KINHĐIỂN MÁC - LÊNIN, Tư TƯỞNG HÒ CHÍ MINH VÈ CHỦ NGHĨAXÃ HỘI
QUAN ĐIỂM CỦA V.I.LÊNIN VỀ PHÁT triển hợp tác X ã V à
Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
PGS, TS PHAN THANH KHỒI ì Học viện Chỉnh trị quốc gia Hồ Chỉ Minh
Tóm tăt: Trohg di sản tư tưởng của V.I.Lênin, vẩn đề hợp tác xã là một trong những nội dung quan trọng. Theo ông, chê độ họp tác xã ỉà một hình thức hoạt động kình tế tập thể mang tỉnh phô biên
hội chủ nghĩa; ở nh
trong thời kỳ’ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phải phát triến hợp tác xã xã ững nước kém phát triên, quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc phát trỉên hợp tác xã lại ?àng quan trọng, là con đường đưa những người tiểu sản xuất, đặc biệt là nông dân, lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện liên minh công - nông; việc xây dựng và phát triển hợp tác xã, nhât là nợp tác xã nông nghiệp, phải cỏ những giải pháp phù hợp, mang tinh thần của chủ nghĩa xã hội... Những quan điểm ấy của V.Ỉ.Lênin vẫn còn ỷ nghĩa thời sự đối với thực tiên phát trỉên
Từ khóa: V.I.
hợp tác xã kiêu mới ở Việt Nam hiện nay.
Lềnin; Họp tác xã.
Ị. Quan điểm triển hợp tác xã
của V.I.Lênin vê phát
Ngay những tháng năm đầu sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại (1917), nhất là kh]
kinh tế mới” (NE
thực hiện “Chính sách P), từ mùa xuân 1921, V.I.Lênin đã chú trộng bàn đến vấn đề phát triên họp tác xã (hc ' _ £ ặc: chế độ họp tác xã) ở nước Nga Xô viêt. Các quan điêm của Người vê hợp tác xã được lêu ở nhiều tác phẩm, bài viết và có thể kháị quát thành những quan điểm cơ bản sau đây.
Một là, chế độ hơp tác xã - một hình thức hoạt động kinh tế tập thể mang tỉnh phổ biển.
Hợp tác xã (hay hiệp tác, hợp tác) là hình thức xã hội hóa lao động, hoạt động chung của nhiêu người trong cùng một quá trình lao động hoặc trong quá trình lao động khác nhau nhưng có liên hệ với nhau. Hình thức hoạt động này tạo ra lực lượng sản xuất mới với nhiều ưu thế:
sử dụng tư liệu sản xuất tốt hon và tiết kiệm hơn, hoàn thành công việc trong một thời gian ngắn nhất, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong mỗi đơn vị sản phẩm...
Con người đã sớm nhận thức được ưu thế cùa hợp tác lao động. Hợp tác lao động đã có ở mọi hình thái kinh tế - xã hội, từ chế độ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI - LÝLUẬN VÀ THỰC TIỄN,số 2 (06) 2020 27
KINH ĐIỂN MÁC - LÊNIN, Tư TƯỞNG HồCHÍ MINH VÈ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
công xã nguyên thủy đến chế độ tư bản chủ nghĩa, với mức độ và các dạng khác nhau.
Tính chất của hợp tác phụ thuộc vào phương thức sản xuất chiếm vị trí thống trị. Dưới chủ nghĩa tư bản, họp tác lao động chủ yếu dựa trên cơ sở bóc lột nhân công làm thuê.
Nhiều nhà không tưởng xã hội chủ nghĩa, trong đó có cả những nhà không tưởng phê phán đầu thế kỷ XIX, với lý tưởng cộng sản của mình lại càng tin vào tính tât yêu và sức mạnh của họp tác xã và đã chọn họp tác xã như là một con đường để đi tới tương lai.
