66
số Kl 1 - 7/2021 DạUmHỢCƯNG ÁY NAY
VÃN HÓA - GIÁO DỤC THƯỜNGTHỨC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÔNG ĐỒNG
TẠI CÁC LÀNG NGHÊ' TRUYỀN THÔNG ở TP. NHA TRANG
TRÁN THỊ HẠNH NGUYÊN Khoa Du lịch, Trường Đại học Khánh Hòa Ngày nhận bài: 18/06/2021; Ngày phàn biện, biên tập và sưa chữa: 24/06/2021; Ngày duyệt đãng: 02/07/2021
ABSTRACT
Nha Trang preserves many unique cultural values that attract tourists. Especially, this place still preserves many traditional craft villages with unique craft art and craft village culture. These are important resources for developing community-based tourism in this area. However, community-based tourism development in traditional craft villages in Nha Trang has not been given adequate attention to investment. Besides, the effectiveness of the investment is low and not commensurate with the potential.
Key words: Nha Trang, community-based tourism, traditional craft village.
I. THỰCTRẠNG PHÁT TRIỂN DULỊCH CỘNG ĐỔNG (DLCĐ) TẠỊ CÁC LÀNG NGHỂ TRUYỂN THỐNG (LNTT)
1. Sản xuất lò gốm ỏ Lư cấm
Làng gốm Lư cấm thuộc phường Ngọc Hiệp, ven sông Cái, cách trung tâm TP. Nha Trang 4km, theo đường bộ và đường sông.
Lịch sừ nghề gốm và nghề dệt ờ đây đã có trên 300 năm. Trước nậm 1954 cá làng Lư cấm đều làm gốm với sàn phẩm rất đa dạng gồm: chum, vại, lu, binh, ấm. chén bát. lò đốt... là loại gốm sắc đó, kiêu dáng men gôm giông nghệ thuật sàn xuất Chăm Pa.Từ sau năm 1975, nghê làm gốm ở đây bị mai một đến nay chi còn 7 gia đình sán xuất lò gốm. Các công đoạn sản xuất gốm truyền thống ớ đây vẫn được các nghệ nhân bào tồn. Nghê sàn xuất lò gốm tạo việc làm cho 20 lao động ở địa phương với mức thu nhập từ 3 - 5 triệu đồng/
I tháng.
2. Nghề dệt chiếu cói ỏ’ làng Ngọc Hội
Làng Ngọc Hội thuộc xã Vĩnh Ngọc nằm ở vùng ven sông Cái gần với làng Lư cấm. Làng có nhiều vùng đất ngập nước ven sông, thuận tiện cho việc trông cói và tiêu thụ sản phẩm.
Nghề dệt chiếu cói ở đây được những người dân từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hội An, Quàng Nam đên định cư và phát triên từ trên 300 năm trước. Trước năm 1975, cá làng Ngọc Hội đều dệt chiếu. Đến nay, làng chi còn 9 hộ gia đình làm nghê trông cói và dệt chiếu cói.
Hiện có 04 hô gia đình sàn xuất gốm và dệt chiếu vẫn bào tồn được nhà truyên thông, vườn cây trái, nhiều đồ vật, hương án thờ cố cùng truyền thống thờ cúng tổ tiên, trở thành các điểm tham quan hấp dẫn. Các hộ gia đình làm nghê truyền thống ờ đây đón trung bình trên 400 lượt khách du lịch đèn tham quan hàng tháng. Mồi gia đình nhận được từ 50.000 - 100.000 VNĐ phí tham quan/1 đoàn. Nhiều khách đẫ mua các sàn phẩm dệt chiếu, giúp cho các hộ gia đình có thêm thu nhập.
3. Tổ chức quản lý và quy hoạch phát triển DLCĐ
động du lịch tại các LNTT còn mang tính hình thức, tự phát, chưa chặt chẽ.
Nguồn khách du lịch đến các làng nghề do các công ty lữ hành đưa tới hoặc tự đến.
Chính quyền địa phương chi quan tâm nhiều đến việc quản lý hành chính, thu thuê kinh doanh, chưa quan tâm đúng mức việc bào tồn, phát huy các giá trị cùa làng nghề cho phát triển du lịch.
Trong quy hoạch tổng thể phật triền du lịch cùa tinh Khánh Hòa, thời kỳ 1997 - 2015 và dự báo đến năm 2020, các làng nghề gốm Lư Câm, làng dệt chiêu Ngọc Hội được quy hoạch thành điểm du lịch LNTT trên tuyên du lịch ven sông Cái; các làng chài Trí Nguyên, Vũng Ngán, làng chài và Yên sào Bích Đâm được quy hoạch phát triên thành các diêm tham quan trên vịnh Nha Trang. Nhưng đến nay các hoạt động du lịch ở đây vẫn mang tính tự phát, chưa được đầu tư, quán lý theo hướng phát triên bền vững.
