25
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 09 (230) - 2022
1. Giới thiệu
Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những trung tâm trách nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của chúng. Nói cách khác, KTTN là một “công cụ” để đo lường về kết quả hoạt động của một khu vực nào đó trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp. KTTN xác định các trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hóa các công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. KTTN giúp nhà quản trị đánh giá và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp. KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý. Thông qua KTTN, nhà quản trị có thể phân tích, đánh giá chi phí, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của từng bộ phận. Báo cáo trách nhiệm phản hồi cho người quản lý biết thực hiện kế hoạch của các bộ phận ra sao, nhận diện các vấn đề hạn chế để có sự điều chỉnh các chiến lược mục tiêu sao cho kết quả kinh doanh là tốt nhất. Đây có thể xem là nguồn thông tin quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý, và cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. KTTN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP
PGS.TS. Trương Thị Thủy* - Ths. Nguyễn Xuân Lâm* - Ths. Trần Thị Toàn*
Ngày nhận bài: 01/8/2022 Ngày gửi phản biện: 03/8/2022
Ngày nhận kết quả phản biện: 15/8/2022 Ngày chấp nhận đăng: 01/9/2022
Bài viết phân tích tác động của các yếu tố tác động đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Phương pháp nghiên cứu sử dụng điều tra qua bảng hỏi nhà quản lý, kế toán các doanh nghiệp ngành thép, kết quả khảo sát thu về 250 bản câu hỏi, sau khi loại các bản câu hỏi không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn để sử dụng là 238 bản câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy Biến AR (phân công trách nhiệm) có vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến biến phụ thuộc, sau đó là biến CP (Khen thưởng), rồi đến biến Đo lường hiệu quả công tác theo kế toán trách nhiệm (MW), biến môi trường pháp lý (RE), đặc điểm doanh nghiệp (FC) có ảnh hưởng thấp nhất đến biến phụ thuộc. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
• Từ khóa: kế toán trách nhiệm, ngành thép.
The article analyzes the impact of factors affecting the organization of responsibility accounting in steel industry enterprises.
Quantitative research was carried out with the software SPSS 25. The research method used the survey through the questionnaires of managers and accountants in the steel industry, the survey results collected 250 questionnaires, the questionnaires were invalid due to many blank cells, the author chose to use 238 questionnaires.
The research results show that the variable AR (assignment of responsibility) has the greatest influence on the dependent variable, followed by the variable CP (reward), then the variable measuring work performance according to
responsibility accounting. (MW), legal environment variable (RE), Enterprise characteristics (FC) have the lowest influence on the dependent variable. Based on the research results, the author has proposed recommendations to improve the organization of responsibility accounting at enterprises in the steel industry.
• Keywords: responsibility accounting, steel industry.
* Học viện Tài chính
26
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêuchung của tổ chức. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được gắn với các trung tâm trách nhiệm. Khi KTTN có thể kiểm soát được công tác tài chính và công tác quản lý sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đồng thời, bản thân các giám đốctrung tâm trách nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản của toàn doanh nghiệp.
Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục đích xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
2. Tổng quan nghiên cứu
Joseph P.Vogel (1962) đã đề cập đến việc xây dựng và thiết lập KTTN trong doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy KTTN được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý để thu thập thông tin, thực hiện kiểm soát hoạt động kinh doanh tại các bộ phận, để nhà quản trị ra quyết định một cách có hiệu quả.
Dowd (2001) đã điều tra tác động của hỗn hợp sản phẩm và trình độ khoa học công nghệ đến việc thực hiện KTTN, phân loại các sản phẩm cho mục đích quản lý chi phí và tạo ra nhiều khoản chi phí để nhóm các tài khoản có chi phí đồng nhất. Để kiểm tra mối tương quan này, tác giả đã khảo sát từ 31 công ty điện lực tại Texas và kết quả là sản phẩm không đồng nhất; trình độ khoa học công nghệ đa dạng hơn, mức độ phân chia sản phẩm càng cao, thì càng nhiều trung tâm chi phí và chi phí phát sinh càng nhiều.