Nhưng, sự lựa chọn ấy của họ là không tưởng. VI.Lênin viết: “Trong những ước mơ của những người đề xướng ra chế độ hợp tác xã trước đây, có khá nhiều ảo tưởng. Những ảo tưởng đó thường buồn cười vì nó kỳ quặc.
Nhưng kỳ quặc ở chỗ nào? Ở chỗ họ không thấy được ý nghĩa cơ bản, chủ yếu của cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp công nhân để lật đô sự thống trị của bọn bóc lột”1. Người giải thích rõ hơn: “Những kế hoạch của các nhà đê xướng ra chê độ họp tác xã trước kia, kể từ Rô-bớc Ô-oen trở đi, đều là ảo tưởng ở chỗ nào? Ở chỗ họ không chú trọng đến những vấn đê cơ bản như đấu tranh giai cấp, việc giai cấp công nhân giành lấy chính quyền, việc lật đố nền thong trị của giai câp bóc lôt, mà lại mơ tưởng dùng chủ nghĩa xã hội để hòa bình cải tạo xã hội hiện đại. Vì vậy, chúng ta có đủ lý do để nói rằng chủ nghĩa xã hội “hợp tác xã” ấy là thuần túy ảo tưởng, lâng mạn, thậm chí tầm thường, vì họ mơ tưởng rằng chỉ cần tập hợp dân cư vào các hợp tác xâ là có thể biến kẻ thù giai cấp thành người hợp tác giai cấp, biến đấu tranh giai cấp thành hòa bình giai cấp (thành hòa bình xã hội như người ta thường nói)”2.
Như vậy, bản thân chế độ họp tác xã không phải là không tưởng, mà nó không tưởng bởi vì phải làm một nhiệm vụ có tính chất xã hội chủ nghĩa nhưng không có những điều kiện tiên quyết tương ứng. Chỉ khi nào, giai cap công nhân và nhân dân lao động,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giành được chính quyền, tiến hành xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa, mới tạo ra được những điều kiện thuận lợi để phát triển hợp tác xã của người lao động, vì lợi ích chính đáng của người lao động.
Hai là, trong thời kỳ quá độ ỉên chủ nghĩa xã hội, phải biên “họp tác xã tư sản thành hợp tác xã xã hội chủ nghĩa”3, đồng thời, phát triển mới các hợp tác xã.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ mà ở đó còn xen kẽ các yếu tố cũ, mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội. Do đó, về kinh tế, vẫn còn tồn tại các hợp tác xã tư sản.
Trong điêu kiện mới xây dựng chủ nghĩa xã hội, các hợp tác xã tư sản nhỏ lẻ về quy mô và không bình đàng về phân phối, quản lý rất cần được cải tạo để trở thành hợp tác xã kiêu mới của những người lao động tự nguyện, bình đẳng. Và, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đã có những điều kiện thuận lợi về cả chính tộ, kinh tế... để có được những họp tác xã xã hội chủ nghĩa, hơn nữa, được mở rộng, thống nhất toàn quốc.
V.LLênin viêt: “Hợp tác xã là một cửa hiệu nhỏ, và tất cả những sự thay đối, tất cả những sự hoàn thiện, tất cả những sự cải cách nào đi nữa cũng sẽ không làm cho nỏ mất được tính chất một cửa hiệu nhỏ. Thời đại tư bản chủ nghĩa đã làm cho những người xã hội chủ nghĩa quen với cách nhìn như vậy. Và không còn nghi ngờ gì nữa, quan điểm đó đã biểu thị đúng đan thực chât của các hợp tác xã khi mà các họp tác xã đó còn là một bộ phận nhỏ trong bộ máy cùa chế độ tư sản. Nhưng vấn đề chính là ở chỗ vị trí của các hợp tác xã đã thay đối căn bản về nguyên tắc, từ khi giai cấp vồ sản giành được chính quyền, từ khi chính quyền nhà nước vô sản bắt đầu việc xây dựng một cách có hệ thống chế độ xã hội chủ nghĩa. Ớ đây, lượng đã biến thành chất.
