KHOA HỌC & CÕNG NGHỆ
Thành phô Gold Coast - Phát triển đô thị ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu
Gold Coast city - Marine urban development in climate change adaptation
PhạmThị
Ngọc Liên
Tóm tắt
Hiện tượng nóng lên toàn cấu, băng tan, triều cường, ngập lụt đang là những vắn đề được các nước trên thẻ giới quan tâm. Đặc biệt là những nước có dân số, cơ sờ hạ táng, các hoạt động dịch vụ tập trung gắn khu vực ven biển như nước úc, đến 85% cư dán sông trong phạm vi 50km tính từ bờ biển [ABS, 2015]. Vì thê các thành phô tại úc, như Gold Coast cẩn có những định hướng và phát triển đô thị cụ thể để thích ứng với biến đồi khí hậu.
Gold Coast là thành phô lớn thứ6 của úc, diện tích 1.334 km2 dân sô là 602.518 người năm 2019 mật độ dân sô 4,65 người/ha [ABS, 2016] có môi trường đô thị ven biển đẹp, nhiều cảnh quan phong phú cũng đang chịu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu như:
mực nước biển dâng cao kết hợp với triều cường có thề gây ra xói mòn nhanh và tăng nguy cơ ngập lụt. Các khu ở và cơ sở hạ tầng trong khu vực địa hình tháp có nguy cơ hư hỏng. Hệ sinh thái bị thay đổi môi trường sông do đất nhiễm mặn. Nhiệt độ tăng tác động đến sức khỏe con người và hệ sinh thái biển.
Do đó, chính quyền thành phố Gold Coast đã triển khai các kê hoạch giảm nhẹ sự gia tăng nhiệt độ và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ các tài sản thiên nhiên góp phấn vào cuộc sông, bản sắc văn hóa, kinh tế, du lịch và sựthịnh vượng chung cho thành phố.
Từ khóa: Đô thị ven biển; Phát triển bển vững; Biến đổi khí hậu
Abstract
Global warming, melting ice, storm surge, and flooding are issues of concern around the world. Especially in countries with population, infrastructure and service activities concentrated near coastal areas such as Australia, up to 85% of residents live within 50 km of the coast [ABS, 2015]. Therefore, cities in Australia, such as the Gold Coast, need specific directions and urban development to adapt to climate change.
Gold Coast is Australia's 6th largest city, with an area of 1,334 km2 with a population of 602,518 people in2019 population density of 4.65 people/hectares [AB5,2016] has a beautiful coastal urban environment and stunning landscapes, it is also being affected by climate change such as: sea level rise combined with high tide can cause rapid erosion and increase flood risks. Residential areas and infrastructure in low-lying areas are at risk of damage. Ecosystem is changing habitat due to salty soil. Increased temperatures affect human health and marine ecosystems.
Therefore, the Gold Coast city government has implemented plans to mitigate the increase in temperature and sừengthen resilience to climate change, protecting natural assets that contribute to life, identity, culture, economy, tourism and shared prosperity for the city.
Key words: Marine urban; Sustainable development; Climate change
ThS. Phạnt Thị Ngọc Liên
Bộ môn Thiết kế đô thị, Khoa Quy hoạch Đó thị và nông thôn E-mail: ỉienptn@hau. edit, vn
ĐT: 84948556086
Ngày nhậnbài: 26/01/2021 Ngày sưa bài:9/03/2021 Ngày duyệt đăng: 31/03/2021
1. Đặt vấn đề
Với môi trường đô thị ven biển đẹp, Gold Coast là nơi có nhiều cành quan phong phú, hấp dẫn đầu tư phát triển các loại hình kinh tế như du lịch, thương mại và cảng biển. Là một trong những thành phố phát triển triển nhanh ở úc, Gold Coast cũng phải đổi mặt với những thác thức như dân số tăng nhanh, hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng... Trong khi phạm vi đất thuận lợi để khai thác sử dụng là hạn chế, thì việc triển khai các kế hoạch giảm nhẹ sự gia tăng nhiệt độ và tăng cường khả năng chống chịu thích ứng với biến đổi khi hậu, bào vệ tài sản thiên nhiên góp phần vào cuộc sống, bàn sắc vãn hóa và sự thịnh vượng chung cho thành phố là rất cần thiết.
