CÁC NHÂN TÔ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN BIÊN LÃI RÒNG (NIM) CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI cổ PHAN
TẠI VIỆT NAM
• Đỗ HUYỀN TRANG - LÊ vũ TƯỜNG VY - LÊ MỘNG HUYỀN - TRẦN THỊ vũ TUYỀN
TÓM TẮT:
Nghiên cứutập trung phân tích các nhân tố ảnhhưởngđến tỷ suâ'tsinhlợi của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.Kết quả cho thấy, đối với cả2 nhómngânhàngthì rủiro thanh khoản,rủi ro ngân hàng có tácđộng tíchcựcđến biên lãi ròng (Nim), quy mô, lạm phát có tác động tiêu cực đếnNim. Thông qua kết quả nghiên cứu,nhóm tác giảđưa ra các đề xuất về hàm ý chính sách giúp các nhà quảnlýnângcaolợinhuậncủa các ngân hàng thương mại trong nướcvà nước ngoài tại ViệtNam.
Từ khóa: tỷ suất sinh lợi, ngân hàng thươngmại, lạmphát.
1. Đặtvấn đề
Ngânhàngthươngmạihoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, được coi là một loại định chê tàichính đặc biệt của nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng thương mại góp phần quan trọngtrong việc thúcđẩy nềnkinh tế phát triển. Khả năng sinhlời là mộttrong những chỉ tiêu kinh tếtổng hợp để đánh giá hiệuquả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.TạiViệt Nam, quá trìnhtoàn cầu hóa đã tăng cườngkết nối giữa các quôc giatrênthế giới trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Trong sốnày, ngành ngân hàng đóng (một vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Các ngân hàng từ các nước phát (triểnđã mở rộng hoạt động và mạng lưới của mình
ở các nước đangphát triển bằng cách tận dụng các sản phẩmtinh vi, công nghệ vượt trội và độingũ nhân viên có tay nghề cao. Đồng thời, các ngân hàngtừ các nước đang phát triểncóthểđượchưởng lợi bằng cách học hỏi từcácchiếnlượcvà kỹ thuật củađóithủ cạnh tranh của họ. Sự cạnh tranh ngày càng caodo sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến thị phần và lợi nhuận của các ngân hàng trong nước.
Vì vậy, vấn đề quantâm đếnviệcquản lýkhả năng sinhlời (đượcđolườngthôngqua tỷ suất sinh lợi) của các ngân hàng luôn là chủ đề quan tâm của các nhà lãnh đạo ngân hàng, cácnhà đầu tư, người gửi tiền và cả chính phủ. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnhhưởng đến tỷsuất sinh lợi củacác ngân
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
hàngthương mại trong nước và nước ngoài đã được thực hiện (Awdeh, 2005; Folios và Kyriaki, 2007;
Azam và Siddiqui, 2012; Muhamad Muda, Amir Shaharuddinvà Abdelhakim Embaya, 2013);...
Ớ Việt Nam,cácđềtài nghiêncứu về các nhân tốảnhhưởng đến tỷsuất sinh lợi của cácngân hàng thương mại đã được nhiều tác giảcông bố, trongđó có Nguyễn Mạnh Huy (2016), Đinh ThịMỹ Trang (2018), Nguyễn Trần Dũng (2019),... Tuy nhiên, tại ViệtNam, theo nhóm tác giả, việc nghiên cứu về các nhântốảnhhưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngânhàngthương mại trongnướcvà nước ngoài rất hiếm.
Thông qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các đề xuất về hàm ý chính sách giúp các nhà quản lý nâng cao lợinhuận của các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
2. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mô hình nghiên cứu
Nhóm tác giả đã chọn các biến độc lập và chia các biếnthành2 nhóm: cácbiến đặc thù của ngành Ngân hàng vàcác biến kinh tế vĩ mô. Cácbiến đặc thù được sử dụng: Quy mô ngân hàng,Chất lượng tài sản, Rủi ro thanh khoản, Rủi ro Ngân hàng, Hiệuquả, Mức độ an toàn vốn. Các biến kinh tế vĩ mô như tổngsản phẩmquốc nội và lạm phát.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu được đề xuất
Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu đề xuất, 2021
Trongđó:
- Biến phụthuộc:
+ Biênlãi ròng (NIM) là Thu nhập lãithuần/Tài sản sinh lãi.