Hợp tác xã khi còn là hòn đảo nhỏ trong xã hội tư bản chủ nghĩa, thì là một cửa hiệu nhỏ.
28 CHỦ NGHĨAXÃHÔI - LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN,số 2 (06) 2020
KINHĐIỂN lýlÁC - LÊNIN, Tư TƯỞNG HÒ CHÍ MINH VÈ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Nhưng nếu hợp tác xã được phổ cập trong toàn bộ một xã hội mà trong đó đất đai đã được xã hội hóa và các công xưởng, nhà máy đã được quôc hừu hịóa, thì nó là chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ của phình quyền xô-viết, sau khi giai câp tư sảnl đẫ bị tước đoạt về mặt chính trị và về mặt kinh tế, rõ ràng (chủ yếu) là ở chỗ phải mở lịộng việc thiết lập các tồ chức hợp tác trong itoàn bộ xà hội nhằm làm cho tất cả công dânị trong nước này trở thành những thành viên ệủa một hợp tác xã toàn quốc thống nhất, hay nói cho đúng hơn, là hợp tác xã nhà nướạ chung”4.
Phát triển hợp tệc xâ trong chú nghĩa xã hội là nhiệm vụ quap trọng, lớn lao, cho nên, V.I.Lênin cảnh báo I rằng: “Nếu chúng ta lần tránh nhiệm vụ đó, vin vào tính chất giai cấp của các hợp tác xà (tông nhân, thì chúng ta sẽ là những người phển động thụt lùi khỏi thời đại đà mở ra sau khi giai cấp vô sản giành được chính quyên, quay trở về thời đại cũ”5.
Và Người yêu câu, Đảng phải lãnh đạo phát triên hợp tác xã, đả(ng viên trong hợp tác xã phải gương mẫu, ibeo tinh thằn cộng sản:
“...buộc tât cả nhfrng đảng viên phải làm việc trong các họp
tác xã đó theo tinh Ị thần cộng sản chủ nghĩa cùng với sự giúp độ cùa công đoàn, phát huy tác xã, lãnh đạo các hợp
tính chủ động và tinh kỷ luật cùa nhân dân lao động tập hợp tilong các hợp tác xã, làm sao cho toàn thê nlịân dân đểu tham gia các hợp tác xã và làm sao để các hợp tác xã đó, từ trên xuống dướiị, hợp thành một hợp tác xã thông nhất, baoị trùm toàn bộ Cộng hòa xô-viết; và cuối cỳng, - đây là điều quan trọng nhât, - phải ịlàm sao cho ảnh hưởng của giai cấp vô sảự đối với các tầng lớp lao động khác luôn chiếm ưu thể và làm sao cho đâu đâu cũng đem thí nghiệm trong thực tiễn các biện pháp khác nhau nhằm thực hiện dễ dàng Iviệc chuyển các hợp tác xã tiêu tư sản kiệu cũ, kiểu tư bản chủ nghĩa, lên các công xã tiêu dùng do những người vô sản và nửja vô sản lãnh đạo”6.
Ba là, ở những nước kém phát triển, quá trình xây dựng xã hội mới, che độ họp tác xã lại càng quan trọng, là con đường đưa nông dân lên chù nghĩa xă hội, thực hiện liên minh công - nông trong thực te.
Có nhiêu loại hợp tác xã trong nhùng lình vực sản xuât khác nhau, nhưng ở những nước kém phát triên, nông dân đông đảo, thì hợp tác xã nông nghiệp cần được chú trọng phát triển.
Chủ nghĩa Mác - Lênin từng phê phán những tư tưởng siêu hỉnh, cứng nhắc, cho rằng cứ chờ đên người tiểu nông cuối cùng bị phá sản bởi sản xuât lớn tư bản chủ nghĩa, rồi mới đưa họ đi lên chủ nghĩa xà hội. Làm như vậy, xã hội sẽ phải tốn kém gắp nhiều lần để cài tạo lại xà hội do mặt trái của chủ nghĩa tư bản gây ra.