2. Đặc trưng khu vực của thành phố Gold Coast
Thành phố dạng tuyến tinh, các trục giao thông chính song song với đường bờ biển, đường nhánh phân chia khu vực và kết nối xung quanh. Hệ thống cây xanh bao phủ tích hợp với không gian mờ, quảng trường và các tuyến phố đi bộ. Cảnh quan đa dạng hệ sinh học đan xen giữa vùng đồng bằng ven biển và vùng núi. Có sự chuyển tiếp rõ ràng về chiều cao của các công trình cao tầng với các khu ở thấp tầng, khu vực kênh đào và sân golf. Đường bờ biển thành phố Gold Coast tương đối đồng đều, những khu vực lướt sóng dài thắng dễ dàng khai thác sử dụng.
a. Bãi biển thành phố: trải dài khoảng 70km dọc phía Đông là không gian công cộng cho các hoạt động vui chơi giải trí, đặc biệt là hoạt động lướt sóng. Bãi biền có thể thay đồi theo chu kỳ của thủy triều, thời tiết và theo mùa.
b. High Rise: Những công trình cao tầng với kiến trúc hoa mỹ được xây dựng sát ven biển, vượt qua trở ngại địa hình chuỗi công trinh cao tầng trở thành điểm nhấn mang tính biểu tượng cho thành phố Gold Coast. Cung cấp một đường chân trời độc đáo và tạo một tầm nhìn đẹp dọc bãi biển.
c. Lowlands: Địa hình bằng phẳng thấp, ban đầu khu vực là đầm lầy, phát triển nông nghiệp (sản xuất mía), điền trang và thoát nước. Nhưng sau được cải tạo đầu tư phát triển một cộng đồng hoàn chỉnh như: sân 4 4 TẠP CHI KHOA HỌC KIÉN TRÚC - XÀY DỰNG
Hình 1. Bàn đô sử dụng đât và mặt cắt thành phô Gold Coaổt Nguồn: Gold Coa& Landscape Character study - Summary Report, May 2014
golf, tiện ích đầy đủ; khu nghỉ dưỡng và khu ở - đại diện cho hướng phát triển và lối sống hiện 3ại ở Gold Coast.
d Coastal Plains & Low Hills: có địa hình dốc r hẹ, thiếu điểm nhấn khu vực và không
Hình 2. Hình ảnh thành phô Gold Coa& năm 1932, 1940 và 1950 Nguồn: Gold Coa& City Council
gian nở. Đất sử dụng cho nông thôn, không có phát triển thương mại và dịch vụ
e.
quan
Foothills: Khu vực nổi bật về mặt trực kết hợp cảnh quan rừng, góp phần làm đa dạng hệ thực vật của thành phố.
f.
sườn được ngắm nhiên phố.
