• Tidak ada hasil yang ditemukan

PDF Đồ Án Tốt Nghiệp

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "PDF Đồ Án Tốt Nghiệp"

Copied!
52
0
0

Teks penuh

Thay vì gửi thông tin được mã hóa, chúng tôi gửi dữ liệu 'hiện có'. Kỹ thuật giấu tin liên quan đến việc sử dụng các phương pháp vật lý hoặc hóa học để che giấu thông tin bí mật. Trong khi đó, các phương thức trong nhóm semagram văn bản chứa đựng nội dung thông tin bí mật thông qua việc thể hiện văn bản.

Khả năng không bị phát hiện: Đặc điểm này thể hiện ở khả năng khó bị phát hiện, nghĩa là rất khó xác định một đối tượng có chứa thông tin mật hay không. Ví dụ, một thông tin mật sẽ khó bị phát hiện khi nó được nhúng vào đối tượng A, nhưng lại rất dễ dàng bị phát hiện khi nó được nhúng vào đối tượng B. Dung lượng lưu trữ: Dung lượng này thể hiện ở lượng thông tin có thể nhúng vào chủ thể đối tượng.

Người dùng biết về sự tồn tại của thông tin bí mật nhưng phải có chìa khóa để truy cập nó. Dựa vào độ phức tạp của thuật toán để bảo vệ thông tin được mã hóa. Dựa vào phương tiện lưu trữ để che giấu sự tồn tại của thông tin bí mật.

Thông điệp: là thuật ngữ dùng để chỉ thông tin được lưu trữ trong phương tiện lưu trữ để truyền đi.

Hình 1.1 Sơ đồ phân loại giấu tin
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại giấu tin

KĨ THUẬT GIẤU TIN THUẬN NGHỊCH TRONG ẢNH

Do đó, không còn khoảng trống giữa các pixel để di chuyển so với phương pháp của Ni và cộng sự (2006). Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này tỷ lệ nghịch với số bit thay thế trong mỗi pixel và chỉ có thể dừng ở khoảng 3 bit nên lượng thông tin nhúng sẽ không nhiều (chỉ khoảng 20% ​​dung lượng so với chủ thể). hình ảnh) . ). Trong giai đoạn nhúng thông tin, một số tham số được liên kết với một lượng nhỏ pixel được mã hóa và LSB của pixel được nén để tạo không gian chứa thông tin và dữ liệu gốc thông qua các tham số.

Theo khóa steganography, người ẩn danh chọn ngẫu nhiên các pixel được mã hóa Np để mang các tham số nhằm ẩn thông tin. Ở đây Np là một số nguyên dương nhỏ, ví dụ: Np= 20. Đồng thời, các pixel, (8-M) bit quan trọng nhất (MSB) của các pixel được mã hóa được giữ nguyên vì S bit được gắn vào mỗi nhóm pixel, tất cả ( N –Np) bit S/L được đặt trong tất cả các nhóm. Rõ ràng, tỷ lệ nhúng, tỷ lệ của lượng dữ liệu ẩn trên tổng số pixel gốc là.

Cho một hình ảnh được mã hóa chứa dữ liệu đính kèm, nếu người nhận chỉ có khóa steganography dữ liệu, trước tiên chúng ta có thể lấy các giá trị của tham số M, L và S từ LSB của các pixel được mã hóa đã chọn. . Tiếp theo, chúng tôi đảo ngược thứ tự và chia các pixel (N – NP) khác thành các nhóm (N – NP)/L và trích xuất các bit S được gắn từ M bit LSB của mỗi nhóm. Sau khi tất cả các bit (N – NP) S/L đã được trích xuất, máy thu có thể chia các pixel được mã hóa LSB được chọn ban đầu thành các bit thông tin ẩn NP và (N – NP) S/L – NP. Lưu ý rằng vì các pixel được chọn giả ngẫu nhiên và bị thay đổi, nên bất kỳ kẻ tấn công nào không có khóa steganography đều không thể lấy được giá trị tham số và nhóm pixel, khiến không thể chia sẻ dữ liệu.

Giả sử rằng phân phối dữ liệu ban đầu trong bit M LSB – là đồng nhất, độ méo năng lượng cho mỗi pixel bị phân tách là:. Theo khóa steganography, các giá trị M, L và S, LSB ban đầu của các pixel NP được mã hóa đã chọn và (N – NP) S/L – NPbit có thể được trích xuất từ ​​hình ảnh được mã hóa. chứa dữ liệu đính kèm. Bằng cách đặt NP LSB về vị trí ban đầu, dữ liệu được mã hóa của NP pixel đã chọn sẽ được khôi phục, các giá trị màu xám ban đầu của nó có thể được giải mã chính xác bằng khóa mã hóa. hoá học.

Tiếp theo, chúng ta sẽ khôi phục giá trị xám ban đầu của (N – NP) các pixel khác. Rõ ràng là các giá trị màu xám được ước tính trong (2.16) chỉ phụ thuộc vào MSB của các pixel lân cận. Miễn là số lượng pixel trong một nhóm đủ lớn và không có quá nhiều bit được gắn vào mỗi nhóm thì nội dung gốc có thể được khôi phục hoàn toàn bằng tiêu chí tương quan không gian.

