Vụ giảng dạy làchiếmkhoảng 36.2%trêntổng số giáo viên ngườidân tộc thiểu số của khu vực trungdu miềnnúi phíaBắc.Chínhtừthực trạng đó, công tác pháttriểnnăng lựcchuyên mônchogiáoviên là người dân tộcthiểusố ở khu vực trung du miền núiphía Bắc sẽlàquátrìnhlâudài vàcó nhiều khó khăn.
Nhận thức, rào cản ngôn ngữ và văn hóa của giáo viên là người dân tộc thiểu số ởkhu vực trung du miền núi phía Bắc cũng gây rakhông ítnhững khó khăn cho côngtác pháttriểnnăng lực chuyên môn của giáo viên. Nhận thức, rào cản ngôn ngữvà văn hóa của giáo viên là những yếu tố gián tiếp tác động đến việc phát triển năng lực chuyên môn của giáo viênlàngườidântộc thiểusố ở khu vực trung du miền núi phía Bắc.Có thể nói rằng, nếugiáo viêncónhận thứcđúng đắn, sâusắc về phát triểnnăng lựcchuyên môn thìcông tác này sẽ nhanh chóngđược khắc phục những tồn tại hạnchế vàkhông ngừng đạtđược những kết quảcao và ngược lại. Từ kết quả thời gian quacho thấy,do nhiều điều kiện kháchquanvà chủ quannhư:
đaphần giáo viên là người dân tộc thiểu sốlà trongđộ tuổi từ 40 đến55, trình độhọcvấn thấp (7+ và9+), đặcbiệt việc nâng cao nănglực chuyên mônkhông tác độngnhiều đến nâng bậc lương, chuyểnngạch nên nhữngnămqua công tácnày còn gặp phải nhữngkhókhănnhấtđịnh. Ngôn ngữvà văn hóa giúp giáo viên truyền tải có hiệu quả, sinh động kiến thức vànắmbắt được nhữngtâm lývàhiểu biết của ngưòi học trong quá trình dạy học, tuynhiên đốivới giáoviênlàngười dân tộcthiểu số vừa khác vềngôn ngữ, vừa cóđời sống văn hóa khác nên đã phầnnào gâyra những khó khăn choquá trìnhpháttriển năng lực chuyên môn cho giáo viên. Thực tiễncho thấy, giáoviên biết vàgiảng dạy bằng tiếng dântộctheo yêu cầu công táccòn thấp, có nhiều hạn chếvà hầu hếtgiáoviên dạy tiếng dân tộcchỉ được bồi dưỡng quamộtchương trình ngắn hạn; sốgiáoviên biết tiếngdântộc, hiểu được tâm, sinh lýhọc sinh dân tộc còn quá ít,nhiều giáo viênlà
Nguyễn Ngọc Quỳnh. Nguyễn Thị Kim Cúc JEM., Vol. 14(2022). No. 1.
ngườidântộc chỉ nói được tiếng mẹđẻ. không biết chữ mẹđẻ; đặc biệt từ sinh hoạt văn hóa khác nhau mà chủ yếu là lạc hậu, nên nó cũngảnh hưởngnhiều đến quátrình phát triển năng lực chuyên môn của giáo viênlà người dântộcthiêu số ở khu vực trung dumiền núi phía Bắc.
