• Tidak ada hasil yang ditemukan

và phát triển đất trồng lúa đén - nàng suất lao động nông nghiệp

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "và phát triển đất trồng lúa đén - nàng suất lao động nông nghiệp"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA ĐÉN NÀNG SUẤT LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP

VIỆT NAM

Phùng Minh Đức

Trường ĐạihọcKinh tếQuốc dán Email: [email protected]

Ngày nhận: 26/6/2020 Ngày nhặn ban sửa: 11/8/2020 Ngày duyệt đăng: 05/02/2021

Tómtắt:

Nhăm giảmthiêu các rủi rođến từ sự thiếu hụt lương thực, Chính phủđã triềnkhai cácchính sách đê báo vệ quỹ đảtdành cho trông lúa. Những chỉnh sách nàvcó tác độngrất lớn đến đời sông nôngnghiệp và nông thôn Việt Nam, bởi đã hạn chế quyền lựa chọn sản xuất của người nông dân. Bài viết nhằm đánh giá tácđộng cua Chínhsách báo vệvà phát triển đấttrồng lúa (RLPDP) đén năngsuất lao động nôngnghiệp Việt Nam, trong đó sử dụng số liệuđiều tra tiếp cậnnguôn lực hộ giađình (VARHS), giaiđoạn2012-2016. Kêt quả nghiên cứucho thấv, việcchi định đât trông lúa có tácđộng tiêu cực đến năng suất lao độngcủa các hộ nôngnghiệp. Dovậy, cần tính đếnđiều này trong thựcthiChính sách, cụ thểlà cần tính toán lại diện tích đất nông nghiệp cân thiêt đêđảm bảo mụctiêu về anninh lương thực, song cũng tạo cơhội để người nông dán được chù động trong sản xuất, qua đó cái thiện hiệu quảsánxuấtnôngnghiệp.

Từ khóa: Nôngnghiệp, năng suất lao động, Chính sách báovệ và phát triển đất trồnglúa,Việt Nam.

Mã JEL:B16, C23, D13

Impacts of the rice land protection and development policy on agricultural labor productivity in Vietnam

Abstract:

In order to minimize the risks of food shortages, the Government has implemented policies to protect rice land. Thesepolicies have a great impact on the agricultural and rural life of

Vietnam, because it limitsfarmers 'choiceof agricultural activities. This paper aims to assess the impact of the Rice Land Protection and Development Policy (RLPDP) on agricultural productivity in Vietnam, which usesdata from the Vietnam Household AccessSurvey(VARHS) in

the period 2012-2016. The resultsshow that designation of agriculturalland for rice cultivation has reducedlabor productivity’of agriculturalhouseholds, and this effect decreases gradually with scale. Therefore,this needs tobe taken into accountinpolicy implementation,in particular, the areaof agricultural landneeds toberecalculated to ensure thegoal of food security, butit is necessary to create opportunities for farmers tobe proactive in production, thereby improving their agriculturalproduction efficiency^

Keywords: Agriculture, laborproductivity!, rice land protection and development policy, Vietnam.

JELCodes: B16, C23,D13

So284 tháng 02/2021 71

KiiilihvPIliil Iricii

(2)

1. Giói thiệu

Đấtđai là một trong những yếu tố cóvai trò đặcbiệtquan trọng trongsản xuất nông nghiệp ờ Việt Nam.

Cải cách kinh tế những năm đầu thập niên 90của thế kỷ trước khởi đầu bằng việc chuyên giao đât nông nghiệptừ các hợp tác xã về các hộ gia đình quản lý đãtạonềntảngđê nông nghiệp Việt Nam đạt được những thành tựu quan trọng về tăng trưởng,về cơbản, nôngdânđượcgiaoquyênsử dụng đât nông nghiệpđêtrông trọt,song vẫn có một số giới hạnnhất định. Chẳng hạn, Nhà nướcđã ban hành các chính sách đê báo vệ và pháttriển đấttrồng lúa, trong đóquy định nông dân trêncà nước phải trồng lúatrên diện tích3.8triệu héc ta (tươngứng 39% quỳ đất nông nghiệp) để bảo vệViệtNam trước những cúsốc về anninh lươngthực (Quôc hội, 2011)7Theo đó, Chínhphủ cũng ban hànhcác Nghịđịnhnhằm cụthể hóa kếhoạchbảo vệ và phát triển đất trồng lúa đếncấp cơsở, đồng thời khuyếnkhích và hồ trợ nông dântrồnglúatrên nhữngthửa đất được chính quyền địa phương quyhoạch(Chínhphủ, 2015).