Chenhall (2003) có đưa ra những nhân tố tác động đến sự vận dụng KTQT vào DN. Trên mô hình tác giả đã giả định rằng đội ngũ quản lý đã có các phương án hành động với những chiến lược thích hợp nhằm thích ứng với thay đổi trong môi trường khẩn cấp, ở đây là sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Mô hình bao gồm các biến độc lập: chiến lược của DN, môi trường kinh doanh, cấu trúc của DN, công nghệ của DN… Những yếu tố này tập trung vào phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên
vận dụng KTQT vào DN, sao cho phù hợp với ngữ cảnh. Hơn nữa, nghiên cứu cũng dựa trên sự ngẫu nhiên để có thể cung cấp một cách thức, có trình tự về những yếu tố của xã hội có thể ảnh hưởng lên hoạt động của KTQT trong DN, mô hình được thiết lập trên việc xâu chuỗi các sự kiện diễn ra và trên quy mô DN. Bài nghiên cứu cũng đã đặt ra các thách thức cho các nhà nghiên cứu sau này.
Cletus O. Akenbor (2013) nghiên cứu tại các DN ở Nigeria, cho rằng các yếu tố ảnh hưởng lên công tác KTTN gồm: thông tin dữ liệu không chính xác, sự khác nhau của kỹ thuật sản xuất đối với mỗi ngành nghề, chất lượng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. Dựa trên những kết quả đạt được, Cletus O. Akenbor đưa ra đề xuất với các nhà quản trị cần thực hiện một số giải pháp nhằm loại bỏ các nhân tố xấu, tác động tiêu cực đến hiệu quả công tác KTTN. Các giải pháp này chủ yếu nhắm vào tăng nguồn lực tài chính của công ty, nâng cao trình độ nhân lực cho các trung tâm trách nhiệm và đảm bảo thu thập dữ liệu chính xác về chi phí, lợi nhuận và đầu tư của công ty.
3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dùng bảng khảo sát với mục đích là để thu thập dữ liệu, sau đó tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS nhằm kiểm tra lại độ tin cậy của các thang đo, qua đó phát hiện ra các nhân tố mới, đồng thời cũng sẽ đo lường mức độ tác động của chúng. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp, thư điện tử, google biểu mẫu các nhà quản lý, nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. Kết quả khảo sát thu về 250 bản câu hỏi. Sau khi loại các bản câu hỏi không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn để sử dụng là 238 bản câu hỏi.
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
RAP = β1 + β2 x AR + β3 x MW + β4 x CP+ β5x RE+ β6x FC+ E
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 09 (230) - 2022
27
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Đánh giá tác động của các yếu tố đến công
tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép, nghiên cứu sử dụng 5 giả thuyết chi tiết như sau:
Giả thuyết 1: Phân công trách nhiệm có mối quan hệ cùng chiều đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
Giả thuyết 2: Đo lường hiệu quả công tác theo kế toán trách nhiệm có mối quan hệ cùng chiều đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
Giả thuyết 3: Khen thưởng có mối quan hệ cùng chiều đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
Giả thuyết 4: Môi trường pháp lý có mối quan hệ cùng chiều đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
Giả thuyết 5: Đặc điểm doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Kiểm định thang đo
Kết quả đánh giá kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Tất cả các thang đo đều thoả mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA. Độ tin cậy của các thang đo được tổng trong bảng dưới đây:
Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo
STT Tên biến Ký
hiệu biến Số quan sát
Hệ số Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương quan biến
tổng nhỏ nhất 1 Công tác tổ chức kế toán
trách nhiệm RAP 3 0,726 0,513
2 Phân công trách nhiệm AR 3 0,743 0,546 3 Đo lường hiệu quả công
tác theo kế toán trách
nhiệm MW 3 0,810 0,577
4 Khen thưởng CP 3 0,605 0,410
5 Môi trường pháp lý RE 2 0,689 0,527
6 Đặc điểm doanh nghiệp FC 4 0,679 0,394 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
Qua bảng 1, các thang đo trên đều có độ tin cậy đạt yêu cầu. Tất cả các thang đo đều đảm bảo yêu cầu đặt ra và không có thang đo nào bị loại. Điều này cũng có thể giải thích bởi bước nghiên cứu định tính.
4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, phép xoay Varimax cho biến quan sát phụ thuộc. Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,743 (đạt điều kiện >0,5); mức ý nghĩa và kiểm định Barlett = 0,000 (đạt điều kiện < 0,05) cho thấy phân tích EFA là phù hợp.
Tổng phương sai trích được là 64,153% > 50%;
và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu. Thang đo chính thức sau khi xử lý EFA gồm 5 biến độc lập với 15 biến quan sát như đề xuất.