Kết quà điều tra tại cặc hộ gia đình sàn xuất nghề truyền thống và khách du lịch: 100% kiến nghị cần đầu tư quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tâng tại các làng nghê kịp thời.
4. Hoạt động bão vệ tài nguyên và môi tnrỉmg
Khôi phục, bảo tộn nghề truyền thống: Tuy mức thu nhập thấp, lao động vất vả, thiếu von, thị trường đầu ra khó khăn, song các hộ dân tham gia săn xuất nghề truyền thuổng vẫn trăn trở, tiếp tục làm nghề, giữ nghề, mong muốn truyền nghề cho thế hệ trẻ. Mặc dù vậy, nhưng do mức thu nhập thâp nên thê hệ tré ở làng và phần lớn người dân không muốn tiếp tục làm nghề truyền thống.
Người dân vẫn bảo tồn được các giá trị vãn hóa ứng xừ truyền thông: tôn trọng già làng, trưởng thôn, đoàn kết trong họ tộc, tương thân trong xóm làng, vẫn giữ được các đức tính chân thật, thân thiện, cời mở, hiêu khách, tham gia đóng góp và phát triển cộng đồng.
Bào tồn, trùng các di tích lịch sừ văn hóa: người dân đã tham gia bậu các Ban quàn lý di tích, đóng góp, vận động đóng góp kinh phí đê trùng tu các DTLSVH cùa địa phương, bão ton và to chức các lễ hội truyền thống.
cùa san phẩm DLCĐ tại các LNTT ớ Nha Trang (%) Việc tổ chức quản lý các nguồn tài nguyên du lịch và các hoạt
Báng 1. Các công ty du lịch đánh giá về sức hấp dãi
Tiêu mục Rất hấp dẫn Khá hấp dẫn Hấp dẫn trung bình Không hấp dẫn
Tham quan biển đào 80 20 0 0
Các DTLSVH 30 30 40 0
Quy hoạch kiến trúc 50 30 20 0
Vệ sinh môi trường 20 20 40 20
An ninh và an toàn du lịch 50 10 40 0
Nghệ thuật sàn xuất nghề và các
sản phẩm thủ công truyền thống 20 30 50 0
Jva Học só K11 - 7/2021
67
Nguôn: Tác già điêu tra, thông kê
Bán hàng lưu niệm 20 40 30 10
Biểu diễn văn hóa nghệ thuật 20 20 40 20
Vãn hóa truyền thống của CĐĐP 20 50 30 0
Dịch vụ lưu trú 30 50 10 10
Dịch vụ ăn uống 30 60 10 0
Dịch vụ vận chuyển 30 60 10 0
Dịch vụ vui chơi giải trí 20 70 10 0
Hướng dẫn viên địa phương 40 30 30 0
Các dịch vụ khác 30 50 10 10
Cộng đông địa phương tại các LNTT ở Nha Trang đã tham gia nhiêu hoạt động du lịch. Việc phát triến du lịch ở đây đã tạo nhiều việc làm, mang lại thu nhập, bước đầu tạo ra các nguồn lực, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cùa người dân, bảo ton, phát huy văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường, tạo sức hấp dẫn KDL.
Tuy vậy, hoạt đông DLCĐ ở đây còn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch đúng đăn nên hiệu quà về cà kinh tế, xã hội và môi trường đêu thâp, chưa bền vững. Vì thế, cần phải xây dựng các giải pháp hữu hiệu và các chính sách đúng đắn cho phát triển DLCĐ tại các LNTT ớ Nha Trang.
II. MỘT số GIẢIPHÁP NHẰMPHÁTTRIỂN DLCĐ TẠI CÁC LNTTở TP.NHA TRANG THEOHƯỚNG BẾN VUNG
1. Giãi pháp về CO' chế chính sách
Cơ quan quàn lỵ về du lịch các cấp, cùng với chính quyền địa phương một mặt tổ chức, giáo dục, phồ biên hệ thống pháp luật, các qui định về du lịch, tài nguyên môi trường tới các bên tham gia DLCĐ, đồng thời cần ban hành thực thi các chính sách, quy phạm hỗ trợ cho phát triển DLCĐ tại các LNTT.