Chính sách bảo vệ vàphát triểnđất trồng lúa(RLPDP)đã tác động rấtlớn đến hoạt độngsản xuất nông nghiệp ở Việt nam. Trong đó, thành tựu lớnnhấtlà đã duy tri được sảnlượnglúagạo ởmức cao trong nhiêu năm và Việt nam làquốc giahàngđầuvề xuất khẩu gạo. Tuynhiên, mặt trái của chính sáchnày đólà đã hạn chế quyền lựa chọn của ngườinông dân, do đó nguồn lực sảnxuàtcóthêbịphân bô saivà hiệu quả sân xuât thấp (Le, 2018).Thực tế ở Việtnam những năm vừa qua. việcquy hoạch một sôlượnglớn diệntích đât đê trồng lúađã dẫnđếntìnhtrạng dư thừa lúagạo, song lại thiếu hụt nguôn cung một sômặt hàngnông sán có giá trị khác và phải phụ thuộc vào nhập khẩu (Dân Việt, 2018). Thêmvào đó,thu nhậptừ trông lúaquáthâp cóthểdẫn đến tình trạngruộng đấtbị hoang hóa do nông dân khôngcó động lực cũng như thiêu nguôn tài chínhđểđầu tư vàocác hoạt độngcài tạo đất(Cửu Long, 2019). Điềunày không chỉ tác độngtiêu cựcđên thu nhập của nông dânmà còn đe dọa sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

Bảo vệ quỳ đất dành cho trồng lúa làchính sách đặc thù không chiờ Việt Nam mà còn được áp dụng ờ mộtsố quốc gia trong khu vực, chẳng hạnnhưPhilipinesvàMyamar. Do đó, tác độngcủa Chính sách đến sản xuất nông nghiệp là chủ đề đượcquan tâm bởi các nhà nghiên cứu tại những quôc gia này. Tuy nhiên, phần lớn trong đó đều tậptrungướctính mức độ thiệthạicóthêcó của Chínhsách đèn năngsuât và thu nhập nông nghiệp(xemKurosaki. 2008; Le, 2018). Hiện chưa có nghiên cứunàođưa ra đượcnhữngbăng chứng định lượng về tác động của Chính sách bảo vệ và phát triên đâttrông lúađên hiệu quả sảnxuât nông nghiệp ở Việt Nam. Thêm vào đó, vấn đềhiệu quả quy mô cùngcần được xétđến trong bài toán đánh giá tác động của chính sách, bởi hiệu quả từviệcchuyên canh trồnglúa cũng có thêgiảm thiêu tác độngtiêu cựcnêu có từ chính sách này. Do vậy, cần đánhgiá một cách toàn diện vềtácđộng này đê làmcơ sởcho việc thực thi các chính sách quảnlý đất nông nghiệp ở Việt Nam.

Bài viết nhằm đánhgiá tácđộngcủa Chính sách bảovệ và phát triển đấttrồng lúađếnnăng suất lao động nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt nam, được giới hạn trong 12 tình nông nghiệp đại diện cho cácvùng kinh tế trên toàn quốc, với nguồn dữ liệu từ điều tra tiếp cậnnguônlực nông thôn Việt Nam (VARHS)giai đoạn 2012-2016. cấu trúc của bài viết như sau: phầntiếp theotrình bày tôngquan nghiên cứuvề tácđộngcủa chính sách bảo vệ quỹđất trồng lúa đối với hiệuquàsản xuât nông nghiệp; phân thứ ba sẽtrìnhbàymô hình số liệu mảng trong đánh giá tácđộng cùa Chính sách bảo vệ và pháttriênđât trông lúa đếnnăng suất lao động nông nghiệp ở ViệtNam;phầnthứ tưlà kêtquả nghiêncứu; phâncuôi cùng là kêt luận và một số kiến nghị chính sách.

