• Tidak ada hasil yang ditemukan

nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG VÀ DỰ BÁO XÁC SUẤT GÃY XƯƠNG THEO MÔ HÌNH GARVAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN

MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG

Trịnh Hồng Nhung1, Vũ Mạnh Tân1 TÓM TẮT52

Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả các yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng trong thời gian 2018-2019 (1), đồng thời ước tính xác suất gãy xương theo mô hình dự báo Garvan ở nhóm người bệnh nói trên.

Đối tượng: Gồm 179 bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp BPTNMT.

Phương pháp: Mô tả, tiến cứu.

Kết quả: Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân BPTNMTđược xác định trong nghiên cứu này bao gồm: giới nữ, tuổi cao, hút thuốc lá, sử dụng corticoid kéo dài, BMI thấp (<

18,5kg/m2), đồng mắc đái tháo đường type 2. Áp dụng mô hình dự báo Garvan xác suất gãy xương xác định nguy cơ gãy xương hông sau 5 năm là 2.88±4.66, sau 10 năm là 5.38±8.33; nguy cơ gãy xương khác sau 5 năm là 8.12±7.04, sau 10 năm là 14.71±12.02.

Từ khóa: loãng xương, Garvan, BPTNMT

SUMMARY

RISK OF OSTEOPOROSIS AND FORECAST OF FRACTURE PROBABILITY BY GARVAN MODEL

IN PATIENT WITH CHRONIC

1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Hồng Nhung Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 21.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021

OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE HOSPITALIZED IN

VIETTIEP HOSPITAL

Objective: To describe risk of osteoporosis on patient with chronic obstructive pulmonary disease (COPD) hospitalized in Viettiep hospital in 2018-2019 period (1), and to estimate fracture probability using Garvan model in this group of patients.

Object: Includes 179 patients diagnosed COPD exacerbations.

Methods: Prospective descriptive study.

Results: Determined risk factors for osteoporosis in COPD patients were: female gender, advanced age, smoking, prolonged use of corticosteroids, low BMI (<18.5kg/m)2, having type 2 (non-insulin dependent) diabetes. Fracture probability of fracture estimated according Garvan forecast model found the average risk of hip fracture in 5 years (to come) is 2.88 ± 4.66, in 10 years (to come) is 5.38 ± 8.33; The fracture risk of other bones in 5 years (to come) is 8.12 ± 7.04, in 10 years (to come) is 14.71 ± 12.02.

Keywords: osteoporosis, Garvan, COPD

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh lý đặc trưng bởi tắc nghẽn luồng khí thở không hồi phục. Trong những thập niên gần đây, bệnh được quan tâm nhiều do tỷ lệ mắc tăng nhanh và tử vong cao. Tại Việt Nam, theo ước đoán của Hội Hô Hấp Châu Á-Thái Bình Dương, tần suất bệnh là 6,7%,

(2)

cao nhất trong 12 nước. Vì vậy, những vấn đề về BPTNMT ở nước ta rất đáng được quan tâm.

BPTNMT là bệnh lý toàn thân có biểu hiện chủ yếu tại phổi với nhiều bệnh lý đi kèm làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh.

Theo Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD), loãng xương là một bệnh lý thứ phát của BPTNMT và là bệnh đi kèm chính trong BPTNMT. Nhưng triệu chứng loãng xương thường khó xác định, dễ bị bỏ qua, ít được quan tâm, do đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương theo mô hình Garvan ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng” nhằm 2 mục tiêu:

1. Mô tả các yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2018-2019.

2. Nhận xét xác suất gãy xương theo mô hình dự báo Garvan ở những bệnh nhân nói trên.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

Tại khoa Nội 2 Bệnh viện Việt Tiệp, từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019.

2.2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 179 bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp BPTNMT theo GOLD 2010.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.

2.3.2. Chọn mẫu: Lấy theo phương pháp thuận tiện, không xác suất.

2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, giới, mức độ khó thở, cân nặng, tiền sử gãy xương, chỉ số T-score, tiền sử té ngã, hút thuốc, sử dụng thuốc (corticosteroid, thuốc chống đông…)…

Đo mật độ xương (MĐX) bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép (Dual Energy X-ray absorbtiometry - DEXA) tiến hành trên máy HOLOGIC QDR 4500 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.

+ Vị trí đo: cột sống thắt lưng (từ L1-L4, lấy giá trị trung bình), cổ xương đùi.

(3)

+ Đánh giá MĐX: theo tiêu chuẩn của WHO dựa vào MĐX (BMD - Bonne Mineral Density) và chỉ số T-score để chẩn đoán loãng xương, xác định như sau:

. BMD bình thường: T-score > -1.