3. Giải pháp đề phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên người dân tộc thiểu số ở trungdu miền núi phía Bắc trong bối cảnh 4.0
3.1. Đẩymạnh ràsoát các chủ trương, chính sách ở địa phươngđể kịpthờitháo gỡ những khó khănnhằm pháttriểnnăng lực chuyên môncủa giáo viên là ngườidân tộcthiểu số
Dođiều kiệnkinh tế,chính trị, xã hội ỏ mỗi địaphương trong khu vựctrung du miền núi phíaBắc có nhiều khácbiệt, nêncácchủ trương, chính sách của các địaphương đốivới việcpháttrièn nănglực chuyên môn cho giáo viên là người dân tộc thiếusố cần được chú ý vàrà soát thường xuyên, đặc biệt trong điều kiệntác động mạnh mẽ củacách mạngcông nghiệp lần thứtư đã vấn đề nàyhơn bao giờ hết cần phải có sự quan tâm của các cấp, các ngành. Để làm được điều này theonhóm tác cần làmtốt những biện pháp sau:
(1) Bộ Giáodục và Đào tạophối hợp với ủy bandân tộc của Chính phủcần nhanh chóngban hành các Kế hoạchthanh tra,kiểm tra (chuyên đề, thường xuyên, đột xuất) việc tổ chức thực hiện các văn bảncác cấp đối vói việc phát triển năng lực chuyênmôn chogiáo viên là người dântộc thiểu số ở các địaphương. (2) Các Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng các kế hoạch kiểmtra chuyên đề công tác phát triển năng lực chuyên môn cho giáoviên là người dân tộc thiêusốtheo các trường theo các lĩnh vực vàtiêu chícụthể và có báo cáo tổng kếttheo năm học. (3) Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụngđộingũ giáo viên làngườidân tộcthiểu số theo hướng chuẩnhóa và phù hợp vổi bốicảnhtác động của cuộc cách mạng lần thứ tư. (4)Xây dựng cácbộ khung tiêuchícụthể đối với đơn vị, người đứng đầuđể đánh giáviệc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm phát triểnnăng lựcchuyên môn cho giáo viên là ngườidântộcthiểu số. (5) Tăng cường đối thoại giữaHiệu trưỏng, giáo viên vói Sở, PhòngGiáodục và Đào tạo. Sở Giáodục và Đào tạo đốivới Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh và với Bộ Giáo dục và Đào tạo đế nhanh chóng tháongỡ những khó khăn, vưởng mắc trong quá trình thực hiện.
3.2. Nâng cao chấtlượng côngtác đào tạo,bồidưỡng giáo viên làngười dân tộcthiêu số Một vấn đềkhôngthể thiếu đối phát triển năng lực chuyên môn giáoviên ngưòi dântộc thiểu số là công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đặc biệt trong điều kiện có những tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lần thứ tưthì công tác này càng cầncó sự quantâm,chỉđạosát saohơn nữa của các cấp lãnh đạo và sự lỗlực cố gắngcủa giáoviên là người dân tộcthiểu số ởkhuvực trung du miền núiphía Bắc. Đê đạt được mục đích đó theo nhóm tác giả các chủ thê cần thực hiện tốt các biện pháp sau: (1) Các Trường Đại học, Caođẳng sư phạm cần mỏ rộng các hình thức, đối tượng vàchế độ ưu tiên trong tuyển sinh người dân tộc thiểu số khu vực trung du miền núi phía Bắc tham gia học tập,bồi dưỡng. (2) cầnnghiên cứu đổi mói các chương trình,nộidungbồi dưỡngđặc thùphù hợpvới người học có các ngôn ngũ khácnhau, điều kiện, văn hóa,lốisống khác nhau và dựa trên nhu cầu và năng lực thực tiễncủa các giáo viên. (3) Nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực chuyên môn chogiáo viêngắn liềnvơi ứng dụng các phươngpháp giảng dạy tiêntiến, hiện đại;đa dạng các loại hình bồi dưỡng trựctuyến, thămquan traođối kinh nghiệm, thực hành nghềnghiệp, hệthốnghóakiếnthức. (4) cần nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung dào tạogiáo viên đê phục vụ giảng dạy một số tiếngdântộc chohọc sinh là người dân tộcthiêu số. (5) cầncó sự quantâm, chỉ đạo thườngxuyên, sâu sát hơnnữa của lãnh đạo các Sở. PhòngGiáo dục và Đào tạovà hiệu trưởng các trường đối vởi công tác đào tạo,bồi dưỡng giáo viên làngười dân tộc thiểu số khu vực trung du miền núi phía Bắc.
THỰC TIỄN JEM.. Vol. 14 (2022), No. 1.