2. Tổngquan nghiên cứu

Các chính sách liên quan đến đất nông nghiệp là chủ đề được thảo luậnrộng rãi bởi các nhà nghiên cứu tại nhiều quốc giatrênthế giới. Trênthực tế, những chínhsách này đã có tácđộng nhât địnhđên hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, chính sách phânbô ruộng đâtvê các hộ gia đình đã dân đên tình trạng manh mún đất đai và làm giảm hiệu quà sản xuấtnông nghiệp ởmột sô quôc gia Nam A (Niroula &

Thapa, 2005) và ởViệtNam (Tran& Vu, 2919),hoặc việc áp dụngmức trần diệntích đât nông nghiệp mà mỗi hộ được nắmgiữ cũng được xem là ràocản đángkể cho quá trinh tăng năngsuất nông nghiệp ở một số nước đangpháttriển (Ennis,2008),... vềvaitrò cùa quyềnsở hữu đất nông nghiệp, nghiệncứu của Koirala

& cộng sự (2016) đã cho thấy,việc được câpchửng nhận quyên sờ hữu ruộng đâtlà yêu tô tácđộng tích cực đếnhiệuquả kỳ thuật của các trang trại trồng lúatại Philipine. Điều này làbờikhiđược quyênsở hữu và sừ dụng ruộng đất, các chủ hộthường có độnglực lớn hơn khiđầu tư vào cáchoạt động cải tạo đâtđai cũng như mua sắm thiết bị sảnxuất, do đó đạthiệuquảcao hơn.

Số284 tháng 02/2021 72

kinh te&Phat (rien

(3)

Hình 1: Khungphân tích Chính sách báo vệvà phát triển đất

trồng lúa

Các yếu tố nhân khấuhọc * Năng suất lao động nông nghiệp

Các đầu vàosản xuất (đấtđai, giống, phân bón,...)

Nguôn: Nghiêncứu của tác giả.

Các nghiêncứu về quyền sở hữuvà sừ dụng đất nông nghiệptrước đây thường tập trungvào quyền sở hữu về mặt pháp lý,chuyển nhượng màchưaquantâm đúng mức đếnvai trò của quyền sử dụng đất. Ớmột số quốc gia, chẳnghạn như Trung Quốc, Myanmarvà ViệtNam, Chính phủ đã đặtra những quy định hạn chế quyền lựachọn sản phẩm đểtrồng trọt để theo đuổi chiến lượcphát triểncủa ngành nông nghiệp, trong đó phổ biến nhất làbắt buộcnông dântrồng lúa. Chẳng hạn, đểđược giao đất, các hộnông dân ở một sốđịa phưong Trung Quốc phải sản xuấtđể đápứng một mứchạn ngạch ngũ cốc nhất định theo yêucầucủa nhà chức trách nhằmđảmbảo nguồn cunglương thực của quốc gia này (Gao& cộngsự,2017). Nghiên cứucủa Gao cho thấy, việc canh tác trên thửa đất được chỉ địnhtrồngngũ cốc đã làm giảm mức đầu tư vào sản xuất của nông dân,thề hiện ở sựgiảm sút tronglượngphânbón hữu cơ sử dụng trong sản xuất. Nghiên cửucủa Kurosaki cũng chỉ rarằng, việc kiểmsoátđấtđai để bảo tồn quỳ đất trồng lúacóthể làm giảm 8.3 điểmphần trăm mứcthunhập từtrồng trọt củacáchộnông dân tại Myanmar(Kurosaki, 2008).