Đưa nông dân lạc hậu lên chủ nghĩa xà hội bằng con đường phù hợp, đó lả chế độ họp tác xà. Điêu này lại càng đúng với nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười, với nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là “tiểu nông” và “tiểu tiểu nông”, hon nữa bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh. Dưới góc độ này, chế độ hợp tác xẫ như một dạng quá độ, một cây cầu nhỏ dễ chấp nhận, vừa bước chân cùa người nông dân. V.I.Lênin cho rằng, chế độ hợp tác xã,
“...vê phương diện bước quá độ sang một chê độ mới băng con đường giản đơn nhất, dê dàng nhảt, dê tỉêp thu nhât đôi với nông dân"1. Giản đơn nhưng “Thế mà nó lại là diêm chủ yêu” mở ra “...cho bất cứ người tiểu nông nào cũng đều có thể tham gia sự nghiệp ây”s. Và Người nhấn mạnh, ở Nga, chê độ hợp tác xã “có một ý nghĩa hết sức đặc biệt”, “chế độ hợp tác xã hoàn toàn đồng nhât với chủ nghía xã hội”9.
Thực tê cho thây, đưa nông dân vào hợp tác xã dưới sự giúp đờ của chính quyền vô sản, sự tác động của công nghiệp dịch vụ là sự liên minh công - nông hiệu quả, thiết thực.
V.I.Lênin viết: “Thật vậy, chính quyền nhà nước chi phôi những tư liệu sản xuất chũ yêu, giai cấp vô sản nắm chính quyền, giai câp vô sản đỏ liên minh với hàng triệu tiều
CHỦ NGHĨAXÃ HỌI - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN, số2 (06) 2020 29
KINH ĐIỂNMÁC - LỂNIN, Tư TƯỞNG HÔ CHÍ MINH VỀ CHÙ NGHĨA XÃ HỘI
nông và tiểu tiếu nông, giai cấp vô sản nắm vững quyền lãnh đạo nông dân, V.V., - phải chăng đó không phải là tất cả những điều cần thiết để có thể xây dựng từ chế độ họp tác xà, và chỉ riêng từ chế độ hợp tác xà.. .”10.
Phê phán một số người, kê cả trong Đảng, đã coi thường, thậm chí chế nhạo, khinh miệt chế độ hợp tác xã là do không hiểu được điêu kiện và ý nghĩa của chế độ hợp tác xã này ở Nga, V.I.Lênin khẳng định, nước Nga đang thực hiện “Chính sách kinh tế mới”, thì chế độ hợp tác xẵ lại càng có ý nghĩa “đặc biệt”,
“to lớn”. Bởi vi, “Chính sách kinh tế mới”
tạo ra một điều kiện nữa để thực hiện chế độ hợp tác xã frong hiện thực, đó là: đảm bảo lợi ích cho người lao động và hài hòa lợi ích nói chung. V.I.Lênin viết: “Thực ra mà nói, tất cả những điều chúng ta phải làm, dưới chế độ chính sách kinh tế mới, là ở chỗ tập hợp những tằng lớp nhân dân Nga thật sâu rộng vào các hợp tác xã, vì hiện nay, chúng ta đã tìm ra được mức độ kết hợp lợi ích tư nhân, lợi ích thương nghiệp tư nhân với việc nhà nước kiếm soát và kiêm tra lợi ích đó, mức độ làm cho lợi ích tư nhân phục tùng lợi ích chung, điều mà trước đây là nan giải đối với rất nhiều người xã hộì chủ nghĩa”11.
Bổn là, phương pháp đê thực hiện xây dựng và phát triển hợp tác xã mang tình thân của chủ nghĩa xã hội.