-Biến độc lập:
+ Quy mô ngânhàng(SIZE) là Lôgarittự nhiên củatổngtài sản.
+ Chất lượng tài sản (AQ) là Nợ xấu/Tổng dưnỢ.
+Rủi ro thanh khoản (LIQ) là Tỷ lệ giữacác khoảncho vay khách hàng/Tài trợ ngắn hạn.
+ Rủi ro Ngân hàng (CRISK) là Tỷlệ tríchlập dự phòng rủi ro tíndụng/Tổngcác khoản cho vay.
+ Hiệu quả (OPC) là Tỷ lệ chi phí hoạt động/Tổng tài sản.
+ Mứcđộ an toàn vein (CAR) là vốn tự có/Tổng tàisản “Có ”trọngsốrủi ro.
+ Điều kiệnkinh tế (GDP) là Tốc độ tăng trưởng GDPhàng năm sovới cùng kỳ năm ngoái.
+ Tỷ lệlạm phát(CPI)làTốcđộtăngchỉsố giá tiêu dùng so với cùng kỳ nămtrước.
Dựatrên các nghiên cứutrướcvề các nhân tố ảnh hưởng(xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài)ảnh hưởng đến tỷ suấtsinh lợi củaNHTM cổ phần tại Việt Nam, dựa vào phương pháp phân tíchdữ liệu chạy hồi quy thì mô hình như sau:
Nimi=PO + PI AQi + P2
L1Q
ì+
P3CRISKi + P4OPCi + P5CARj +PfiSIZEj + P7GDPi+ p8LPi +p9DxAQi +pl0DxLIQi+ pnDxCRISKi + p12DxOPCi+ Pl3DxCARị + i^DxSIZEi + pjsDxGDPi+ Pi6DxLPi + ui
Trong đó: Nim là biến phụ thuộc; AQ, LIQ, CRISK, OPC, CAR, SIZE, GDP, LP, DxAQ, DxLIQ DxCRISK, DxOPC, DxCAR, Dx SIZE, Dx GDP, DxLPlà các biến độclập; po là hệ số chặn;
Pp p2,..., pk là hệ số hồiquy của các biến độc lập;u làsai sốcủa mô hình; ilà quansát thứ i.
Với D = 0,nhóm ngân hàng nước ngoài; D = 1, nhóm ngân hàngtrongnước.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Dữ liệu
Để kiểm tra cácgiả thuyết nghiên cứu, dữliệu được sử dụng trong phân tích định lượng là thông
228
SỐ 2 - Tháng 2/2Ũ22tin được trích xuất từ báo cáo tài chính của các ngân hàng niêm yết của Việt Nam (nhóm ngân hàng trong nước:bao gồm ngânhàng thương mại nhànước (4 ngân hàng), ngânhàngthương mại cổ phần tư nhân (30 ngân hàng), nhóm ngân hàng nước ngoài: ngânhàng 100% vốn nước ngoài (7 ngân hàng), và ngân hàng liên doanh (2 ngân hàng), nhóm tác giả không tìmthấy được báocáo tài chính của 51 ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, nên không đưa vàonhóm ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đây đều là báo cáotài chính đã được kiểmtoán.Thờigiannghiên cứu là 6 năm (từ năm 2015 đến năm 2020). số liệu kinh tế vĩ mô còn lại (tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát) được thu thập từ công bố chính thứccủa Tổng cục Thống kêViệtNam.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được dùng trong bài nghiên cứulàphươngphápđịnh lượng, sử dụng kỹ thuật hồi quy để phân tíchtác
động của8 nhântố đến tỷ suất sinh lợi (thông qua việc đo Nim) của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Mẩu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.
Theo Tabachnick & Fidell (2007) [17] khi dùng hồi quy bội kích, kích thước mẫu n nên đượctínhbằng côngthức sau:
n>50 +8p =50+8x16= 178 (p:
số lượng biến độc lập), số mẫu được chọn trong bài nghiên cứu là258mẫulà phù hợp.