ỞViệt Nam, các nghiên cứu đã cho thấy, việc quy định nông dân phảitrồng lúa trong khuôn khổ của chính sách RLPDPcó tácđộng đángkểđến đời sống nông nghiệp và nông thôn. Nghiêncứu của To & cộng sự (2006) chothấy, RLPDPcó tác động đếnsự lựa chọncây trồngcủacác hộnôngdân, trongđó nếu được lựa chọn, nông dânsẽcó xu hướng chuyếntừ trồng lúa sang các loại cây cógiá trị kinhtế cao hơn. Tương tự, Markussen & cộng sự(2011) cũngchi ra rằng, RLPDP đã làm giảmđộng lựcvà giảmthời gian làm việc của cácnông hộ trong các hoạt độngsản xuấtnông nghiệp.

về

mức độ thiệthại kinh tế củachính sách PLPDP đối với nông nghiệp,nghiên cứu cùa Giesecke & cộng sự (2013) cho thấy,việc gỡ bỏ RLPDP sèlàm tăng mức tiêudùng trung bình thực tế thêm 0,35% mỗinăm, đồngthời góp phần giảm nghèo vàcải thiệnchếđộ dinh dưỡng củacác hộ giađình ở Việt Nam. Tương tự, Le (2018)ướctính rằng,năng suấtnhân tố tổng họp của ngành nông nghiệp Việt Nam cóthếsẽ tăng thêm 10.6 điểm phần trăm nếu RLPDP không được áp dụng. Tuy nhiên, điểm chung của các nghiên cứu này đó là chưa đưa ra được nhữngbằngchứng địnhlượng về tácđộng của RLPDPđếnhiệu quả trong sảnxuất nông nghiệp ởViệt Nam. Thêmvào đó, vấnđề hiệu quã của quy mô cũngchưa được xétđến trong các nghiên cứu đánh giá tácđộngcủaRLPDP, bởi sựchuyên canh trong sảnxuất lúagạo cũng có thểtận dụng được những lợithế nhấtđịnh, chẳng hạn về cơ sở hạ tầng, vềthị trường tiêu thụ,... Do đó, việc đánh giá tácđộng của RLPDP đến hiệu quả trong sản xuấtnông nghiệp bằng các môhình định lượng có thể đem lại những thông tin hữu ích.

Bàiviết nhằm đánhgiá tác động của Chính sách bảo vệ và pháttriểnđất trồng lúađennăng suấtlao động nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Bên cạnh nhóm các nhân tố đặc trưng cùa sản xuất nông nghiệpnhư: đấtđai, giống và phânbón; các yếutố nhânkhẩuhọc, thì Chínhsách bảo vệvà pháttriển đấttrồng lúa lànhân tố vĩ mô được dựkiếncó ảnhhưởng đến năng suất lao động nông nghiệp. Nhìn chung, các chính sách về đất đai thường ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt độngtrồng trọt, dođó, sản xuất nông nghiệp trong bài viết này được giới hạn trong phạm vi sảnxuất trồng trọt của các hộ nông nghiệp. Khung phân tíchcủa bài viết được trình bày tại Hình 1.

3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Số liệu

SỐ 284 tháng 02/2021 73

Kinh leJ’ liat tlién

(4)

Bộ số liệu đượcdùng trong nghiêncứu được tônghợp từ điều tra tiếpcận nguồn lựcnông thôn Việt Nam (VARHS) giai đoạn 2012-2016. VARHS được điều tra 2 năm một lần bời sựphối hợp giữa Viện Nghiên cứu quán lý kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Chính sách vàChiến lược phátưiên nôngnghiệp-nông thôn (IPSARD), Viện Khoa học lao độngxã hội (ILSSA) vàĐại học Copenhagen (Đan Mạch). Phạm vi điều tra bao gồm các hộgia đình nông thôn trên 12 tĩnh, bao gồm: Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Phú Thọ,Hà Tây (naylà Hà Nội),NghệAn, QuảngNam, Lâm Đồng, Đắk Lắk, ĐắkNông, KhánhHòavàLong An. Bộ số liệu mảng được tông hợp gôm 3 năm: 2012, 2014và 2016, với2.094 hộ, tông cộng6.282 quan sát.