3.3. Phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên là người dântộc thiểu số phải bán sát vào các đề án (trung ương, vùng,tỉnh) trong bối cảnh tác độngmạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lầnthứ tư để đảmbảo tínhđồng bộ và thiết thực
Trước tác động củacách mạngcông nghiệp lần thứ tư Đảngvà Nhà nước ta khôngchỉ quan tâm đến phát trjển kinh tế mà thường xuyên quan tâmđếnphát triển kinh tếphải đi đôi vởi đổi mới giáo dục vàđàotạovà đảm bảoansinhxã hội.trong đó để nâng cao chất lượnggiáo dục vàđàotạothì khôngthếkhôngphát triển nặng lựcchuyên môn của giáo viên, đặc biệt giáoviên là người dân tộc thiểu số ở khu vực trungdumiền mỊi phía Bắc. Đênâng cao chất lượng giáodục vàđàotạothì Bộ Giáodục vàĐàotạo đãthực hiện nhiều đề án, dự án lớnvà Tỉnh ủy, úy ban nhân dân,cácSở Giáo dục vàĐàotạo ở các tỉnh trungdu miền núi phía Bậc cũng đã chủđộng nghiên cứu vàđềxuấtnhiều đề án, dự án, tiểu dự án đến cáccấpcáchngành, vì vậy, đề pháttriển năng lực chuyênmôn cho giảngviênlà người dân tộc thiểusốở khu vực này cần phải bám sát vặocác đề án đó để đảm bảotínhđồng bộ vàgiảiquyết tốtnhững vấn đề mà thực tiễn đang đặtra. Để thực hịện được mục đích đó, theo nhómtác giả các chủ thể tham gia vào quá trình pháttriển nănglực chuyên môn cho giáo viênlàngườidântộc thiểu số khu vực trung du miềnnúiphía Bắccần thựchiệntốt một số vấn đề sau: (1)Chủ động xây dựng cáckếhoạch, phâncông tập thế. cá nhân cụthế cho việc nghiên cứu, tiệp cậncác đềán, dự án từ trungương,bộ ngành và tinh đê phát triển năng lực chuyênmôn cho giáoviên là người dân tộc thiểu sốkhu vựctrungdu miền núi phía Bắc. (2)Không ngừngđào tạo,bồi dưỡngvà nâng cao chất lượngcông việc cán bộ chuyêntráchvềphát triểnnăng lực chuyênmôn của giáo viên là người dân tộc thiểu số trong tỉnh, khu vực gắn với việc thực hiệnđề án, dự án của các cấp, ngành. (3) Nghiên cứuđề xuấtcơ chế cơ chế đặc thù cho việcpháttriển năng lực chuyên môncủa giáo viên là ngườidân tộc thiểu số k[iu vực trung dumiềnnúi phíaBắcgắn vớiviệc thực hiện các đề án, dự án,tiểu đề án, đề án nhánh,đề án độc lập. (4)Tăng cường và nâng cao chất lượngcáchoạt động sơ kết, tổng kết côngtác phát triển năng lực chuyên môncủagiáo viênlà người dân tộc thiểusố ỏ khu vựctrungdu miền núi phía Bắc để kịp thời chỉ rõ tồn tại, hạn chế vàđề xuất các biện pháphữu hiệu để giải quyết triệt để các vấn đề nảy sinh trong việc phát tijiennănglực chuyên môn của giáoviên là ngườidân tộc thiểu sốgắn vói từng thời điểm và điềukiện cụ thể của từng tỉnh,huyện.(5)Nghiêm túc nghiên cứu tổ chức huy độngcóhiệuquả các nguồnlực xã hộiđể đàotạo, bồi dưỡngphát triểnnănglực chuyên môn chogiáo viên làngười dân tộc thiểu số ỏkhu vực trung dumiền núi phía Bắc.