3. Kết quả nghiên cứu Kết quả thốngkê mô tả chỉ ra phạm vi, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn củacácbiến sử dụng trong nghiên cứu.
Nhận xét: Giá trị trung bình của Nim của toàn bộ ngân hàng trong mẫu nghiên cứu là
3,47% với độ lệch chuẩn 1,66%, Nim đạt giá trị thấp nhất là 0,164% và cao nhất là 11,18%. Như vậy, nhận thấycó sự chênhlệch rất lớn vềtỷ suất sinh lợi Nim giữacác giaiđoạn của cùngmộtngân hàngvà giữa các ngân hàng với nhau.
3.1. Kiểm định tương quan biến và đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định mối tương quan cho thấy:
Khôngcó hiện tượng tự tương quan giữa cácbiến độc lập trong mô hình nghiêm trọng do cáchệ số tương quan có giá trị thấp, chuẩn so sánh theo Farrar&Glauber (1967) là0.8.
Kết quả kiểmđịnh đa cộng tuyến chothấy giá trị VIF lan lượt là 103; 1.37; E48; 1.01; 1.21; 1.18;
1,84; 1,74. Thông thường, nếu vif <2 thì kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyếngiữacác biến độc lập. Tuynhiênthực tế, nếuvif<10thìta vẫn có thể chấp nhận được, kết luận là không có hiện tượngđa cộng tuyến(Gujrati, 2003).
Bảng 1.Thốngkê mô tả cácbiến trong mô hình
Variable 1 ___ _____-ị-_
ObsWWW' Mean Std.Dev. Min Max
Nim 1
WVWW 1 258 .034733 .0166157 .00164 .1118 AQI 258 .0197678 .0390473 .0031 .625 LIQ 1 258 .8368054 .1461292 .4311 1.3678 CRISK 1 258 .0103836 .0088672 6.94e-06 .0540799
OPC1 258 .1034469 1.265183 .00049 20.34
CAR Ị 258 .1299554 .0353744 .0825 .2684 SIZE1 258 32.34584 1.842779 24.0802 37.494
GDP 1 258 233438.7 28568.83 193241.1 271200 LP| 258 2.721667 1.000112 .6 3.5
Nguồn: Truy xuất từ phần mềm Stata
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
3.2. Kết quả ước lượng và kiếm định mô hình hồiquycủa Nim
* Mô hình tác động cố định Fem:Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy: Prob > F= 0.0000, kết quả này hàm ý rằnggiả thiết về cáchệ số hồi quy đồng thời bằng 0 đều bác bỏvới mứcý nghĩa 1%. Nghĩa là mô hình này phù hợp vàcóý nghĩa thống kê.
* Mô hìnhtấc động ngẫu nhiên Rem: Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy: Prob > F= 0.0000, kết qủa này hàm ýrằng giả thiết về các hệ sô'hồi quyđồng thời bằng 0đều bác bỏ với mứcý nghĩa
1%. Nghĩa làmô hình nàyphù hợpvà có ý nghĩa thôngkê.
* Kiểm địnhchọngiữa Fem và Rem: Kết quả kiểm định Hausman cho thấy Prob>chi2 = 0.0022
<0.1, từđó điđến kết luận bác bỏ giả thiết H0:Mô hình Random Effectlà phù hợp. Do đó, nhữngphần tiếp theo sauđây, kết quả hồi quy sẽ thảo luậntrên cơ sở mô hình tác động côđịnh Fem.
3.3. Kiểmđịnh phương sai sai sô thayđổicủa mô hìnhhồi quy Fem
Vì Prob > chi2 = 0.0000 <0.1, bác bỏ H0 (với phát biểu: phương sai sai số là không đổi), chấp nhận HI nghĩa là có phương saisaisố thay đổi theo mô hình hồi quy. (Bảng 2)
Bảng 2. Kết quả kiểmđịnh phươngsaisai số thayđổi của mô hình hồi quyFem
Modified Waldtest forgroupwise
heteroskedasticity in fixedeffect regression model HO: sigma(i)A2 = sigmaA2for all i
Chi2(43) = 35969.66 Prob>chi2 = 0.0000
Nguồn: Truy xuất từ phần mềm Stata
3.4. Kiểm định tương quan chuỗicủa môhình hồi quy Rem
Dùng kiểm định Wooldridge, với giá trị Prob> F
= 0.0000 <10% của kiểm định Wooldridge như trên, ta kết luận bác bỏgiả thiết H0, có nghĩa làcó hiệntượngtự tương quan.