3.2. hình các biến số

Mô hình đánh giá tácđộng của Chính sách bảo vệ và phát triến đấttrồng lúađến năng suấtlao động nông nghiệpcó dạng như sau:

Lnnsldnn it >1) ~ Ị =B,,+B,Tiledatlua,+Bif r’ 2 Sothuadatif ,+B,Caitaodat...It ‘4 +ữ Tuoichuluy it

+ft?Ln_dientich.i+$f.Ln_giongir+$7Ln _phanbon.'+c. + IL (1) Trong đó,i là chi sohộ, t là chỉsố năm;C là các đặctrưngkhông quansát được của hộ có ảnh hướng đến biển phụthuộc vàkhông thay đối theo thời gian; IIì: làsai số ngẫunhiên.

Các biến sốtrong mô hình cụ thê như sau:

Ln nsldnn:Logarittự nhiên cùatônggiá trị gia tăng nôngnghiệp/tổnglao động nông nghiệp. Theo khung phân tích trong Mục 2, sản xuất nông nghiệp được giới hạn trong các hoạt động trồngtrọt của hộ nông nghiệp.Đơn vị tính năng suất lao động: nghìnVND/người.

Tiledatỉua: Ti lệ giữatồng diện tích đất nông nghiệp đượcquy định phải trồng lúa ít nhấtmộtvụ trở lên trong năm/tông diện tích đất nông nghiệp của hộ(đơn vị: %). Hệ số cùa biển tiledatlua sẽ cho thấy chiều và mức độ tácđộng của Chính sách bảo vệ và phát triên đất trồng lúa đến năng suất lao động của hộ nông nghiệp. Tiledatlua2 là bình phươngcùa biến tiỉedaĩlua, nhằmkiêm soáttác độngbiên của biến tiỉedatlua đến biếnphụ thuộc.

Sothuadat: số thửa đất nông nghiệp của hộ được quản lý và sử dụng trong sàn xuất. Hệ số của biến sothuadat phản ánh tácđộng của việcphân mánh ruộng đấtđennăng suất lao động cùacác hộnôngnghiệp, bởi nếu nắm giữ số thửa đấtcàng nhiều thì nông hộsẽ gặp khó khăntrongquá trình sảnxuât, do đó hiệuquả sản xuất có thế càng thấp.

Caitaodat:vốn đầutư nông nghiệp, được tính bằngtổnggiá trị đầutư cải tạođất/tổng diện tích đất trồng trọt cùa hộ nôngnghiệp (đơn vị: nghìn VND/m;). Đầu tư vàocải tạo đất giúp làm cảithiện hệ thống tưới tiêu, cũng như làm tăng độmầu mỡ của đất có thê làmtăng sảnlượng cũngnhư chât lượng nôngsân, do đó hệ số của biến caitaodat được kỳ vọng có dấudương trong mô hình ước lượng.

Bảng 1: Thống kê mô tả các biến số

Biến số N Mean Std. Dev. Min Max

Lnjtsldnn 6.282 6,282 1,052 3,739 13,051

Tiledatlua 6.282 31,781 40,747 0 100

Sothuadat 6.282 4,472 2,418 1 16

Caitaodat 6.282 0,031 0,298 0 10,623

Tuoichuho 6.282 1,816 0,657 1 3

Ln_dientich 6.282 7,894 0,966 2,890 12,539

Lnjgiong 6.282 -2,317 0,857 -9.138 4.113

Ln_phanbon 6.282 - 1,215 1.049 -6,466 2,810

Nguón: Nghiên cứu cuatácgiả.

SỐ 284 tháng 02/2021 74

kinh lyiiat tl ’h‘11

(5)

Tuoichuho: Tuổi cùa chủ hộ, biến giảvới 3 phạmtrù, nhận giá trị từ 1 đên3 nêu chủ hộ trongđộ tuôitừ 18-45, 45-65 và 65 tuổi trở lên. Biếntuoichuho được đưa vào mô hình nhằmkiếm soát ảnh hưởngcủacác yếu tốnhân khẩu học đến sản xuất nông nghiệp củacác hộ gia đinh nông thôn. Trong mô hình ước lượng, tuoichuho_l được chọn là phạm trù cơ sở.