ờ đây, phương pháp - như V.I.Lênin xác định, là nhừng gì để thực hiện hợp tác xã
“sao cho ai cũng thấy rõ ý nghĩa xã hội chủ nghĩa của nó” chứ không phải là hợp tác xã chung chung, là hợp tác được nông dân châp nhận, “được quần chúng nhân dân chân chính thực sự tham gia” thực thi và góp phần xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Nội dung phương pháp mà V.I.Lênin nêu ra là12:
- về mặt chính trị, cần làm thế nào để chẳng những các hợp tác xã, nói chung và luôn được hưởng một số ưu đãi, mà số ưu đãi này còn phải là những ưu đãi thuần túy vật chất (tỳ suất tiền lời trả cho ngân hàng, V.V.).
- Mỗi chế độ xã hội chỉ nảy sinh ra nếu được một giai cấp nhất định nào đó giúp đỡ về mặt tài chính. Nhưng phải hiểu đây là ủng hộ những sự trao đổi hợp tác xã chân chính. Cho những nông dân tham gia trao đồi hợp tác xã hưởng một món tiền thưởng;
nhưng đồng thời, phải kiểm tra tình hình tham gia đó.
- Phải làm cho người dân, trước hết là nông dân tham gia hợp tác xã một cách tích cực chứ không phải tiêu cực bằng cách làm cho người dấn đến mức họ thay rõ tât cả lợi ích của việc tham gia phô biến vào hợp tác xã, và đến mức họ tồ chức việc tham gia đó.
- Phải “hết sức ít dùng biện pháp cao xa và hình thức mơ hồ”, để phù hợp với trình độ người nông dân bình thường nhất.
- Phải có thời gian nhất định cho việc thực hiện “cứ cho là công việc trôi chảy, chúng ta cũng phải mất một thời gian 10 hay 20 năm...”.
- Đồng thời với thời gian này là nâng cao trình độ văn hóa, trình độ dân trí “...làm cho mọi người đều có trình độ học vân phô thông”, “biết dùng sách báo”... để chống nạn mất mùa, nạn đói...
- Biết kết hợp “nhiệt tình cách mạng” với
“bản lĩnh” lao động cùa những con người
“thông minh” và “có học” để tạo thành những “xã viên hợp tác xã thông minh”. “Và khi các tư liệu sản xuất đã thuộc về xã hội, khi giai cấp vô sản với tư cách là giai cấp, đã thắng giai cấp tư sản - thì chế độ của những xẫ viên hợp tác xã văn minh là chế độ xã hội chủ nghĩa”13.
Nảm là, những người cộng sản ở các nước phải tham dự và gan xây dựng hợp tác xã với phong trào cách mạng thê giới.
V.I.Lênin không chỉ quan tâm đến vấn đê hợp tác xâ ở nước Nga Xô viết, mà còn chú trọng tác động để những người cộng sản và phong trào cộng sản thế giới có trách nhiệm tham gia phát triển và hướng việc xây dựng hợp tác xã ở các nước mang tính tiến bộ, văn minh hơn, qua đó, tuyên truyền, vận động
30 CHÚ NGHĨAXÃ HỌI -LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN,sổ2 (06) 2020
KINHĐIỀN MÁC - LỂNIN, Tư TƯỞNG Hồ CHÍ MINH VÈ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
nhân dân lao động, trong đó có đông đảo nông dân, tham giai vào hoạt động của cách mạng vô sản thế gíéh-
Cùng với Đảng Cộng sản (b) Nga, V.I.Lênin góp phần ịtích cực vào tồ chức “Hội nghị I quốc té nhfcig người cộng sản làm công tác họp tác xã Ị’ họp ở Matxcơva từ ngày 1 đến 6-11-1922. tham dự Hội nghị có đại biểu đến từ nhiều iước14. Tại Hội nghị, các đại biếu đã nghe hhững báo cáo: về hoạt động của ban hợp tác hóa thuộc Quốc tế Cộng sản; chủ nghĩa cộng sản và hợp tác hóa; sách lược củi những người cộng sản trong phong trào họjp tác hóa.
