k in h tế
\ à llự háo
Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quản trị
trong doanh nghiệp dệt may TP. Hồ Chí Minh
T R Ầ N VĂN TÒNG*
Tóm tắ t
Kế toán quản trị là công cụ quản lý hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp dệt may TP. Hồ Chí Minh nói riêng, trong việc xây dựng các phương án sản xuất, kinh doanh, quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh. Kết quả nghiên cứu các doanh nghiệp dệt may trên địa hàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy, có 3 nhân tố ảnh hưởng rõ nét đến hệ thống k ế toán quản trị (HTKTQT) của các doanh nghiệp dệt may TP. Hồ Chí Minh là:
Con người; Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban; Cơ cấu tổ chức.
Từ khóa: hệ thống k ế toán quản trị (HTỈCPQT), doanh nghiệp dệt may, hội nhập quốc tế Sum m ary
Management accounĩing is an ejfective management tool fo r not only Vietnamese enterprises but also textỉỉe enterprises in Ho Chi Minh City to develop production and business plans, manage costs and business decisions making. Research on garment enterprises in Ho Chi Minh City points out threeýactors clearly ajfecting the management accounting System which are People; Interdependence between departments; Organiiationaỉ structure.
Keywords: management accounting System, textile enterprises, International integration
GIỚI THIỆU
Dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, nhà quản trị của các công ty ngành dệt may cần có những chiến lược và tư duy nhạy bén để ra những quyết định nhanh và chính xác, nhằm không bỏ lỡ cơ hội cho doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu này, đòi hỏi những thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải nhanh, kịp thời, chính xác và hiệu quả. Vì vậy, các công ty sản xuất ngành dệt may phải thiết kê HTKTQT tốt để cung cấp thông tin kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định của nhà quản lý.
Nghiên cứu sẽ thông qua mô hình định
lượng để xác định nhân tô" quan trọng khi thiết kê một HTKTQT và đưa ra một số kiến nghị để nhà quản trị có thể điều chính sự tập trung và nguồn lực của doanh nghiệp mình cho phù hợp.
C ơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP N G H IÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo Mia & Chenhall (1994) thiết k ế HTKTQT là cung câ"p thông tin liên quan đến những quyết định đặc biệt theo nhu cầu của nhà quản trị. Có nhiều khái niệm khác nhau về HTKTQT, nhưng tựu chung lại thì có thể thây HTKTQT được thiết lập để tạo thành hệ thông và hoạt động một cách có mục đích rõ ràng là hướng đến mục tiêu của nhà quản trị.
Theo Gerdin (2005) có 2 nhân tố quan trọng bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc thiết k ế một
*TS., Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh I Email: [email protected]
“ ThS., Trường Đại học Thủ Dầu Một
Ngày nhận bài: 20/03/2017; Ngày phản biện: 17/05/2017; Ngày duyệt đăng: ì 8/05/2017
HÌNH: MÔ HÌNH NGHIÊN cứa ĐỀ XUẤT
BẨNG 1: KẾT Q aẢ PHÂN TÍCH CHAT LƯỢNG THANG ĐO BANG h ệ s ố CRONBACH'S ALPHA
STT Nhóm biến Sô' biến Cronbach's Alpha
1 Cớ cấu tổ chức 4 0.805
2 Sự phục thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban 2 0.740
3 Văn bản pháp lý 3 0.691
4 Mỗi trường kinh doanh 3 0.777
5 Công nghệ sản xuất 2 0.754
6 Con người 2 0.616
7 Thiết kế hệ thống kế toán quản trị 3 0.843
BẨNG 2: TRỊ s ố KMO VÁ KIẺM đ ịn h BARTLETT KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Mcasure of Sampling Adequacy. .594
Bartlett’s Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 659.824
Df 120
Sig. .000
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
HTKTQT cho doanh nghiệp là: Cơ cấu tổ chức và Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban.
Nghiên cứu của Chenhall (2003) cho rằng, cơ cấu tổ chức là những hình thức chỉ rõ vai trò khác nhau của những thành viên hay nhóm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, để đảm bảo rằng những hoạt động của tổ chức được thực hiện.