Cuối cùng, ỉndientich, ỉn giongvà ỉn_phanbon lần lượt làcác giá trịlogarittự nhiêncủa tông diện tích đấtcanh tác binhquânmỗi lao động (đơnvị: m2/lao động); tôngchiphíchohạtgiông và cây giông/tông diện tích đất canh tác (đơn vị: nghìn VND/m2) và tổng chi phí phân bóncác loại/tông diện tích đâtcanh tác (đơn vị: nghìn VND/m2) của hộnông nghiệp. Hệ số của cácbiên nàylân lượt phản ánhtácđộng của diện tích đât bình quân lao động, giông và phân bónđên năngsuâtlao động nôngnghiệp.

Một sốthống kêmô tả củacác biến sốtrong mô hìnhđược trình bày trong Bảng 1.

Theo Bảng 1,biến tiledatlua có độ phân tán rất lớn so với giátrị trung bình, chothấytỉ lệđất nông nghiệp được quy địnhtrồnglúalà rất khác nhau giữa các hộ nông thôn, do đó cóthể là nguyên nhân dần đen sự khác biệt trong mức năng suấtlao động nông nghiệp. Tươngtựnhư vậy, cácbiếnsothuadat,caitaodat, ln_giongỉnjohanbon có độ phântáncũngkhá lớnso với giá trị trungbình tương ứng, do đó được kỳ vọng có thê giải thích chosựkhác biệtvềgiá trịcủa năng suất lao động nông nghiệpgiữa cácnônghộ.

về phương pháp ước lượng, mô hình (1)được ước lượng bằng phương pháp kinh tế lượng với số liệu mảng. Trong đó, kiềm định Hausman đượcsửdụng đê lựa chọnmô hình phùhợp giữa mô hình tácđộng cố định(FE) vàmô hình tác độngngẫunhiên (RE). Kiểm địnhWald được sừ dụng đểxemxét hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Cuối cùng, kết quả ước lượng sau khi đã xử lý các khuyếttật thông thường sẽ đượcđưa vào phântích.

4. Kết quảvà thảo luận

Kiểmđịnh Hausmancho thấy, mô hình tácđộng cố định(FE) làphùhợp hơn,ngoài ra, kiểm định Wald chothấy mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Phụlục).Dovậy,kết quả ước lượng mô hình (1) theomôhình FE saukhi xử lý vấn đề phương sai sai sổ thay đôi được báo cáotrong Bảng 2.

Kết quả ước lượng trong Bảng 2 cho thấy cáchệsốướclượng đều có dấuhợp với kỳ vọng và có ý nghĩa thốngkê,cụthểnhư sau:

Hệsốcủa biếntiledatlua âm và có ý nghĩa thống kê, chothấy nếu hộ có tỉ lệ đất nông nghiệp được chỉ

Bảng 2: Kết quả ước lượngmô hình(1)

Ghi chú: số trong dấu ngoặc đơn là sai số chuẩn; cáckỷ hiệu , và biểu thị các mức ý nghĩa 10%, 5%

và l°/o, tương ứng.

Nguồn: Nghiêncứu của tácgiá.

Biến sổ Hệ số ước lượng Biếnsố Hệ số ước lượng

Tiledatlua -0,063*** Tuoichuho_3 -3,701"*

(0,008) (0,504)

Tiledatlua? 0,0004*** Lndientich 1,375*"

(0,0001) (0,131)

Sothuadat -0,800”’ Ln giong 0,608"’

(0,046) (0,089)

Caitaodat 0,462" Lnjohanbon 0,707’**

(0,200) (0,089)

Tuoichuho_2 -2,099*" cons 3,422"*

(0,665) (1,075)

Sốquan sát 6.282

R_sq (within) 0,154

SỐ 284tháng 02/2021 75

Kinh té&Phát triến

(6)

định trồng lúa càng cao thì năng suất lao động cũng càng thấp. Ngoài ra, hệ số của biếntiledatỉua2 dương vàcó ý nghĩa thống kê,về giá trịtuyệt đối thỉhệsố này (0.0004) làkhá nhở so với hệsố của biến tiledatlua (-0.067). Điềuđó chothấy, tácđộng này mộtphần được giảmnhẹ bởi yếu tố quy mô do sựchuyên canh có thêcó hiệu qua nhât địnhtrong sản xuât nông nghiệp,tuy nhiên mức độ giảm làkhá nhó.