Cần ban hành các chính sách ưu tiên để thu hút các cá nhân, tồ chức vậ doanh nghiệp hợp tác đầu tư bào vệ tài nguyên môi trường, vốn, cơ sở vạt chất ky thuật cho phát trien DLCD.
Thực thi các chính sách xóa đói giẳm nghèo, hỗ trợ các hộ sàn xuất nghề thú công truyền thống, được hỗ trợ vốn, vay vốn với lãi suất ưu đãi đế báo tồn phát triền nghề truyền thống và tham gia kinh doanh du lịch.
Báo vệ nguyên vẹn diện tích đất và mặt nước tại các di tích lịch sứ văn hóa, các công trình công cộng, sán xuất nguyên liệu tại các LNTT.
Xây dựng, thực thi luật và các quy phạm bào vệ tài nguyên môi trường, thưởng phạt, đóng phí môi trường với các công ty, hộ dân tham gia kinh doanh du lịch.
Chính quyền địa phương càn ban hành các qui định bán và thu vé thăng cảnh, lệ phí môi trường tại các điềm du lịch làng nghề, các tuyên du lịch tham qụan các đáo và phân chia nguồn lợi này đề báo tồn phát triển nghề truyền thống và phát triến cộng đồng.
2. Giải pháp về tổ chức quản lý và quy hoạch
Tô chức quán lý các hoạt động du lịch theo quy hoạch'. Cơ quan quán lý vê du lịch địa phương cần tiến hành quy hoạch chi tiêt cho việc phát triên DLCĐ tại các LNTT và giám sát, quán lý các hoạt động du lịch ờ đây theo quy hoạch, cần tư vấn, giúp đỡ cộng đồng địa phương, thành lập các tồ, nhóm sản xuất nghề và phát triên du lịch và quàn lý các hoạt động DLCĐ theo mô hình tố, nhóm, tổ trồng cói, dệt chiếu, tố sàn xuất gốm, tổ kinh doanh ăn uống, tồ vận chuyển...
Quan lý du khách'. Các cơ quan quản lý về du lịch, phối hợp với các công ty, các hộ kinh doanh du lịch thông qua mưc thu lệ phí tham quan và giá các dịch vụ, thực thi cơ chế giảm giá vé tham qụan và giá các dịch vụ vào những ngày trong tuần và các mùa văng khách. Các đoàn khách có từ 5 người trở lên phải đăng ký và thực hiện đặt tiền đề thực thi các qui định về môi trường.
Quán lý các nguồn thu từ du lịch: cộng đồng địa phương phái được tham gia vào việc quàn lý các nguồn thu vé thang và lệ phí đê đám báo việc minh bạch ỵà công bàng khi phần chia sứ dụng các nguôn thu cho các chù thề tham gia kinh doanh du lịch và phát triển cộng đồng.
3. Giải pháp về đa dạng và nâng cao chất lưọng sản phẩm du lịch
Các chù thê tham gia DLCĐ hỗ trợ các hộ gia đình tham gia sàn xụât nghê truyền thong về cơ sở vật chất kỹ thuật, tu sửa, nâng câp nhà cừa, sân vườn, đô dùng đẹp nhưng vẫn bào tồn được kiến trúc truyền thống, hấp dẫn KDL.
Các lao động đón tiếp KDL tham quan cần được đào tạo về du lịch để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Các hộ gia đình sán xuất nghề truyền thống tại Ngọc Hội và Lư Cấm cần nghiên cứu sáng tạo để sản xuất các loại sàn phẩm đa dạng, mâu mã đẹp nhưng vẫn bào tôn được giá trị truyền thống, phù hợp với khách hàng và du khách.
Chính quyền các địa phương nhanh chóng hoàn thiện đưa trung tâm du lịch làng nghề vào hoạt động.
4. Giăi pháp băo tồn và tôn tạo tài nguyên môi trường du lịch
Giáo dục các chủ thể tham gia DLCĐ tuân thù các qui định về bào vệ tài nguyên môi trường; Đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh, các thiết bị thu gom xử lý nước thài, không xà nươc thài xuống sông, biển.
Các gia đình kinh doanh du lịch cần nhắc KDL bỏ rác vào thùng rác, đô rác đúng nơi qui định, xây dựng, lắp đặt nhà vệ sinh tự hoại. Các chủ thê tham gia du lịch cần đóng phí môi trường.
Nghiêm cấm, chấm dứt việc: chặt phá rừng, mua bán , săn bắt các động thực vật quý hiếm, đổ dầu mỡ, hóa chất và các chất thài xuống sông, biển; đánh bắt theo phương thức húy diệt.