g-
Mountains: Vùng núi, thung lũng và đồi với hệ sinh học đa dạng, cảnh quan đánh giá cao. Các hoạt động lái xe I cảnh, đi xe đạp, leo núi dựa trên thiên trong các công viên quốc gia của thành
District Valleys: Các tầng chân đồi hẹp, phân I iệt rõ ràng với các nơi khác trong thành phố. Đất nông nghiệp và rừng tự nhiên tạo nên rrột thế mạnh, một mô hình cảnh quan
đặc bi ìt. Đường giao thông nông thôn đáp •(rtnuteonlr
Ranked urban areal 1961- 1971
1971- 1981
1961- 1991
1991- 2001
2001- 2007
1961- 2007
Percentof national population (2007)
L Sydney 28 6 14.1 146 124 50 98 5 20 5
2. Melbourne 309 8.8 15.9 10.0 94 99.0 18.0
3. Brisbane 396 185 32.0 20.0 14 0 1988 8.8 4. Perth 67.4 27.8 32.2 17.2 11.6 269.9 7.3 5. Adelaide 43 3 106 134 4.9 4.5 06 0 5.5 6. Cold Coast
Tweed
120.2 138.8 576 69.9 22.9 1631.2 2.8
7.Newcastle 68 5 10.7 14.3 107 6.3 151.0 2.5
8. Canberra- Queanbeyan
1648 50.9 339 12.3 7.7 547.0 1.8
9. Wollongong 511 11 8 10.1 101 39 112.6 1.3 10. Sunshine Coast* 27.3 1643 61 6 5581 236 947.1 1.1
Hình 3. Bảng thống kê sự thay đổi dân sô ở các thành phô của Úc, năm 1961 - 2007 (°/o) - (ABS 2008)
Nguôn: Off the plan: The Urbanisation of the Gold Coa&
ứng đị 3 hình quanh co với cơ hội ngắm cảnh và tầm nhìn rộng.
3. Quá trình đô thị hóa và biến đồi khí hậu toàn c ỈU
Từ Ú c đã nền kii
những năm 1930, du lịch trong nước ờ ( ược kích thích bời sự thịnh vượng của im tế hiện đại hóa và sự gắn bó văn hóa
với các hoạt động ngoài trời, đặc biệt là bãi biển. Cùng lúc đó, xu lưỡng sở hữu ngôi nhà thứ hai đã kích thích ngành xây dựng và bùng nổ dịch vụ bất động sản kéo dài hàng thập kỷ, dẫn tới hình ảnh của thành phố bắt đầu thay đổi đáng kể trong g
chỉ biết
ai đoạn này. Khi đó, Gold Coast (hay South Coast) đến là “khu nghỉ dưỡng truyền thống bên bờ biển
của Bribane” [McRobbie, 1984], Các tuyến đường được xây dựng mờ đầu cho một làn sóng khách du lịch, Gold Coast chuyển đổi từ một thị trấn nghỉ mát nhỏ thành một thành phố du lịch quốc tế [Dedekorkut-Howes & Bosman, 2015].
Điều này đồng nghĩa với việc dân số tăng nhanh, cụ thể vào năm 1933, thành phố có là 6.602 người [Gold Coast City Council, 1969], con số này đã tăng gấp 5 lần trong ba thập kỷ
SÓ 41 - 2021 45
KHOA HỌC & CÓNG NGHỆ
Hình 4. Hình ành thành phô Gold Coa& năm 1960, 1980 và 2006. Nguồn: Gold Coa& City Council
Hình 5. Sự phát triển dày đặc cùa cơ sở hạ tâng và các các công trình tại thành phô Gold Coaổt.
Nguồn: Tác giả, 2019 ; Gold Coaốt Landscape Character study - Summary Report, May 2014
lên tới 33.716 người (bao gồm Tweed) vào năm 1961, dẫn đến việc phát triển nhiều khu ở dọc bờ biển và dọc đường cao tốc đã hình thành nên cấu trúc đô thị tuyến tính.
Định hướng du lịch là động lực chính để phát triển thành phố, mô hình đô thị Gold Coast nhỏ gọn bền vững, mạng lưới liên kết giao thông được củng cố, các công trinh khách sạn, tháp cao tầng, chung cư điítỵc xây dựng song song với đường bờ biển.
Trước những biến động do quá trình đô thị hóa và những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, nước úc có đến 85% cư dân sống trong phạm vi 50 km tính từ bờ biển [ABS, 2015], cơ sở hạ tầng và các hoạt động dịch vụ cũng tập trung tại khu vực ven biển sẽ dễ bị tổn thương do mực nước biển dâng cao hoặc các cơn bão lớn.