Hệ số của biến sothuadat âm và có ý nghĩa thống kê, ngụ ý rằng nếu hộsở hữu càngnhiềuthừa đất thì năngsuâtlao động cũngcàng thấp. Điềunàycho thấy tình trạng manhmúnruộng đất, mặc dù đã đượccải thiện so vớicác giai đoạn trước, song vẫn tácđộng tiêu cựcđến năng suất lao động nông nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn này.

Hệ số của biến caitaodatdương và có ý nghĩa thống kê, chothấy vai trò củahoạtđộng cải tạo đấtđai có tác động tích cực đến năng suất laođộng nông nghiệp. Trước diễn biến ngày càng khó lường của hạn hán, xâm nhập mặncũng như cácthiêntai khác thì cai tạođất làrất cần thiếtđểlàm tăng độmàu mỡ và tăng kha phục hồi của đấtđế có sản lượng vàchất lượng nông sán cao hơn.

Hệ sô củacác biên tuoichuho_2tuoichuhoĩ âm vàcóý nghĩa thống kê, cho thấy các chủ hộ trẻ hơn đóng vai trò tô chức hoạt động sản xuấtnông nghiệp tốt hơn so vớicác chủ hộ lớn tuổi. Điều nàycóthể là docác chu hộ trẻ thường nhạybén hơn trong tiếpcậnkhoa học công nghệ, cũngnhư trong nắm bắtnhu cầu thị trường, do đó năng suấtlao động của hộ củng caohơn.

Vê các biên kiêmsoát, hệ số của các biến Indientichdươngvàcó ý nghĩathốngkê, chothấy tổngdiện tíchđấtcanhtácbinhquânlao động càngcao thìnăng suấtlao động cũng càng lớn.Điều đó cho thấy tíchtự ruộng đấtlà mộtyếu tố tácđộng tích cựcđến năngsuấtlao động nông nghiệp. Hệ số củacác biếnInjgiongỉn_phanbon đều cógiá trị dương vàcó ý nghĩa thốngkê, cho thấycác yếu tố đầuvào,bao gồmgiống và phân bón, cóvaitrò quantrọng trong sản xuất nôngnghiệp.

5. Kết luận và một số kiến nghị chính sách

Bài viết đã cung cấp mộtbằng chứng thực nghiệm về tác động của Chính sách bảo vệ và phát triểnđất trồng lúađếnhiệuquả trong sản xuất nông nghiệp ờ Việt Nam. Kết quàcho thấy,việc nắm giữ một diện tích đâtnông nghiệp thuộc quỹđất được chỉ địnhtrồnglúa cànglớnsẽ càng làmgiảm năng suấtlao động cùa các hộ nông nghiệp. Ngoài ra, tácđộng này được giảm bớt theoquymô sảnxuất songvới mức độ còn khánhỏ.

Kêt quâ nghiên cứu đã cho thấy sự cần thiết của những điều chình về mặtchính sách cũng như trong quá trìnhthực thi Chính sách bảo vệvàphát triểnđất trồnglúa ơ ViệtNam hiện nay. Cụ thể, cần có sự tính toán kỳ lưỡng đếquy hoạch lại diện tích đất nông nghiệp ở mồi địaphương, trong đódiện tích đất dành cho trồng lúa chỉ nên duytri ở mức vừa đủ đáp ứng nhu cầu về lương thực cho tiêudùng và xuất khẩu. Điều đókhông chi giúp đàm bảo an ninh lương thực nhưmục tiêu đặt ra, mà còngiúp ổn định giá gạo trên thị trường, đồng thời tăng nguồncungcác loại nông sản thiết yếu khác, chẳng hạn nhưđối với các loại nguyên liệu phụthuộcnhập khâu trong sànxuấtthức ănchăn nuôi.Ngoài ra, sản xuất lúa gạo có thể tập trungvào một số địa phương có điềukiệnthổ nhưỡng phù họp, đồng thời chophép đa dạng hóa cây trồng ở cácvùng khác dựa theo lợithế so sánh. Điều đó khôngchỉ nhằm phát huy tính hiệu quả theo quy mô trong sản xuất lúagạo màcòn tạocơ hộiđểcáchộ nôngdânđược chu động trong sản xuất, qua đógóp phần cảithiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở ViệtNam.

