VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TỶ LỆ NHIỄM TỤ CẦU VÀNG VÀ TỤ CẦU VÀNG KHÁNG METHICILLIN TRÊN BÀN TAY SINH VIÊN XÉT NGHIỆM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y-DƯỢC ĐÀ NẴNG
Nguyễn Thị Đoan Trinh1, Hoàng Thị Minh Hòa1, Nguyễn Thị Tường Vi1, Nguyễn Thị Thanh Xuân1, Nguyễn Thị Anh Chi1 TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng và tụ cầu vàng kháng methicillin trên bàn tay sinh viên xét nghiệm trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan đến việc nhiễm tụ cầu vàng. Phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 mẫu nghiệm lấy từ bàn tay của sinh viên xét nghiệm theo phương pháp glove juice từ tháng 01 đến tháng 05/2017. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay sinh viên là 22%, trong số đó có
9,1% là tụ cầu vàng kháng methicillin – phân lập được ở những sinh viên chưa đi thực tập bệnh viện. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm S. aureus trên 2 nhóm sinh viên đã đi thực tập bệnh viện và chưa đi thực tập bệnh viện cũng như giới tính. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm S. aureus giữa nhóm sinh viên rửa tay bằng xà phòng trước khi lấy mẫu (8%) với nhóm sinh viên không rửa tay trước khi lấy mẫu (36%), p<0,05. Kết luận:
Tỷ lệ nhiễm S. aureus trên bàn tay sinh viên là 22% và có
mối liên quan giữa việc nhiễm S. aureus với việc vệ sinh bàn tay.
Từ khóa: Tụ cầu vàng, kháng methicillin, bàn tay.
ABSTRACT:
PRoPoRTIon of InfeCTIon of STAPHyloCoCCuS AuReuS AnD meTHICIllIn ReSISTAnT STAPHyloCoCCuS AuReuS on meDICAl lABoRAToRy STuDenTS HAnD of DAnAng unIveRSITy of meDICAl TeCHnology AnD PHARmACy
Objective: To determine proportion of infection of Staphylococcus aureus and methicillin resistant S.
aureus on Medical laboratory students hand of DaNang
university of Medical technology and Pharmacy as well as the the related factors of infecting S. aureus. Methods:
A descriptive cross-sectional study was conducted in 100 samples from Medical laboratory students hand following the glove juice method. Results: The proportion of S. aureus was 22% and 9,1% in that was methicillin resistant – isolated from students had not practiced in hospital. There was no relationship of infecting S. aureus and hospital practice as well as the gender. However, the proportion of infection of S. aureus on students that washed hand by soap before taking samples was lower than that on students had not washed hand (p<0.05). Conclusion:
The proportion of infection of S. aureus and MRSA was 22% and 9,1%, respectively and there was a significant relationship between infecting S. aureus and washing hand by soap.
Key words: Staphylococcus aureus, methicillin resistant, hand.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Staphylococcus aureus có vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm trùng ở người. Có khoảng 30-50% người khoẻ mạnh mang S. aureus như là khuẩn chí ở trên da và niêm mạc. Khi có những tổn thương ở da và niêm mạc thì các nhiễm trùng do S. aureus dễ dàng xuất hiện. Chúng thường gây nhiều bệnh lý khác nhau như mụn nhọt ngoài da, viêm tai giữa, áp xe các phủ tạng, nhiễm trùng vết thương, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết… Tụ cầu vàng kháng thuốc hiện nay đang là một vấn đề nổi cộm trên thế giới, cũng như ở Việt Nam. Các chủng tụ cầu vàng kháng methicillin thì cũng có thể kháng lại các kháng sinh thuộc nhóm β - lactam, một số còn đề kháng được với cephalosporin các
1. Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2019
thế hệ, vì vậy đã làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Do vậy, việc sàng lọc phát hiện tụ cầu vàng kháng methicillin (methicilin resistant Staphylococcus aureus – MRSA) là cần thiết cho việc dự phòng và điều trị.