Tại Gold Coast hiện nay, dàn số nám 2019 là 620.518 người, mật độ dân số 4,65 người/ha [ABS, 2016], một số khu vực có địa hình thấp (Lowlands) hoặc trên những cồn cát cũng nằm trong vùng rủi ro của những hiện tượng thời tiết cựu đoan như mực nước biển dâng cao kết hợp với triều cường có thể gây ra xói mòn nhanh và tăng nguy cơ ngập lụt. Đối với các khu ở và cơ sờ hạ tầng sẽ bị hư hỏng, các hệ sinh thái có thể biến mất do đất nhiễm mặn làm thay đổi sự phân bố động thực vật. Ngoài ra, những thay đổi về nhiệt độ cũng có khả năng ảnh hường đến việc phân phối các lớp thủy sinh, các rạn san hô và môi trường sinh thái biển.
Vào năm 2100 dự báo cho thấy mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 30 đến 60cm [IPCC, 2020]. Chi phi thay thế ước tính của các toàn nhà dân cư bị ngập lụt dưới mực nước biển 1,1m là 63 tỷ USD [Department of Climate Change 2009], Như vậy, tác động của biến đổi khí hậu không chỉ làm xáo trộn cuộc sống của người dân mà còn gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế, môi trường và xã hội.
4. Thành phố Gold Coast thích ứng với biến đổi khí hậu
Bảo vệ bờ biển là một trong những ưu tiên hàng đầu của thành phố Gold Coast trong việc phát triển thành phố thích ứng với biến đổi khí hậu. Chính quyền thành phố đã và đang thực hiện những chiến lược Quy hoạch, các sáng kiến chính sách trên toàn thành phố nhằm giải quyết các vấn đề gia tăng dân số, phục hồi môi trường tự nhiên, tăng khả năng chống chịu và xây dựng đô thị bền vững trong tương lai.
4.1. Giải pháp quy hoạch thành phố Gold Coast
Quy hoạch thành phố Goal Coast nêu rõ tập trung phát triển vào các phần ở giữa còn trống của thành phố, giữ đất cây xanh để hạn chế sự phát triển đô thị. Đặc điểm của Gold Coast là sự pha trộn giữa các khu dân cư ngoại ô và các khu đất nông thôn nằm dưới chân các dãy núi, các công viên du lịch và giải trí. Do đó, nguy cơ đất dốc và đất không ổn định là một rủi ro trong môi trường Gold Coast.
Trung tâm thành phố là một điểm đến du lịch hấp dẫn, vì thế đa dạng các loại hình dịch vụ và chức năng tạo điều kiện 4Ó TAP CHÌ KHOA HOC KIÉN TRÚC - XÂY DỰNG
Hình ỉ. Mực nưổc biến dâng cao tại bãi biển Budds, Gold < :oa&. Nguồn: ABC News: Dea Clark
Hình 7. Nước tràn qua đường tại lối vào khu đô thị ớ Vịnh Calypos, Gold Coaốt. Ngũôn: ABC News: Dea Clark
Hình 9. Chiên lược quy hoạch sử dụng đất thành phô Gold Coaẩt. Nguôn: www.goldcoa&.qld.gov.au/
phát tri ;n. Hội đồng thành phố cải thiện cơ sở vật chất cho người (i bộ và đi xe đạp, kết nối trung tâm với cộng đồng, khu dâr cư và không gian xanh xung quanh.
Khô ig gian mở gồm các hành lang kết nối với bờ biển và các công viên ven biển, có giá trị quan trọng đối với bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan thành phố.
Các không gian ven bờ biển đã được thiết lập từ trước nên chính quyền thành phố tập trung vào việc cung cấp các lựa chọ 1 nhà ở thích hợp, phục vụ cho sự phát triển trong
tương lai. Đồng thời duy trì lối sống và tiện nghi của thành phố, cũng như sự đa dạng về xã hội, kinh tế và văn hóa.
4.2. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
a. Bổ sung lượng cát: Mục đích là tăng chiều rộng của các bãi biển với lượng cát được bổ sung đề bờ biển có khả năng chống chịu tốt hơn trước thiệt hại do bão, xói mòn và đảm bảo không gian bãi biển cho người dân sử dụng.