PHỤ LỤC: MỘT SỐKIÉM ĐỊNH ĐỐI VỚIMÔ HÌNH HÒI QUY Kiểm định Hausman Kiểm định Wald

Chi2 312,86 4,0e+05

Prob > chi2 (0,0000) (0,0000)

Ghi chú: Sô trong ngoặcđơn là giá trị xácsuấtcua cácthống kê kiêm định tương ứng Nguỏn: Tínhtoán cùa tácgiả.

Số 284 tháng 02/2021 16

kinhleJ’ liattrien

(7)

Tài liệu thamkhảo

Chínhphũ (2015), Nghịquyếtsố35/2015/NĐ-CPvề quán lý,sứ dụng đất trồng lúa, ngày 13 tháng 4 năm 2015.

Cữu Long (2019), ‘Nông dân miền Tây chán trồnglúa’, VnExpress, truynhập lần cuốingày 18 tháng 8 năm2020, từ

<https://vnexpress.net/kinh-doanh/nong-dan-mien-tay-chan-trong-lua-3921587.html>

DânViệt (2018), ‘Thức ăn chănnuôi:Thừagạo,thiếungô đậu, phụ thuộc 60%nhập khẩu’, Agromonitor, truy nhập lần cuối ngày 18 tháng 8 năm 2020, từ <http://agromonitor.vn/thuc-an-chan-nuoi—thua-gao—thieu-ngo-dau—phu- thuoc-60—nhap-khau_93821 ,html>

Ennis, s. (2008),‘Land Use Restrictions as Barriersto Entry’, OECD Journal: CompetitionLawand Policy, 3, 1-73.

Gao,L., Sun, D. & Huang, J. (2017), ‘Impact of land tenure policy on agriculturalinvestmentsin China: Evidence from a panel data study', ChinaEconomicReview, 45,244-252.

Giesecke, J.A., Tran, N.H., Corong, E.L. & Jaffee, s. (2013), ‘Rice land designation policy in Vietnam and the implications of policyreform for food securityandeconomic welfare’, The Journal ofDevelopmentStudies, 49(9),

1202-1218.

Koirala, K.H., Mishra, A. & Mohanty, s. (2016), ‘Impact of land ownership on productivity and efficiency of rice farmers: The case of the Philippines’, Land Use Policy, 50, 371-378.

Kurosaki, T. (2008), ‘Crop choice, farm income, and political control in Myanmar’, Journal ofthe Asia Pacific Economy, 13(2), 180-203.

Le, K. (2018), ‘Land use restrictions, misallocation in agriculture, and aggregate productivity in Vietnam’, MPRA Paper. 90797, 1-41.

Markussen, T.,Tarp,F.&Broeck,K.v. (2011), ‘The forgottenproperty rights: Evidence on land use rightsinVietnam ’j.

World Development, 39, 839-850.

Niroula, G.s. & Thapa, G.B. (2005), ‘Impacts and causes of land fragmentation, and lessons learned from landconsolidationin South Asia’,Land UsePolicy, 22, 358-72.

Quốc hội (2011), Nghị quyết số 17/2011/QH13 về quy hoạchvà sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạchsử dụngđất 5 năm (2011-2015) cấpquốc gia,ngày22tháng 11 năm 2011.

To, D.T., Nguyen, P.L. & Marsh, s. (2006), ‘Agricultural land use flexibility in Vietnam. In s. p. Marsh, T. G.

MacAulay &p.V. Hung (Eds)’, Agriculturaldevelopment and landpolicy inVietnam (41-68), Australian Centre forInternationalAgricultural Research, Canberra and Sydney.

Tran, T.Q. & Vu, H.v. (2019), ‘Land fragmentation andhousehold income: First evidence fromruralVietnam’,Land Use Policy, 89,104247.

SỔ 284thảng 02/2021 77

Kinh lethal trỉến

Referensi

Dokumen terkait