Bảng 2: Kết quả EFA
Nhân tố
1 2 3 4 5
MW3 0,882
MW2 0,865
MW1 0,745
FC2 0,774
FC1 0,744
FC3 0,686
FC4 0,645
AR3 0,827
AR1 0,758
AR2 0,715
CP1 0,748
CP3 0,736
CP2 0,711
RE2 0,852
RE1 0,780
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
4.3. Phân tích hồi quy
Kết quả hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép được thể hiện trong bảng dưới đây:
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 09 (230) - 2022
28
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Bảng 3: Kết quả hồi quy bộiHệ số Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hoá
Hệ số đã chuẩn
hoá t Sig.
Thống kê đa cộng tuyến B Std.
Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) 0,319 0,421 1,757 0,000
AR 0,305 0,062 0,281 4,947 0,000 0,765 1,308 MW 0,207 0,048 0,234 4,342 0,000 0,852 1,174 CP 0,378 0,078 0,255 4,845 0,000 0,894 1,119 RE 0,177 0,054 0,181 3,249 0,001 0,795 1,258 FC 0,103 0,070 0,102 2,036 0,000 0,997 1,003 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
Giá trị kiểm định sig cho từng biến độc lập
< 0,05: các biến đều có ý nghĩa trong mô hình.
Đối với dữ liệu thông thường thì hệ số VIF nên bé hơn 2 thì sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Căn cứ vào bảng 3, các biến độc lập trong mô hình đều có hệ số VIF < 2, không có đa cộng tuyến xảy ra.
Mô hình hồi quy được viết như sau:
RAP = 0,319 + 0,281AR + 0,234MW + 0,255CP + 0,181RE + 0,102FC + E
Kết quả phân tích hồi quy về kiểm định các giả thuyết:
Yếu tố Phân công trách nhiệm có giá trị Sig.
= 0,000 < 0,05, chấp nhận giả thuyết H1
Yếu tố Đo lường hiệu quả công tác theo kế toán trách nhiệm có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, chấp nhận giả thuyết H2
Yếu tố Khen thưởng có giá trị Sig. = 0,000
< 0,05, chấp nhận giả thuyết H3
Yếu tố Môi trường pháp lý có giá trị Sig.
= 0,001< 0,05, chấp nhận giả thuyết H4
Yếu tố Đặc điểm doanh nghiệp có giá trị Sig.
= 0,000 < 0,05, chấp nhận giả thuyết H5 5. Thảo luận và khuyến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởngđếncông tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép, có thể rút ra một số kết luận sau:
Căn cứ vào giá trị của beta, giá trị beta của AR (Phân công trách nhiệm) là cao nhất. Tiếp
đến là các yếu tố biến còn lại như trong công thức hồi quy xây dựng ở trên. Phương trình hồi quy tuyến tính chỉ cho chúng ta thấy vai trò ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc thông qua hệ số hồi quy đã được chuẩn hóa Beta. Biến AR (phân công trách nhiệm) có vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến biến phụ thuộc, sau đó là biến CP (Khen thưởng), rồi đến biến Đo lường hiệu quả công tác theo kế toán trách nhiệm (MW), biến môi trường pháp lý (RE), Đặc điểm doanh nghiệp (FC) có ảnh hưởng thấp nhất đến biến phụ thuộc.
Để tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tốt, các doanh nghiệp ngành thép cần phải xây dựng hệ thống KTTN cho đơn vị mình, phân công trách nhiệm cho từng bộ phận. KTTN cùng lúc phải dựa trên các quan điểm phù hợp với mục tiêu, chiến lược, mô hình tổ chức và phù hợp với trình độ quản lý của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải hoàn chỉnh hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho việc xây dựng các chỉ tiêu, báo cáo bộ phận để đánh giá trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình hệ thống pháp lý rõ ràng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của từng đối tượng.
Tài liệu tham khảo:
Chenhall, R. H., 2003. Management control systems design within itsorganizational context: Findings from contingency-based research and directions forthe future.
Accounting Organizations and Society 28(2-3), 127-168.
Cletus O. Akenbor, 2013. The effectiveness of responsibility accountingin evaluating segment performance of manufacturing firms.Kasu journal ofaccounting research and practice. Vol. 2 issue 2.
Joe E. Dowd, 2001. Effect of product mix and technology onresponsibility accounting, account proliferation and product unbundling in theTexas utility industry.Managerial Auditing Journal.
Noor Azizi Ismail and Malcolm King, 2007.“Factors influencing thealignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysianmanufacturing firms”.
Journal of Information Systems and Small Business 2007, vol. 1, no. 1-2,, pp. 1-20.
Palepu, P. M., 2001. Information asymmetry, corporate disclosure, andthe capital markets: A review of the empirical disclosure literature. Journal ofAccounting and Economics, vol. 31, issue 1-3,, 405-440.
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 09 (230) - 2022