Theo Bouwens & Abernethy (2000) phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban được định nghĩa là phạm vi hay khu vực mà các phòng ban nhờ vào nhau để hoàn thành công việc của họ.
Nghiên cứu của Chenhall (2003) đã khẳng định công nghệ sản xuất cũng có tác động đến thiết k ế HTKTQT, bởi lẽ theo ông, công nghệ sản xuất gắn với các giai đoạn của quá trình sản xuất là nơi tiêu hao các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, nó gắn liền với các trung tâm chi phí hay điểm chi phí - là đối tượng doanh nghiệp theo dõi và tập hợp các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Hường và Nguyễn Ngọc Quang (2012) thì cho rằng có rất nhiều yếu tô" chi phối tới
việc thiết kê HTKTQT. Trong đó có 3 yếu tố là: Văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Môi trường kinh doanh và Yếu tô" con người. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước cụ thê là Luật Kê" toán, Chuẩn mực kê" toán và các thông tư hướng dẫn định hướng cho hoạt động của HTKTQT trong doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là nhân tô" tác động đến việc lựa chọn và vận dụng một HTKTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các công ty ngành dệt may nói riêng. Bên cạnh đó, yếu tố con người mà cụ thể là các nhà quản trị cấp cao và đội ngũ kê" toán của doanh nghiệp, trong đó nhà quản trị cao câ"p trong doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất về hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Chỉ khi nào nhà quản trị cao cấp nhận thây công cụ kê" toán quản trị là cần thiết cho việc ban hành các quyết định và điều hành doanh nghiệp ông ta sẽ quyết định nên thiết kê" hay không.
Dựa trên những cơ sở lý thuyết trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả dùng mô hình nghiên cứu định tính và định lượng.
Đề đạt được tối thiểu 95 quan sát, tác giả đã gửi 200 bảng câu hỏi đến các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng 12/2016. Kết quả nhận được 142 phiếu khảo sát, trong đó có 14 phiếu bị loại do không hợp lệ.
Do đó, sô" lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 128 phiếu.
Dữ liệu thu được từ phiếu được nhập vào phần mềm chuyên dụng SPSS 20.0 và Excel 2010 để xử lý. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là Likert với 5 mức độ từ.thấp (1) đến cao (5) (Bài viết sử dụng cách viết sô" thập phân theo chuẩn quô"c tế).
KẾT QUẨ VÀ THẢO LUẬN Kiếm định chất lượng thang đo Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở Bảng 1 ta thây hệ số C ronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy, hệ thống thang đo được xây dựng gồm 7 nhóm biến đảm bảo chất lượng tốt với 19 biến sô" đặc trưng.
Phân tích nhân tô khám phá (EFA) Kiểm định tính thích hợp EFA
24
Kinh tế và Dự báoBẢNG 3: KẾT QUẢ KIEM định TổNG ph ư ơ ng s a i trích
Coniponent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance
Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative % Total % of
Variance Cumulative %
1 2.918 18.240 18.240 2.918 18.240 18.240 2.579 16.121 16.121
2 2.166 13.536 31.775 2.166 13.536 31.775 2.157 13.481 29.602
3 2.096 13.100 44.876 2.096 13.100 44.876 1.932 12.072 41.675
4 1.646 10.289 55.165 1.646 10.289 55.165 1.684 10.526 52.200
5 1.455 9.091 64.255 1.455 9.091 64.255 1.656 10.352 62.552
6 1.202 7.510 71.766 1.202 7.510 71.766 1.474 9.213 71.766
Ta thấy KMO = 0.594 đã thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế (Bảng 2).
Kiểm định tương quan giữa các biến quan sát
Qua bảng KMO and B artlett’s Test, ta thấy Sig. < 0.01, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Kiểm định mức độ giải thích các biến quan sát đối với các nhân tố
Theo số liệu của Bảng 3, các giá trị đặc trưng ban đầu của các nhân tố đều từ 1.202 đến 2.918 và đều lớn hơn 1;
phương sai trích của từng nhân tố đều lớn hơn 50% là đạt yêu cầu. Cột Cum ulative
% cho biết trị số phương sai trích là 71.766%, hay nói cách khác là 71.766%
thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát đối với 6 biến độc lập là Cơ cấu tổ chức; Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban; Văn bản pháp lý; Môi trường kinh doanh; Công nghệ sản xuất và Con người.
Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component M atrix) cho biết các biến đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0.55 (vì quy mô cỡ mẫu nằm trong khoảng 100-350). Có 6 nhân tố đại diện cho sự ảnh hưởng đến công tác thiết kế HTKTQT cho các doanh nghiệp được sắp xếp như sau: CCTC là F 1; SPT là F2;
VBPL là F3; MTKD là F4; CNSX là F5;
CN là F6.
Phân tích hồi quy bội
Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến thiết k ế HTKTQT tại các doanh nghiệp dệt may TP. Hồ Chí Minh, mô hình tương quan tổng thể có dạng:
MASD = f (F l, F2, F3, F4, F5, F6) Trong đó:
MASD: Biến phụ thuộc (Thiết kê HTKTQT);
BẢNG 4: MA TRẬN TƯƠNG QUAN CÁC BIEN CCTC SPT VBPL MTKD CNSX CN
CCTC
Pearson
Correlation 1 .063 -.049 .104 .056 .143 Sig. (2-tailed) 0.00 .480 .587 .243 .527 .108
N 128 128 128 128 128 128
SPT
Pearson
Coưelation .063 1 .020 .170 .126 .111 Sig. (2-tailed) .480 .819 .055 .156 .213
N 128 128 128 128 128 128
VBPL
Pearson
Correlation -.049 .020 1 -.045 .055 .114 Sig. (2-tailed) .587 .819 .611 .537 .200
N 128 128 128 128 128 128
MTKD
Pearson
Coưelation .104 .170 -.045 1 .047 .118 Sig. (2-tailed) .243 .055 .611 .599 .186
N 128 128 128 128 128 128
CNSX
Pearson
Correlation .056 .126 .055 .047 1.201*
Sig. (2-tailed) .527 .156 .537 .599 .023
N 128 128 128 128 128 128
CN
Pearson
Correlation .143 .111 .114 .118 .201* 1 Sig. (2-tailed) .108 .213 .200 .186 .023
N 128 128 128 128 128 128
Nguồn: Tính toán cùa nhóm tác giả
Fl... F6: Biến độc lập.
Việc xem xét trong các nhân tố từ F1 đến F6, nhân tố nào thật sự tác động đến việc thiết k ế HTKTQT một cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng phương trình hồi quy tuyến tính:
MASD = h + b,Fl + b,F2 + b F3 + b,F4 + b.F5 +0 1 2 3 4 5
6 + e i „ v
(Trong đó, các biên đưa vào phân tích hôi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tô" (Factor score - nhân số).
Kiểm định tính tương quan
Trong Bảng 4 cho thây, biến phụ thuộc VBPL có hệ số tương quan Pearson âm, nên không có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Do đó, biến VBPL không có ý nghĩa thông kê.
Kiểm định hệ sô hồi quy
Theo số liệu Bảng 5, mô hình chấp nhận là có ý nghĩa thông kê là các nhân tố Con người; Sự phụ thuộc
BẢNG 5: KẾT QUẢ ước LƯỢNG HỆ SÔ Hồi QUY
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Coliinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance V1F
(Constant) -.411 .434 -.945 .346
CCTC_mean .173 .070 .166 2.481 .014 .970 1.031
SPT_mean .180 .061 .198 2.945 .004 .951 1.051
ỉ MTKD_mean .124 .072 .115 1.709 .090 .955 1.047
CNSX_mean .080 .068 .079 1.166 .246 .948 1.055
CN_mean .584 .075 .534 7.824 .000 .929 1.076
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
lẫn nhau giữa các phòng ban và Co cấu tổ chức vì có giá trị Sig. < 0.05; còn các nhân tô"Công nghệ sản xuâ"t và Môi trường kinh doanh không có ý nghĩa thông kê vì có giá trị Sig. > 0.05. Do vậy, phương trình hồi quy được viết lại theo thứ tự mức độ tác động từ cao đến thấp của các nhân tô" như sau:
MASD = 0,534CN + 0,198SPT + 0,166CCTC Hệ sô" này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập. Theo đó, yếu tô"Con người tác động mạnh nhâ"t (59.46%), thứ hai là Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban (22.05%), thứ 3 là Cơ câu tổ chức (18.49%).