Hình 2.2 Ảnh trƣớc và sau khi mã hóa, a) ảnh ban đầu, b) ảnh sau khi mã hóa  Phƣơng pháp mã hóa ảnh phổ biến
Hình 2.2 Ảnh trƣớc và sau khi mã hóa, a) ảnh ban đầu, b) ảnh sau khi mã hóa Phƣơng pháp mã hóa ảnh phổ biến

Quá trình lặp lại cho đến khi tách hết số bit thông điệp đã giấu

Để đơn giản, chúng ta thay thế các vị trí lẻ của chuỗi từ bên trái. Bằng cách thay thế các bit của chuỗi bằng các pixel tương ứng của từng nhóm (theo cách chúng tôi tách chúng), chúng tôi nhận được:

CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM

Từ giao diện chính của chương trình nhấn vào giao diện ẩn thông tin. Cửa sổ chương trình ẩn thông tin xuất hiện. Để nhập ảnh gốc cần ẩn thông tin, nhấn vào nút Import Image và cửa sổ thư mục chứa ảnh gốc sẽ xuất hiện. Chọn một hình ảnh để ẩn thông tin. Sau khi nhập ảnh gốc, nhấn nút Save Key và nhập tên key mã hóa cho ảnh. Key này được tạo ngẫu nhiên, bằng với kích thước của hình ảnh.

Nhập tên ảnh sau khi mã hóa và ẩn thông tin, chọn nút lưu ảnh mã hóa. Sau khi nhập key ẩn thông tin chúng ta bắt đầu ẩn thông tin, nhấn vào nút “chạy ẩn thông tin”, quá trình mã hóa và ẩn thông tin sẽ bắt đầu. Khi quá trình mã hóa và ẩn hoàn tất sẽ xuất hiện thông báo.

Giao diện chức năng này chỉ có thể khôi phục ảnh gốc chứ không thể trích xuất thông tin. Sau khi ẩn thông tin chúng ta quay lại giao diện chính chọn nút tách thông tin. Sau khi lựa chọn đầu vào và đầu ra cho chương trình, chúng ta chọn nút “Trích xuất thông tin đầu vào” Chương trình sẽ xuất ra và hiển thị kết quả hình ảnh ẩn ngay trên giao diện của chương trình.

Các thí nghiệm cho chúng ta thấy kết quả của việc đảo ngược thông tin ẩn đối với hình ảnh được mã hóa. Tính bảo mật của kỹ thuật cao tùy thuộc vào giá trị của ma trận mã hóa ảnh r và khóa mã hóa LSB. Qua thử nghiệm, tôi nhận thấy kỹ thuật ẩn thông tin đảo ngược trong hình ảnh mã hóa có những ưu điểm và nhược điểm sau.

Phải có đầy đủ khóa mã hóa và khóa giải mã để thực hiện trích xuất dữ liệu và khôi phục ảnh gốc. Không có bước tính toán khóa steganography LSB và tăng cường bảo mật dữ liệu. Kỹ thuật ẩn thông tin trong ảnh là hướng nghiên cứu chính của các thuật toán ẩn thông tin hiện nay và đã đạt được những kết quả khả quan. Dự án đã trình bày một số khái niệm liên quan đến việc che giấu thông tin trong ảnh kỹ thuật số cũng như các kỹ thuật che giấu thông tin hình ảnh được mã hóa.

Với kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh mã hóa, khả năng tàng hình của thông tin sau khi ẩn được đảm bảo thông qua việc sử dụng ma trận mã hóa và khóa mã hóa LSB trong quá trình giấu và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, việc che giấu thông tin mật là một vấn đề phức tạp, kết hợp với kỹ năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên tôi vẫn gặp một số khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu kỹ thuật giấu thông tin có thể đảo ngược trong ảnh mã hóa.

Hình 3.2 Giao diện giấu tin
Hình 3.2 Giao diện giấu tin

Gambar

Hình 1.2 Mô hình giấu thông tin tổng quát  1. 1. 2 Giấu tin mật (Steganography)
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại giấu tin
Hình 1.3 Phân loại Steaganography theo B. Pflizmann  Phân tích:
Hình 1.4Phân loại Watermarking theo B. Pflizmann
+7

Referensi

Dokumen terkait

Từ những kết quả đạt được, nghiên cứu đi đến kết luận rằng trong trường hợp ít dữ liệu đầu vào: i Thuật toán ANN cho kết quả dự báo tốt hơn MLR và RFR; ii Thuật toán học sâu có thể vẫn

- Trong phần này tiến hành mô tả các thông tin dữ liệu của tổ chức ở dạng trực quan và có tính hệ thống hơn.Một loạt các công cụ đƣợc sử dụng ở đây nhƣ : biểu đồ ngữ cảnh, biểu đồ phân