Cát được chuyển bằng tàu nạo vét chuyên dụng từ ngoài khơi vào khu vực chắn sóng gần bờ. Hơn 3 triệu m3 cát đã
SÒ 41 - 2021 47
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Hình 2. Bân quy hoạch và phân chia các ngôi nhà nôi
Hình 3. Sơ đô ý tưởng các giải pháp bên vững cho khu nhà nối Schoonschip
cấp phép xây dựng nhà nổi, xin tài trợ cho dự án, nghiên cứu các giải pháp xây dựng bền vững, vv...
Hình thức hoạt động của cộng đồng cũng đã nhiều lần phải thay đổi: fondation, association. Phụ thuộc vào việc quá trình triển khai dự án cần đến hình thức tổ chức như thế nào để phù hợp với công việc và chính sách pháp lý của Hà Lan để phục vụ thuận lợi nhất nhất cho dự án.
Quy hoạch và Kiến trúc
Trước pháp luật sở hữu đất Amsterdam, nhà nổi không được cấp giấy phép sở hữu, vì vẫn được quy là tài sản di động. Hiệp hội đã mất rất nhiều thời gian và công sức đàm
phán với chính quyền thành phố và nhiều văn phòng luật sư để tìm ra giải pháp tốt nhất. Cuối cùng họ cũng đạt được mục đích. Chính quền đã phải đưa ra một quy định mới mà trước đây ờ Hà Lan chưa từng có. Cả khu vực xây dựng được chia thành 31 đơn vị nhỏ, trong đó một phần được tính làm cầu tậu liên kết các công trình, 30 khoảnh mặt nước còn lại được cấp phép xây dựng nhà ờ nổi.
Space & Matter là một cóng ty tư vấn thiết kế kiến trúc, phát triền đô thị, với phương châm: cải thiện môi trường nhân tạo và liên kết cộng đồng. Họ bắt đầu lên kế hoạch quy hoạch cho Schoonchip từ năm 2010 và đến nay vẫn đang tiếp tục hỗ trợ cộng đồng phát triển dự án. Nhiệm vụ thiết 50 TAp CHI KHOA HỌC KIẾN TRÚC - XÀY DỰNG
Tvm’vvnTTHn
Hint 4. Sơ đô hệ thống trang thiết bị bên vững
kế là tổ chức chỗ ở cho 46 hộ gia đình trên 30 khoảnh mặt nước 1
đã chi;
trong kênh Johan van Hasseltkanaal. Space & Matter ia diện tích xây dựng dài 218 m và rộng 44 m thành 5 cụm công trình, mỗi cụm có 6 nhà nổi được kết nối với đất liền \ à với nhau bằng 5 con cầu tàu. Ngoài nhà ở nổi, họ còn ( ề xuất thêm các không gian sừ dụng chung cho cộng đồng như: khu vui chơi trẻ em, vườn nổi trồng rau, bể bơi, sân t lể thao.
30 công trinh nhà nổi được thiết kế bởi 19 đơn vị khác nhau
công công
Các công ty tư vấn hầu hết đều có kinh nghiệm với trình nhà nổi. Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế và thi họ đều phải tuân theo các tiêu chí vả quy định chung của I- iệp hội Schoonschip. Theo quy hoạch tổng thể sẽ có hai ki
trình:
:h thước cho mỗi khoảnh mặt nước đẻ xây dựng công chiều rộng 7,5 mét, chiều dài là 9,5 hoặc 14 mét. Chiều cao òng trình 2 hoặc 3 tầng. Để tránh xây dựng các công trình cao hơn mức quy định, họ đã tận dụng phần dưới mặt nước thành tầng bán hầm. Một số khoảnh mặt nước được thiết kế cho 2 hộ gia đình. Tất cả các không gian ờ đều được thiết I ế đáp ứng nhu cầu riêng của từng hộ gia đình. Như vậy, t leo modul trên căn hộ bé nhất có diện tích khoảng 60 m
Ngoài dựng
, và cán hộ lớn nhất 3 tầng, với diện tích hơn 190m2.
ra dự án có đề xuất thêm một modul 6x18m, để xây ị căn hộ cho thuê, nhằm mục đích có thêm thu nhập cho C( Ing đồng để duy trì các hoạt động chung. Do diện tích xây dưng không quá lớn nên modul này đã hạn chế được sử dụii'ig-
Các công trình nhà nổi đã được xây dựng lắp ráp trên mặt đứt. Hầu hết phần thi công được hoàn thiện trọng khu Achtersluispolder ở Zaandam cách vị trí cùa dự án gần 7km.