Vấn đề sách lược của những người cộng sản trong phong trao hợp tác hóa là vấn đề trung tâm. Hội nghi đã thông qua nghị quyết bác bỏ nguyên tăc ê tính trung lập của công tác hợp tác hóa trong lĩnh vực chính trị và nhan mạnh sự cần thiết phải thiêt lập môi quan hệ chặt chẽ giữa công tác hợp tác hóa với những nhiệm vụ chính trị và kinh tế của giai cấp vô sản, phải tiến hành họp tác hóa trong sự cộng tác chặt chẽ với các đảng cộng sản và công đoàn cách mạng. Hội nghị đã bầu VI.Lênin làm ỊChủ tịch danh dự và gửi tới Người lời chúc piừng.
2. Ý nghĩa đối yca Từ những quan có thê rút ra những tác xã nói chung V nói riêng ở nước ta
ớỉ VỉệtNam
diêm trên của V.I.Lênin, bài học cho phát triền hợp à hợp tác xã nông nghiệp hiện nay:
- Ớ các nước xặ hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có Việt Nam, phát triên hợp tác xã đạt nhiều thành tpi, song cũng vấp phải nhiều sai lầm. Ờ n
là: Do nóng vội, m tác xã quy mô lớn,
ước ta, những sai lầm đó uốn tổ chức ngay các họp không tính đến khả năng trang thiêt bi kỳ thuật, trình độ quản lý và năng lực của cán'bộ. Cách làm theo kiểu chiến dịch, gò ép,i chạy theo số lượng, coi nhẹ chất lượng và ị hiệu quả nên không ít tổ chức hợp tác xã <phỉ mang tính hình thức.
Việc chậm đổi mép cơ chế quản lý kinh tế
làm cho kinh tế hợp tác chậm được củng cố, hạn chế đen sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác... Do vậy, việc đôi mới phát triển hợp tác xã hiện nay vẫn phải nghiêm túc rút kinh nghiệm, một mặt, không rơi vào những sai lầm trước đây; mặt khác, không để nảy sinh những bắt cập khác có thể phát sinh trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập ngày càng sâu rộng.
- Trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, cần tiếp tục tăng cường triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22-5-20Ỉ8 của Thủ tướng Chinh phù. Trong đó, cần bám sát các nhiệm vụ, giải pháp: 1) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn vê Luật Hợp tác xã năm 2012 cho toàn bộ hệ thống chính trị, đảng viên và cho các tầng lớp nhân dân; 2) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác xã và theo dõi, đôn đôc việc thực hiện các quy định trong Luật Hợp tác xã năm 2012; 3) Thực hiện các đề án, chương trình hỗ trợ họp tác xã; bố trí kinh phí đê triên khai thực hiện hỗ trợ, ưu đãi phát triên hợp tác xã theo Chương trinh hỗ trợ phát triên hợp tác xẫ giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 15-12- 2014 của Thù tướng Chỉnh phủ; 4) Chỉ đạo, thực hiện xây dựng mô hình hợp tác xă và tông kêt mô hình hợp tác xằ hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nham mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên. Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng, tông kết các mô hình họp tác xã hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thế, hợp tác xã là nhân tổ quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; 5) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế đối với phát triên kinh tế hợp tác xã, gắn liền với công tác lành đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển hợp tác
CHÚNGHĨA XÃ HỘI -LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN, số2 (06) 2020 31
KINH ĐIỂNMÁC - LÊNIN, Tư TƯỞNG Hồ CHÍ MINH VÈ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
xẫ. Kiện toàn, bổ sung vốn điều lệ quỹ hồ trợ phát triển hợp tác xà từ Trung ương đến địa phương. Xây dựng mô hình thí điểm và tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong hợp tác xã được vay vốn từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; 6) Tăng cường công tác thanh ưa, kiêm tra, giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; đây mạnh đào tạo, bôi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện cán bộ và thành viên hợp tác xã, gan với đề án đào tạo nghề cho nông thôn theo hướng tạo nguôn cán bộ quản lý chuyên nghiệp cho hợp tác xà, đặc biệt là giám đốc họp tác xã, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận trong thành viên hợp tác xã; bô trí lực lượng và thực hiện hồ trợ hợp tác xẵ thực hiện kiêm toán để nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của các hợp tác xà.