Ban hành và thực thi các qui định về phí môi trường và tham quan đê có kinh phí làm sạch, bào vệ tài nguyên môi trường.
Giáo dục cộng đồng địa phương và các chù thề khác tham gia DLCĐ về các giá trị văn hóa truyền thống, ý nghĩa và trách nhiệm, tham gia đóng góp công sức, tiền cùa đế bào tồn, khôi phục tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, nghề truyền thống, lễ hội và các giá trị văn hóa truyền thống.
68 J
iliifi. r.|> I nw
•■»»■! ir'tMiiumiM^m^jiyaiwtww
awCTWMi
wfr5. Phân chia nguồn lọi từ hoạt động du lịch công bằng giữa các bên tham gia và phát triên cộng đồng
Các chú thể tham gia DLCĐ khác cần ban hành thực thi cơ chế, chính sách hỗ trợ cộng đông địa phương, đám bảo phần lớn nguồn lợi từ hoạt động du lịch được giữ lại cho cộng đồng gồm: việc làm, các khoán thu thuế, ìệ phí, thị trường, lợi nhuận từ hoạt động du lịch, thị trường, cơ hội được giáo dục.
Các công ty, doanh nghiệp du lịch tại các địa phương cần đào tạo và tuyền dụng lao động tại các LNTT vào làm việc. Các công ty này cần đóng góp các loại phí, khi thu hồi đất và sứ dụng tài nguyên cúa cộng đông địa phương phái đền bù cho người dân thỏa đáng, đóng thue và các loại lệ phí đầy đủ, đóng góp một phần lợi nhuận cho phát triển cộng đồng. Đàm bào cộng đông địa phương là chú thể của việc bào tồn, khôi phục khai thác các nguồn tài nguyên môi trường du lịch và được tham gia vào các quá trinh và mọi hoạt động du lịch.
c. KẾTLUẬN
Phát triển DLCĐ đi đôi ỵới việc khôi phục phát triên nghề truyền thống, phát triển sàn xuất nông phẩm, dịch vụ bổ súng, bào tồn tài nguyên môi trường, phân chiạ cong bàng nguồn lực từ hoạt động du lịch. Các chủ thê tham gia DLCD khác hỗ trợ nguon lực cho cộng đồng địa phương sẽ là những giài pháp hữu hiệu đê phát triên du lịch bền vững, nâng cao chât lượng cuộc sống cùa dân cư tại các LNTT ờ Nha Trang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Vẫn hóa Thế thao và Du lịch - Tồng cục Du lịch Việt Nam, Báo cáo tóm tát Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tam nhìn đên năm 2030.
2. Địa Chí Khánh Hòa (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đại học Quốc gia Hà Nội (dịch và giới thiệu, 2002), Các phương pháp trong quán lý tài nguyên ven biên dựa vào cộng đong, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Khánh (Chú biên, 2003), Tìm hiểu giá trị lịch sù & văn hóa truyền thống Khánh Hòa 350 năm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Quách Tẩn (2002), Xứ Trầm Hương, Nxb Hội văn học nghệ thuật Khánh Hòa.
6. Tổng cục Du lịch (2005), Luật Du lịch.
7. Tổng cục Du lịch (2006), Nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm cùa nước ngoài trong việc quan lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà dân, Đề tài cấp Bộ.
VÌ Sự nghiệp phát triển
GlẤo Dục
số K11 - 7/2021 DạỵvaHỌC
11HW > »11OMiiin niiwm Tjnawiia'nimiiniwinirw’wniF'-W'W'w^^'r1'1''^' ’ iìiiM»nmnw«í 'I IIWII n H l I WW1 f'lT’ ;\ í 1i\V ,\AY
MỘTSỐBIỆNPHÁP...