4. Kết luận
Cáchmạngcông nghiệplần thứ tư đã vàđang tác độngmạnh mẽ đếnnhiềulĩnh vực của nước ta, trong đó có lĩnh vựcgiáodụcvàđào tạo, đặc biệt là vấn đề pháttriển giáo viênlà người dântộcthiểu số ởtrung du miền núi phía Bắc và nó cũngđặtra nhiều yêu cầumới đối với công tácphát triển năng lực chuyên môn cho giáoviên là người dântộcthiểu số ở khu vực trung du miền núiphíaBắc. Để chocôngtác pháttriển năng lực chuyênmôn của giáo viên làngười dântộcthiểu số khu vực trung dumiềnnúi phíaBắc đáp ứng ỹêu cầu của cáchmạng công nghiệplần thứ tư thì lãnh đạo các cấp, nhàtrường vàgiáo viên các trưòngcần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọngcủa việc phát triển nănglực chuyên cho giáo viên trước bối cảnh tác độngmạnh mẽ của cáchmạng công nghiệplần thứ tư.
Để nănglực chuyên môn của giáo viên là người dân tộc thiểu số khu vực trungdu miền núiphía Bắc đápứngđược nhu cầucuộccáchmạngcôngnghiệp 4.0 thiếtnghĩlãnh đạo các cấp, các nhàtrườngvà giảng viên là người dân tộc thiểu số cần thực hiện đồng bộ, có khoahọc các biệnphápsau: Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác rà soát các chủ trương, chính sáchở địa phương để nhanh chóng tìm hiểu và tháo gỡ những khó khăn, bất cập đối với việcphát triển năng lực chuyênmôn của giáoviênlà ngườidântộc thiểu số khu vực trungdu miền núi phía Bắc; nhanhchóng xâydựngcác đề ánchuyên sâu đế’có cơ sở khoa học cho việc ban hành các kế hoạchcụthế cho việc phát triểnnăng lực chuyên môncủa giáo viên làngườidân tộc thiểusố khu vực trung du miền núiphía Bắc; nâng caochấtlượngcông tácđào tạo,bồi dưỡng giáoviên là người dân tộc thiếusố khu vực trung dumiềnnúiphía Bắc tạicác trường sư phạm
Nguyễn Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Kim Cúc JEM., Vol. 14(2022). No. 1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] BMBF-Internetredaktion (21 January 2016). Zukunftsprojekt Industrie 4.0-BMBF. . Retrieved 30 November 2016.
Bmbf.de [2] Industrie 4.0: Mít dem Internet der Dinge auf dem Weg zur 4. industriellen Revolution.
Vdi- (in German). 1 April 2011. Archived from the original on 4 March 2013.
Retrieved 30 November 2016.
nachrichten.com
[3] ĐỖ Kim Chung (2017), Cuộc cách mạng côngnghiệp lần thứ 4: bản chất, tác động và một số gợi ý chính sách cho sự phát triển kinhtếxã hội. TạpchíNghiên cứukinh tế, số 9 (472).
[4] BộGiáodụcvà Đào tạo, Thông tư 04/2021 /TT-BGDĐT ngày02/02/2021.Quy định mã số, tiêu chuẩn chứcdanhnghề nghiệp và bổnhiệm,xếp lươngviênchức giảng dạytrong các trường trung họcphổ
thông công lập. I
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội Vụ, Thông tư liên tịch số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày , 16/9/2015 Quy định mãsố, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung họcphổ thông công lập. i
ABSTRACT ị
Professionaldevelopment for ethnic minority group teachers inNorther highlighmountainous !
provinces inthe context of4.0 (
i TheIndustrial Revolution4.0 has had a strong influence on education-training in our country, especially
posed new requirements and challenges for the professional development of the country, teachers who are ethnic minorities in the Northern Midlands and Mountainous Provinces (Northern Midlands and
Mountains) nowadays. To contribute to advise scientific and practical measures for leaders and managers I atall levelsanddeepening the perceptions ofleadersat primary schools, junior high schools, high schools,
Vocationaltraininghigh school as well asabout developing professional qualificationto face The Industrial Revolution 4.0. Researching,factual evaluating, requirements, and effective teaching measures to improve the professional qualification of ethnic minorityteachers is a so urgent issue that indispensable in present period.
Keywords: Teachercompetence, The Industrial Revolution 4.0, Northern Highlands and Mountains, Ethnicminorities.