- Là một trong những nội dung của xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên ngày nay, xây dựng và củng cố hợp tác xà kiểu mới theo Luật Hợp tác xã 2012 phải phù hợp với chiến lược phát triên kinh tế - xã hội của công cuộc đối mới đất nước. Vì thế, cần tiếp tục thực hiện tinh thần chỉ đạo của Đại hội XII là: Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thề, kinh tế hợp tác; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa ưên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ che thị trường; đồng thời, tận dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các hoạt động của hợp tác xằ. Nhà nước có cơ chế, chính sách hồ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyến giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường, tạo điều kiện phát triên kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai trò của kinh tế hộ15.
- Sau nữa, phát triển hợp tác xâ nông nghiệp ở nhừng nước đông nông dân là tạo môi trường để thực hiện liên minh công - nông, cùng cố chế độ chính trị. Song, để có được thực tiễn này, phải nâng cao trình độ văn hóa cho nông dân, tiến hành cách mạng
văn hóa trong nông thôn, đúng như lời V.I.Lênin: “Neu chúng ta tố chức được toàn thể nông dân vào hợp tác xã thì chúng ta đứng vừng được hai chân trên miếng đất xã hội chủ nghĩa. Nhưng điều kiện đó bao hàm một trình độ văn hóa nhất định của nông dân (chính là nông dân với tư cách là một khối quần chúng đông đảo), cho nên nếu không có cả một cuộc cách mạng văn hóa thì không thề nào thực hiện được việc hợp tác hóa hoàn toàn ấy”16.
Do vậy, ở nước ta hiện nay, phát triển hợp tác xà phải đông thời với đây mạnh phong ưào xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hóa, thực hiện tiên bộ, công băng xã hội và nâng cao đời sông của người dân trên địa bàn nông thôn.
Tập trung làm tốt công tác nâng cao dân trí, chẫm sóc sức khỏe, giải quyêt việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xâ hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Giữ gin và phát huy truyên thống, tập quán tốt đẹp cùa làng quê Việt NamO
32 CHỦ NGHĨA XÃHÔI -LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN, số 2 (06) 2020
1.2.7.8.9,10.11.16 v.LLênin: Toàn tập, Nxb. CTQG, H., 2006. tập 45. tr.421; 427; 422; 422; 427; 422; 422;
428-429.
3 VI.Lênin: Toàn tập, Nxb. CTQG, H., 2005, tập 54, tr.535.
4-* 3 4 5 6 * * * * * * V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. CTQG, H„ 2005, tập 36, tr. 196-197; 197.
6 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. CTQG, H., 2005, tập 38, tr.147.
12 13 Xem: V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. CTQG, H., 2006, tập 45, tr.423-425.
14 Các đại biểu đến từ úc, A-déc-bai-gian, Ác-mê-ni-a, Ao, Bun-ga-ri, Đức, Gru-di-a, nước Cộng hòa Viễn Đông, Đan-mạch, Ý, Lát-vi-a, Lít-va, Na-ưy, Ba-lan, nước Cộng hòa Liên bang xã hội chù nghĩa xô-viết Nga, U-cra-i-na, Phần-lan, Pháp, Thụy-sĩ, Thụy-điển, Ê-xtơ-ni-a.
15 Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXII, Nxb. CTQGt H., 2016, tr. 107.