(Tiếp theo trang 52)
sự độc đáo cùa điệu múa dân gian dân tộc, trang phục dân tộc vùng miền, hùn đúc trong trẻ tình yêu quê hương, đất nước, yêu bàn sắc văn hóa dân tộc. Khuyến khích sự sáng tạo cùa trẻ khi tham gia các HĐAN như gợi mờ, động viên tré sáng tạo các động tác vận động, biêu đạt câm xúc theo âm nhạc phù hợp với tính chất âm nhạc nhằm phát huy tư duy, sáng tạo, sự tự tín, mạnh dạn cho tré. Tạo điều kiện, khích lệ tré tham gia biểu diễn hằt, múa, vận động theo nhạc, sử dụng nhạc cụ, đạo cụ để trè phát huy khâ năng âm nhạc của
Năm là, vai trò của gia đình trong sự phối hợp giáo dục trẻ
Sự phối hợp hài hòa giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc quan tâm, chăm sốc, động viên khích lệ, tạo mọi điễu kiện để trẻ tham gia các HDAN. Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực để giúp ưẻ phát triền nhân cách toan diện íà một quá trình lâu dài, liên tục, diễn ra trong nhiều môi trường khác nhau, sự tồng hòa cúa các mối quan hệ xã hội. V1 vậy, giáo dục nói chung và giáo dục trè MN nói riêng đòi hòi sự phối kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội, nhất là sự quan tâm đầy đù, đúng cách của nhà trường, gia đình và xã hội. Gia đình là nơi trè sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách, là môi trường giáo dục đâu tiên, tác động sâu sắc đến nhân cách của trè. Trè được tiếp xúc, làm quen với âm nhạc đầu tiên chính là từ môi trường gia đình, từ những lời ru ngọt ngào của bà, cùa mẹ. Vì lẽ đó, gia đình phài tạo môi trường sinh hoạt âm nhạc lành mạnh, thường xuyên cho trè. Gia đình với không khí vui tươi, đâm âm, cha mẹ íàm hình mẫu chuẩn, đẹp, nêu gựơng cho trẽ đó cách giáo dục hiệu quà nhất. Cha mẹ chính là “cuốn sách” đầu tiên mà trẻ đọc và cũng chính là
“cuốn sách” ảnh hưởng sâu sắc đến trè. GỊáo viên cân có sự trao đôi, tuyên truyền với phụ huynh đề tìm muạ những ấn phầm âm nhạc, những đạọ cụ, nhạc cụ phù hợp với sự phát triển và năng khiếu sở trường cùa trè đề trẻ HĐÂN tại nhà. Phụ huynh phài thường xuyên động viên, khuyên khích tạo động lực cho trè, là người đồng thưởng thức âm nhạc cùng trè, cùng trao đổi chia sè, cùng hát, cùng múa và là khán già nhiệt tình co vũ khi trẻ biểu diễn. Tạo mọi điều kiện đê trè tham gia nhieu sân chơi âm nhạc khác nhau như học hát, học múa, học nhày, học đàn.. .tham gia các hạt động văn hóa, văn nghệ do nhà trường và xã hội tổ chức. Mỗi sân chơi sẽ giúp trẻ trài nghiệm, học hỡi, mở mang trí tuệ, khả năng ứng xử, giao tiêp, sự tự tin, mạnh dạn và phát triển tính tích cực tư duy sáng tạo cho trẻ. Thông qua các sân chơi HDAN đó sẽ giúp việc định hướng thâm mỹ đồng thời phát hiện, ươm mầm, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật cho trẻ. Phụ huynh hãy đông hành cùng con, chia sẽ vui buồn cùng con, là sợ dây ràng buộc khăng khít để trẻ cảm nhận tình yêu thương và chia sè yêu thương, hình thành cảm xúc thẩm mỹ, hoàn thiện nhân cách cho trè.
Âm nhạc tác động trực tiếp vào tâm hồn, ý thức trè, là phương tiện giúp trẻ phát triền cám xúc, phát triển tình câm, trí tuệ, mở rộng nhận thức, trí tường tượng, phát triển ngôn ngữ và khả năng thâm mỹ. Tô chức HDAN cho tré ớ trương mầm non một cách hiệu quả, sừ dụng linh hoạt, đồng bộ các biện pháp dạy học là một trong những hoạt động tạo điêu kiện cho trẻ được tiếp xúc, được học, được trai nghiẹm các HĐÂN. Qua đó giúp trẻ phắt huy tính tích cực, sang tạo hơn, đâm bảo sự phát triển toàn diện phù hợp với từng cá nhân trẻ, dap ứng yêu cầu và mục tiêu giáo dục toàn diện.
TAI LIÊU THAMKHẢO
1. Bộ’ GD-ĐT (1998), Mỹ học và giáo dục thẩm mỹ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Thế Hùng (2006), Mỹ học đại cượng, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
3. Đỗ Xuân Hà (1998), Giẳo dục thẩm mĩ món nợ lớn đối với thế hệ trẻ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Phạm Thí Hòa (2009), Giáo trình Tồ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Phạm Thị Hòa (2007), Phương pháp tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ trong trường mầm non, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. A. Xôkhor; Vũ Tự Lân (dịch, 1974), Vai trò giáo dục của âm nhạc, Nxb Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
7. Vĩnh Quang Le (1999), về giáo dục thẩm mỹ ờ nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.