Nhưvậy, mô hìnhhồi quy ở trên cóphương sai saisốthayđổivàtựtương quan. Để khắc phục hiện tượng khuyếttật mô hìnhtự tươngquan,phươngsai
sai sốthay đổi thì được giảiquyết qua mô hình hiệu chỉnh saisố (robust).
3.5. Kết quảhồiquy
Bảng 3 cho thấy, có 4 nhân tốtác động đến tỷ suất sinh lợi Nim, cụthể như sau:rủi rothanhkhoản (LIQ),rủi ro ngân hàng (Crisk), quy mô(Size), lạm phát(LP).
Mô hình nghiêncứucóphươngtrình:
Nimị = 0.0749599- 0.009568*AQi +0.0514819*LIQi+0.783967*CRISKị + 0.0182554*OPCi + 0.1481308*CARi - 0.0113025*SlZEị+ 2.03* 10-8*GDPị - 0.0077987*LPị- 0.005352l*DxAQi - 0.0206956*DxLIQị- 0.6881089*DxCRISKi - 0.0181825*DxOPCi - 0.1493755DxCARi + 0.011525*DxSIZEị -3.44*10-8*Dx GDPị + 0.0070233DxLPị + Uị
Môhình hồiquy đa biến gợi ý một sốkết quả như sau:
Trong trường hợp đối với nhóm ngân hàng thương mại nước ngoài với biến Dlúcnày mang giá trịO:
+ Tácđộngcủa Rủi ro thanh khoản (LIQ) đến Nim sẽ là: 0.0515 với sig= 0.003 < 0.05, đối với các ngânhàng thương mại nước ngoài khi rủi ro thanh khoản tăng lên 1% thì Nimtăng 0,0515% ởmức ý nghĩa95%.
+ Tác độngcủa Rủi ro ngân hàng (Crisk) đến Nimsẽ là:0.783 với sig =0.001 < 0.05,đối với các ngân hàng thương mại nước ngoàikhi rủiro ngân hàng tăng lên 1% thì Nim tăng 0.783% ở mức ý nghĩa 95%.
+ Tácđộng củaQuy mô (Size)đến Nim sẽ là: - 0.011 với sig = 0.016<0.05, đôivới cácngân hàng thương mại nước ngoài khi quy mô ngân hàng tăng 1% đơnvịthì Nim giảm 0.016% đơnvị ở mức ý nghĩa95%.
+ Tác động của Lạm phát(LP) sẽ là: - 0.007với sig =0.000 < 0.05, đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài khi lạm pháttăng 1% thì Nim giảm 0,07%, ở mức ý nghĩa 95%.
Trong trường hợp đối với nhóm ngân hàng thương mại trongnước với biến D lúc này mang giá trị 1:
+ Tác độngcủa Rủi ro thanh khoản (LIQ) đến
230
SỐ
2-Tháng 2/2022Bảng 3. Kết quả hồi quy Nimsaukhisửacáckhuyết tật của mô hình Robust
Nim I Coef. Std.