. Thiếu xương (osteopenia): T-score: từ -1 đến -2,5.

. Loãng xương: T-score < -2,5.

. Loãng xương nặng: T-score < -2,5 và có một hoặc nhiều gãy xương.

Phân tầng nguy cơ gãy xương và chỉ định điều trị: Theo viện nghiên cứu Garvan xem xét điều trị loãng xương khi có một trong các tiêu chí sau:

+ Xác suất NCGX hông trong 5 năm

≥2%, trong 10 năm ≥3%

+ Xác suất NCGX khác trong 5 năm ≥8%, trong 10 năm ≥14%

2.4. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm spss 13.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.1.Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu

Thông số n %

Tuổi

<50 0 0

50 – 59 22 12.3

60 – 69 60 33.5

70 – 79 57 31.8

≥ 80 40 22.4

TB 71.77±10.16

Giới Nam 141 78.8

Nữ 38 21.2

Mức độ khó thở theo MRC(Medical Research

Council Dyspnea)

MRC 1 0 0

MRC 2 50 27.9

MRC 3 108 60.3

MRC 4 21 11.8

MRC 5 0 0

Bảng 3.2. Đặc điểm mật độ xương tính theo chỉ số T-score của bệnh nhân trong nghiên cứu

Chỉ số

Nhóm MĐX T-score CSTL T-score CXĐ p

Loãng xương -3.19±0.73 -2.05±0.86 < 0.001 Không loãng xương -0.67±1.37 -0.67±1.02 > 0.05

Tổng -1.45±1.16 -1.09±1.16 < 0.001

(4)

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ loãng xương theo nhóm tuổi

Bảng 3.4. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ lâm sàng và loãng xương của bệnh nhân trong nghiên cứu

Yếu tố nguy cơ Loãng xương n(%)

Không loãng

Xương n(%) p

Giới nữ 30(16.76) 8(4.47) < 0.001

Tiền sử cha mẹ bị gãy xương 3(1.67) 1(0.56) > 0.05 Đái tháo đường type 2 27(15.08) 14(7.82) < 0.05 Tiền sử té ngã trong 12 tháng qua 17(9.5) 9(5.03) > 0.05

Tiền sử gãy xương 5(2.79) 1(0.56) > 0.05

Lạm dụng rượu 24(13.4) 30(16.76) > 0.05

Hút thuốc lá 96(53.63) 44(24.58) < 0.001

Không tập thể dục thường xuyên 17(9.49) 17(9.49) > 0.05 Sử dụng Corticoid kéo dài 50(27.93) 38(21.23) < 0.05 BMI < 18,5kg/m2 51(28.49) 28(15.64) < 0.001 Bảng 3.5. Xác suất gãy xương theo mô hình dự báo Garvan của bệnh nhân trong nghiên cứu

Nguy cơ (%) Cao nhất Trung bình Thấp nhất

Gãy xương hông Sau 5 năm 25 2.88±4.66 0

Sau 10 năm 43 5.38±8.33 0.1

Gãy xương khác Sau 5 năm 37 8.12±7.04 0.8

Sau 10 năm 58 14.71±12.02 2

(5)

Biểu đồ 3.6. Liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ gãy xương

IV. BÀN LUẬN

Qua nghiên cứu, chúng tôi xin có một số nhận xét như sau:

Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu

Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 71.77, phù hợp với kết quả của nhiều tác giả. Đặc điểm về tuổi này phù hợp với các y văn cho rằng lứa tuổi mắc BPTNMT thường gặp là trên 45 tuổi.

Về giới tính, nam chiếm tỷ lệ rất cao, 78.8%. Điều này đã được đề cập trong nhiều hướng dẫn điều trị cũng như các nghiên cứu về BPTNMT. Một trong những nguyên nhân đưa đến sự khác biệt này là sự khác biệt trong thói quen hút thuốc lá giữa nam và nữ.

Khó thở là lý do nhập viện thường gặp nhất với 60.3% bệnh nhân có mức khó thở MRC từ độ 3 trở lên. Nhóm bệnh nhân này bị khó thở hơn những người cùng tuổi hay khi đi bộ khoảng 100 mét. Đây là một minh chứng thực tế chứng tỏ chất lượng cuộc sống của bệnh nhân BPTNMT bị sụt giảm nặng.

Các yếu tố nguy cơ loãng xương của bệnh nhân trong nghiên cứu

Đặc điểm mật độ xương tính theo chỉ số T-score của bệnh nhân trong nghiên cứu (theo bảng 3.2): chỉ số T-score đo ở cột sống

thắt lưng trung bình là -1.45±1.16, cao hơn đo ở cổ xương đùi (-1.09±1.16), với khác biệt có ý nghĩa (p < 0.001); đặc biệt ở nhóm có loãng xương thì khác biệt lại càng rõ rệt (- 3.19±0.73 so với -2.05±0.86), phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây như Kaptoge (2008), Nguyễn Thị Mai Hương (2012): T- score cột sống thắt lưng là -1.53±1.6 và T- score cở xương đùi là -1.32±1.2.