Nhiều chủng Staphylococcus aureus kháng thuốc được tìm thấy ở cả trong bệnh viện lẫn cộng đồng. Tại trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng, sinh viên học tập và thực hành trong môi trường phòng thực tập ở trường và phòng xét nghiệm ở bệnh viện. Bàn tay là
một công cụ đa năng để thao tác, đồng thời nó cũng là
phương tiện chính để tiếp nhận, truyền tải, phát tán mầm bệnh và là nguồn gốc gây ra những trường hợp nhiễm trùng không mong muốn. Nhiễm tụ cầu vàng và MRSA ở người, đặc biệt ở bàn tay là một trong những nguy cơ tiềm ẩn rất nguy hiểm. Do đó, việc xác định tỷ lệ S.
aureus và MRSA ở bàn tay người lành mang mầm bệnh là rất cần thiết nhằm nâng cao ý thức trong việc thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa lan truyền, theo dõi sự kháng thuốc và phòng nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng và tụ cầu vàng kháng methicillin trên bàn tay sinh viên xét nghiệm trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc nhiễm tụ cầu vàng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sinh viên chuyên ngành Xét nghiệm y học trường Đại
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu:
- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang là:
n= 1,962 x p x q d2
Với: p là ước đoán về tỷ lệ người lành mang trùng của nghiên cứu trước là 30%.
q = 1 – p = 1 – 0,3 = 0,7
d là độ chính xác mong muốn; d = 0,09 Thay vào công thức ta có:
n= 1,962 x 0,3 x 0,7
= 99,6 0,092
Chúng tôi chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 100.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
2.3. Kỹ thuật nghiên cứu
- Kỹ thuật lấy mẫu nghiệm: Sử dụng phương pháp glove juice [7].
- Kỹ thuật nuôi cấy phân lập và xác định vi khuẩn S.
aureus theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới.
- Xác định tính nhạy cảm với kháng sinh theo phương pháp Kirby - Bauer [1]: Phát hiện tụ cầu vàng kháng methicillin bằng cách sử dụng khoanh giấy oxacillin nồng độ 5 µg.
- Kết quả kháng sinh đồ được xử lý dựa vào bảng đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh của hãng Bio- Rad, Pháp.
+ Vật liệu nghiên cứu:
- Môi trường nuôi cấy và xác định vi khuẩn: thạch máu, thạch Chapmann, huyết tương thỏ.
- Môi trường làm kháng sinh đồ: Mueller- Hinton.
- Khoanh giấy kháng sinh của hãng Bio-Rad, Pháp.
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Giới tính Nam 40 40,0
Nữ 60 60,0
Thực tập bệnh viện Đang thực tập BV 50 50,0
Chưa thực tập BV 50 50,0
Thời điểm lấy mẫu Trước rửa tay 50 50,0
Sau rửa tay 50 50,0
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay sinh viên
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) Nhận xét: Trong 100 sinh viên khảo sát, tỷ lệ giới tính
nữ chiếm ưu thế hơn với 60%. Số sinh viên đang thực tập bệnh viện và chưa thực tập bệnh viện cũng như số sinh
viên lấy mẫu ở thời điểm trước rửa tay và sau rửa tay có tỷ
lệ ngang nhau (50%).
3.2. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay sinh viên
Nhận xét: Trong 100 sinh viên khảo sát có 22 sinh viên nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay chiếm tỷ lệ 22% và
78 sinh viên không nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay chiếm
tỷ lệ 78%.
3.3. Tỷ lệ tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) phân lập được
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2019
Nhận xét: Trong 22 chủng tụ cầu vàng phân lập được có 02 chủng MRSA chiếm tỷ lệ 9,1%.
3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay sinh viên
Bảng 3.2: Tỷ lệ nhiễm S. aureus trên bàn tay sinh viên và các yếu tố liên quan
n Nhiễm S. aureus Không nhiễm S. aureus
% n % p
Giới tính Nam 06 15,0 34 85,0
p >0,05
Nữ 16 26,7 44 73,3
Thực tập BV Đang thực tập BV 13 26,0 37 74,0
p >0,05
Chưa thực tập BV 09 18,0 41 82,0
Thời điểm lấy mẫu Trước rửa tay 18 36,0 32 64,0
p <0,05
Sau rửa tay 04 8,0 46 92,0
Nhận xét: Sự nhiễm S. aureus trên bàn tay sinh viên có liên quan với việc rửa tay khi lấy mẫu có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Sự nhiễm S. aureus không liên quan đến giới tính và quá trình thực tập của sinh viên.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 100 mẫu nghiệm lấy từ bàn tay của sinh viên cho thấy tỷ lệ nhiễm S. aureus là 22%. Trong số 22 sinh viên nhiễm S. aureus có 2 trường hợp nhiễm MRSA chiếm tỷ lệ 9,1%. Đặc biệt 2 trường hợp nhiễm MRSA này ở nhóm sinh viên chưa thực tập tại bệnh viện, điều này cho thấy sự nhiễm S. aureus nói chung và nhiễm MRSA có thể xảy ra ở ngoài cộng đồng. Những người mang vi khuẩn này khi gặp điều kiện thuận lợi cho một nhiễm trùng nào đó thì rất nguy hiểm vì chủng vi khuẩn kháng thuốc sẽ gây khó khăn cho việc điều trị. So sánh với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hưng trên sinh viên [2] thì tỷ lệ nhiễm S. aureus là 16% thấp hơn nghiên cứu
và các đồ vật xung quanh… nên khả năng tìm thấy các vi khuẩn gây bệnh trong đó có tụ cầu vàng cũng khá lớn.