---+---
Err. t p>ịt| [95%Conf. Interval]
AQI -.009568 .2162378 -0.04 0.965 -.4459537 .4268176 LIQI .0514819 .0160237 3.21 0.003 .0191448 .0838191 CRISK 1 .783967 .3120789 2.51 0.016 .1541664 1.413768
OPC 1 .0182554 .06973 0.26 0.795 -.1224655 .1589763 CAR 1 .1481308 .1032165 1.44 0.159 -.0601685 .3564301 SIZE 1 -.0113025 .0030926 -3.65 0.001 -.0175436 -.0050613 GDP Ị 2.03e-08 4.64e-08 0.44 0.665 -7.35e-08 1.14e-07
LP 1 -.0077987 .0018823 -4.14 0.000 -.0115974 -.0040001 DxAQI -.0053521 .2162607 -0.02 0.980 -.4417839 .4310798 DxLIQ 1 -.0206956 .0171234 -1.21 0.234 -.0552522 .0138609 PxCRISK 1 -.6881089 .3738214 -1.84 0.073 -1.442511 .0662932 DxOPC1 -.0181825 .0697302 -0.26 0.796 -.1589037 .1225387 PxC AR 1
wwwvwwvw • -.1493755 .1092766 -1.37 0.179 -.3699046 .0711536 DxSIZE 1 .011525 .0031115 3.70 0.001 .0052458 .0178041 DxGPP1 -3.44e-08 5.12e-08 -0.67 0.505 -1.38e-07 6.89e-08 PxLP 1 .0070233 .0020149 3.49 0.001 .002957 .0110895 cons .0749599 .0225989 3.32 0.002 .0293535 .1205663 sigma uI .14288851
sigma e I .00730597
I rho I .99739248 (fraction of variance due to u i)
Nguồn: Truy xuất từ phần mềm Stata Nimdo biến DxLIQ không có ý nghĩa thống kêvới
mức ý nghĩa 90%,dođótác động của LIQ đến Nim đôi với cácngânhàng thương mại trong nước tương tự ngânhàng nước ngoài. Nghĩa là, khi rủi ro thanh khoản tăng lên 1% thì Nimcàngtăng 0,0515% ở mứcý nghĩa95%.
+ Tácđộng của Rủi rongân hàng (Crisk)đến Nim sẽlà: (0.783-0.688) = 0.095,đối với các ngân hàng thương mại trong nước khi rủi ro ngân hàng càng tăng thì Nim càng tăng.Và nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài thì sự tác động của Rủi ro ngân hàng trong nước sẽ thấp hơn so với ngân hàng nưóc ngoàiđếnNim với mức 0,688%, mứcý nghĩa 90%.
+ Tác động củaQuy mô (Size) đến Nim sẽ là:
(-0.011+ 0.0115) =0.0005, đối với các ngân hàng thương mại trong nướckhi quy mô càng tăng thì Nim càng tăng. Và nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài thì sự tác động của quy mô của ngân hàng trong nước sẽ lớn hơn so với ngân hàng nước ngoài đến Nim vớimức 0.0115%,mức ý nghĩa 95%.
+ Tác động của Lạm phát (LP) sẽ là:
(-0.0077987 + 0.0070233) = -0,0007754, đối với các ngân hàng thương mại trong nướckhi lạm phát càng tăngthì Nim càng giảm. Vànếu so sánh với ngân hàngnước ngoài thì sựtác động của lạmphát củangân hàng trong nước sẽ lớn hơn so với ngân
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
hàng nước ngoài đến Nim với mức 0,0702% ở mức ý nghĩa 95%.
4. Kết luận
Nghiêncứu đã đưa ra thảo luận về các yếu tố quyết định tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại tại ViệtNam. Nó sẽ thu hút sự quan tâm của nhiều bên,chẳng hạn nhưchính phủ, cơ quan quản lý, nội bộ ngân hàngtrong nước,ngân hàng nước ngoài và cácbên liên quan. Họ cóthể hưởng lợi từ nghiêncứunày vì nó đónggóp thêm hiểu biết về các yếu tô' quyết định tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là
trong quá trình cạnh tranh giữa 2 nhóm ngân hàng. Ngày nay, các ngân hàng ở Việt Nam kiểm soát hầu hết các dòng tài chính. Do đó, điều quan trọng là các cơ quanquảnlý phải đảm bảo rằng ngân hàng đangở vị thếvững chắc và ngânhàngđang có lãi. Vì vậy, kiến thức về các yếutô'quyết định tỷ suất sinh lợi của ngânhàng rất hữu ích cho ban lãnh đạo ngân hàng trong nước và nước ngoài trong quá trình hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý và chính phủ điều chỉnh việc hoạchđịnh chính sáchvà nghiên cứu trong tương lai ■
TÀI LIỆU THAMKHẢO:
Tiếng Việt
1. Đinh Thị Mỹ Trang (2018). Phân tích các yếu tô'có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Mạnh Huy (2016). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Trần Dũng (2019). Phân tích các yếu tô'có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
4. Awdeh, A. (2005). Domestic Banks and Foreign Banks Profitability: Differences and Their Determinants. Cass Business School, City of London.