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CH ÍN H SÁCH Kết luận
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thây, khi thiết kê" một HTKTQT trong các doanh nghiệp dệt may TP. Hồ Chí Minh, chúng ta cần quan tâm đến những nhân tô bên trong doanh nghiệp, tức là các nhân tô"chủ quan. Theo đó, yếu tô" con người tác động mạnh nhất, yếu tô" sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban, thứ hai là yếu tô" cơ câu tổ chức, thứ ba đến việc thiết kê"
HTKTQT cho đơn vị.
Hàm ỷ chính sách
Thứ nhất, để tổ chức thành công HTKTQT phải xuất phát từ yếu tô" con người, đặc biệt là sự quyết tâm của nhà quản trị câ"p cao hay chủ sở hữu doanh nghiệp. Đơn
vị chỉ có thể tiến hành thiết kê" HTKTQT khi nhà lãnh đạo cần thông tin được cung cấp từ hệ thống này, đồng thời đơn vị phải đảm bảo được trình độ của đội ngũ nhân viên kê" toán đ ể vận hành được HTKTQT đã thiết kế. Nếu trình độ của đội ngũ nhân viên chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp cần có các cuộc tập huân, khóa học ngắn hạn để nâng cao khả năng vận hành HTKTQT mà doanh nghiệp sẽ thiết kê".
Thứ hai, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức quan hệ phụ thuộc giữa các phòng ban khi giải quyết các vân đề phát sinh. Hiện nay có 2 loại hình thức phổ biến là phụ thuộc tuần tự và phụ thuộc tương hỗ. Muôn lựa chọn hình thức nào phải xem xét đến thực tê" tại doanh nghiệp đó. Nếu công việc kết quả của phòng ban này là đầu vào của phòng ban khác, thì nên chọn phụ thuộc tuần tự. Nếu đầu ra trung gian sẽ được chuyển đi và nhận lại cho đến khi nào sản phẩm cuối cùng được hoàn thành, thì nên chọn hình thức tương hỗ. Việc lựa chọn hình thức phụ thuộc nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của HTKTQT, bởi lẽ mỗi một loại HTKTQT sẽ đạt hiệu suất cao nhất khi nó phù hợp với hình thức phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban.
Thứ ba, doanh nghiệp cần thiết lập một cơ câu tổ chức trên cơ sở xem xét kết hợp hài hòa nhiều yếu tô", trong đó có các yếu tô" chính như: sự chuẩn hóa hoạt động trong tổ chức, quy mô tổ chức, phân quyền, độ phức tạp... vì khi thiết k ế một HTKTQT cụ thể đòi hỏi doanh nghiệp phải căn cứ vào các đặc điểm của cơ câu tổ chức để HTKTQT vận hành phải phù hợp với các đặc điểm này.Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Thu Hường và Nguyễn Ngọc Quang (2012). Phân tích các nhân tô" ảnh hưởng đến thiết kê" mô hình kê" toán quản trị tại các doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, sô" 182, 64-67
2. Jan Bouvvens & M argaret A. Abernethy (2000). The consequences o f customiiation on management accounting design, Accounting, Organizations and Society, 20, 241-258
3. Jonas Gerdin (2005). Management accounting System design in manu/acturing departments:
an empirical investigation using a multiple contingencies approach, Accounting, Organizations and Society, 30, 99-126
4. Mia, L., Chenhall, R. (1994). The useịulness o f management accounting Systems, /unctional differentiaíion and managerial effectiveness, Accounting, Organizations and Society, 19(1), 1-13
5. N. B. M acintosh & R. L. Daft (1987). Management control Systems and departmental interdependencies: an empirical study. Accounting, Organizations and Society, 12, 49-61
6. Robert H. Chenhall (2003). Management control Systems design xvithin its organizational context: ýìndings from contingency-based research and directions for the future, Accounting, Organizations and Society, 28, 127-168