Mật độ xương tính theo T-score có liên quan nghịch biến với tuổi, điều này đã được minh chứng trong nhiều nghiên cứu trước như Bagher (2005), Lekamsawam (2009), Maghraoui (2009), Phạm Văn Tú (2002), Đặng Hồng Hoa (2008). Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy tương tự: tỷ lệ loãng xương tăng dần qua các nhóm tuổi. Tỷ lệ loãng xương chung của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 43.57%, cao hơn nhiều so với y văn và các nghiên cứu khác, do tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn và có nhiều yếu tố nguy cơ hơn.

Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều có yếu tố nguy cơ hàng đầu của BPTNMT là thuốc lá. Tỷ lệ hút thuốc lá rất cao (78.2%). Đặc điểm này cũng phù hợp với nhiều tài liệu cho thấy có khoảng 80 đến

(6)

90% bệnh nhân BPTNMT có liên quan đến thuốc lá. Và đây cũng là một trong những yếu tố nguy cơ lâm sàng có liên quan tới loãng xương với p < 0.001. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy các nguy cơ quan trọng khác như giới nữ, BMI <

18.5kg/m2, sử dung Corticoid kéo dài và đồng mắc đái tháo đường type 2.

Xác suất gãy xương theo mô hình dự báo Garvan của bệnh nhân trong nghiên cứu

Áp dụng bộ công cụ dự báo gãy xương Garvan cho các bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: Trung bình NCGX hông sau 5 năm là 2.88±4.66, sau 10 năm là 5.38±8.33; NCGX khác sau 5 năm là 8.12±7.04, sau 10 năm là 14.71±12.02.

Tỷ lệ nguy cơ gãy xương cao cần điều trị là 45.65%, cao hơn rất nhiều so với các nghiên cứu khác, điều này chứng tỏ loãng xương là bệnh đồng mắc rất cần quan tâm điều trị ở bệnh nhân BPTNMT.

Và tất nhiên, liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ loãng xương là đồng biến, tương tự như y văn và các nghiên cứu khác.

V. KẾT LUẬN

1. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân BPTNMT: Giới nữ, tuổi cao, hút thuốc lá, sử dụng Corticoid kéo dài, BMI <

18,5kg/m2, đồng mắc đái tháo đường type 2.

2. Xác suất gãy xương theo mô hình dự báo Garvan: Trung bình NCGX hông sau 5 năm là 2.88±4.66, sau 10 năm là 5.38±8.33;

NCGX khác sau 5 năm là 8.12±7.04, sau 10 năm là 14.71±12.02.

VI. KHUYẾN NGHỊ

• Tăng cường hiểu biết các yếu tố nguy cơ gây loãng xương, ở bệnh nhân BPTNMT nên kiểm tra mật độ xương định kỳ nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời loãng xương.

• Nên sử dụng các mô hình tiên lượng gãy xương để xác định nhóm đối tượng nguy cơ cao.

• Cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo ở cộng đồng và nghiên cứu theo dõi dọc nhiều năm để tìm ra mô hình tiên lượng gãy xương phù hợp với Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Hồng Hoa, Đoàn Văn Đệ, Hoàng Đức Kiệt (2008), Nghiên cứu mật độ xương vùng cổ xương đùi của người bình thường bằng phương pháp đo hấp thụ tia Xnăng lượng kép, Học viện Quân y, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Mai Hương (2012), Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo gãy xương theo mô hình FRAX ở nam giới từ 50 tuổi trở lên, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), Loãng xương nguyên phát, Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

4. Phạm Văn Tú, Trần Ngọc Ân (2002), Nhận xét mật độ xương của nam giới bình thường tử 50 tuổi trở lên bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

5. El Maghraoui A, Ghazi M, Gassim S, et al.

(2009). Bone mineral density of the spine and femur in a group of healthy Moroccan men.

Bone. 44(5), 965-969.

6. Lekamwasam S, Wijayaratne L, Rodrigo M, et al. (2009). Prevalence and determinants of osteoporosis among men aged 50 years or more in Sri Lanka: A community-based cross- sectional study. Arch Osteoporos. 4(1-2), 79-84.

7. Nguyen N.D, Frost S.A, Center J.R, et al.

(2008). Development of prognostic nomograms for individualizing 5-year and 10- year fracture risks. Osteoporos Int. 19(10), 1431-1444.

Referensi

Dokumen terkait