5. Barry Williams, (2003). Domestic and international determinants of bank profits: Foreign banks in Ausưalia.
Journal of Banking & Finance, 27,1185-1210.
6. Donald E. Farrar and Robert R. Glauber (1967). Multicollinearity in Regression Analysis, The Problem Revisited. The Review of Economics and Statistics, 49(1), 92-107.
7. Fotios, p., Kyriaki, K. (2007). Factors Influencing the Profitability of Domestic and Foreign Commercial Banks in the European Union. International Business and Finance, 21,222-237.
8. Goldberg LG, Rai A (1996). The structure-performance relationship for European banking. J. Bank. Financ. 20, 745-771.
9. Gujarati, D. (2003). Basic Econometrics. USA: The Me Graw-Hill Company.
10. Hassan MK, Bashứ AHM (2003). Determinants of islamic banking profitability. Paper presented at the Economic Research Forum (ERF) 10th Annual Conference, 16-18th December. Marrakesh, Morocco.
11. Heffernan s, Fu M (2008). The determinants of bank performance in China, Working Paper Series, (WP- EMG-03-2008), Cass Business School, City University, UK.
12. Kosmidou K, Tanna s, Pasiouras F (2006). Determinants of profitability of domestic UK commercial banks:
Panel evidence from the period 1995-2002. Applied Research Working Paper Series. Coventry University Business School.
13. Muhamad Muda, Amứ Shaharuddin and Abdelhakim Embaya (2013). Comparative Analysis of Profitability Determinants of Domestic and Foreign Islamic Banks in Malaysia. International Journal of Economics and Financial, 3(3), 559-569.
232 So 2- Tháng 2/2022
14. Muhammad Azam và Sana Siddiqui (2012). Domestic and Foreign Banks Profitability: Differences and Their Determinants. International Journal of Economics and Financial, 2(1), 33-40.
15. Naceur B (2003). The determinants of the Tunisian banking industry profitability: Panel evidence. Paper presented at the Economic Research Forum (ERF) 10th Annual Conference, 16-18th December (pp.1-17).
Marrakesh, Morocco.
16. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. s. (2007). Using multivariate statistics (5th ed.f Boston, MA: Allyn & Bacon.
17. Tobias Olweny, hemba Mamba Shipho (2011). Effects of banking sectoral factors on the profitability of commercial banks in Kenya. Economics and Finaance Review, 1(5), 1-30.
18. Xuan Vinh Vo & Jonathan Batten (2019). Determinants of Bank Profitability-Evidence from Vietnam.
Emerging Markets Finance andTrade, 2019,1-12.
Ngày nhậnbài: 13/1/2022
Ngàyphảnbiệnđánh giá và sửa chữa:21/1/2022 Ngày châpnhận đăng bài: 14/2/2022
Thông tintác giả:
1. TS. ĐỖ HUYỀNTRANG 2. ThS. LÊ VŨ TƯỜNGVY 3. TS. LÊ MỘNG HUYEN 4. ThS. TRẦN THỊvũ TUYEN TrườngĐại họcQuy Nhơn
FACTORS AFFECTING THE NET INTEREST MARGIN (NIM) OF JOINT STOCK COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM
• Ph D DO HUYEN TRANG'
• Master. LE vuTUONGVY'
• Ph.DIE MONGHUYEN'
• Master. TRAN THI vuTUYEN' 'Quy Nhon University
ABSTRACT:
This study analyzesthe factors affecting the profitability ofjoint stock commercial banks in Vietnam. The studyfinds out that theliquidity risk and banking riskhave positive impacts onthe net interest margin (NIM) whilethescaleof bank andinflation rate have negative impacts onthe NIM ofjoint stock commercial banks in Vietnam. Based on the study’s results, some policy implications areproposed to helpdomesticand foreign commercial banks in Vietnam improve their profitability.
Keywords: rate of return, commercial banking, inflation.