Năm 2008, ở Thổ Nhĩ Kỳ, Akpinar RB đã nghiên cứu tỷ lệ
nhiễm MRSA trên tay của 66 sinh viên điều dưỡng Trường đại học Ataturk sau khi đi thực tập lâm sàng cho thấy tỷ
lệ nhiễm là 6,1% [3]. Theo nghiên cứu của Marques ở Bồ
Đào Nha năm 2009 [6], khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trên tay của 60 sinh viên y thì tỷ lệ nhiễm là 3,3%. Vị
trí lấy mẫu khảo sát của Marques là các ngón tay của sinh viên. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện lấy ở nhiều vị trí
như ngón tay, đầu các ngón tay, kẽ tay, mu bàn tay và lòng bàn tay theo phương pháp glove juice nên khả năng tập trung vi khuẩn cao hơn do vậy tỷ lệ nhiễm S. aureus của chúng tôi phát hiện cao hơn. Mặt khác, cũng có thể do sự
khác nhau về phân bố của các vi khuẩn giữa các nước trên thế giới hay do điều kiện vệ sinh, môi trường làm việc, mô hình bệnh tật cũng khác nhau.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 100 sinh viên xét
VI NSC KH EC NG NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nhóm nghiên cứu Maliekal M và cộng sự cho thấy rửa tay thường quy làm giảm hệ vi khuẩn chí trên tay trong 50%
trường hợp, trong khi chà sát tay bằng dung dịch chứa cồn đạt được hiệu quả trong 95% trường hợp [5]. Như vậy nếu bàn tay được vệ sinh thường xuyên và vệ sinh đúng cách thì sẽ giảm thiểu sự nhiễm các vi khuẩn gây bệnh như S.
aureus và MRSA. Điều này có ý nghĩa quan trọng cho khuyến cáo việc thực hiện rửa tay của nhân viên y tế trước khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc sau khi tiếp xúc với bệnh
nhân và các vật phẩm nhiễm trùng.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ nhiễm S. aureus trên bàn tay sinh viên chiếm 22%, trong đó có 2 trường hợp nhiễm MRSA chiếm tỷ lệ
9,1% đều gặp ở sinh viên chưa thực tập bệnh viện.
- Sự nhiễm S. aureus trên bàn tay có mối liên quan đến vệ sinh bàn tay (trước rửa tay và sau rửa tay) có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2012), Xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Trần Văn Hưng (2011), “Tình hình kháng kháng sinh của các chủng Staphylococcus aureus phân lập ở sinh viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II”, Tạp chí Y học thực hành, (757 + 758), tr. 183 – 186.
TIẾNG ANH
3. Akpinar RB, Celebioglu A, Uslu H and Hamidullah Uyanik M (2009), “An evaluation of the hand and nasal flora of Turkish nursing students after clinical practice”, Journal of Clinical Nursing, 18 (3), pp. 426 – 430.
4. Gong Z, Shu M, Xia Q, Tan S, Zhou W, Zhu Y, Wan C (2017), “Staphylococcus aureus nasal carriage and its antibiotic resistance profiles in children in high altitude areas of Southwestern China”, Arch argent Pedia, 115 (3), pp.
274 – 277.
5. Maliekal M, Hemvani N, Ukande U, Geed S, Bhattacherjee M, George J, Chitnis D (2005), “Comparision of traditional hand wash with alcoholic hand rub in ICU”, Indian journal of Critical Care Medicine, 9 (3), pp. 141 – 144.
6. Marques J, Barbosa J, Alves I, Moreira L (2010), “Staphylococcus aureus nasal and hand carriage among students from a Portuguese Health school”, British journal of Biomedical Science, 67 (1), pp. 5 – 8.
7. Michaud RN, McGrath MD, Goss WA (1976), “Application of a gloved-hand model for multiparameter measurements of skin-degerming activity”, Journal of clinical microbiology, 3(4), pp. 406-413.