Sau kl i hoàn thiện công trinh, các ngôi nhà được di chuyển theo đ pờng thủy và được đặt vào vị trí theo bản quy hoạch.
Giải pháp bền vững
Công ty Metabolic là đơn vị tư vấn về các giải pháp bền vững cho Schoonschip, họ bắt đầu tham gia vào dự án từ năm 2013. Theo chiến lược của Metabolic quá trình thực hiện được chia thành 3 giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất tập trung vào xây dựng 5 cầu tàu và 30 công trinh. Trong quá trình thiết kế họ phải chọn vật liệu tuân theo các quy định chung. Thứ nhất, vật liệu xây dựng phải lả vật liệu bền vững, tự nhiên, thậm chí là nguyên liệu thò như: gỗ vụn ép, gỗ tái tạo, gỗ sợi tơi, sợi đay, thậm chí có nhà được cách nhiệt bằng rơm. Họ đã đưa ra một danh sách đánh giá các loại vật liệu xây dựng theo tiêu chí bền vững.
Các loại vật liệu được chia thành ba nhóm và được ký hiệu với ba màu: xanh, vàng, đỏ. Đỏ là vật liệu khuyến cáo không được sử dụng, xanh là vật liệu khuyến khích sử dụng, và các vật liệu đánh dấu màu vàng là các loại chỉ nên sử dụng khi thực sự cần thiết hoặc không có trong danh sách màu xanh.
Dựa vào đây chủ nhà, các đơn vị thiết kế và thi công có thể so sánh và lựa chọn các loại vật liệu phù hợp nhất để xây dựng các công trình đạt tiêu chuẩn bền vững. Theo lời giới thiệu trên trang web của nhóm: "đối với vật liệu bền vững, đã có nhiều lựa chọn hơn chúng tôi hình dung lúc ban đầu, về cơ bản chúng tôi đều hài lòng và sử dụng danh sách vật liệu rất hiệu quả. Sau khi xây dựng các ngôi nhà đều đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của chúng tôi.”
Tiêu chí thứ hai là chọn các loại vật liệu địa phương, gần công trinh. Mục đích là để tiết kiệm công vận chuyển và kèm theo đó là hạn chế khí thải co2 của các phương tiện vận chuyển. Theo kế hoạch ban đầu đề xuất, để tiết kiệm phí và công vận chuyển, và để nhận được nhiều ưu đãi hơn, họ sê gom các loại vật liệu giống nhau để cùng đặt hàng. Trên thực tế, việc này đã không thể làm được do tiến độ thi công không
SỐ 41 - 2021 51
ĩ
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Hình 5-6. vườn nối trông rau và cây xanh
khớp nhau, các bản thiết kế cũng khác nhau nhiều, và một phần do thiếu nhân lực kiểm soát số lượng và khối lượng cần đặt. Các đơn vị cung cấp vật liệu cũng không linh hoạt vì số lượng đặt hàng không quá lớn.
Giai đoạn hai được tính từ khi tất cà các nhà nổi, cầu bè được hoàn thiện và có thể bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho cả cụm dân cư. Đầu tư chính trong giai đoạn này bao gồm ba lĩnh vực. Thứ nhất, là mua và lắp đặt các công nghệ năng lượng tái tạo. Thứ hai, hệ thống quản lý trên mạng (web online) được khởi động. Cư dân Schoonscip có thể theo dõi họ đã tiêu thụ bao nhiêu năng lượng điện, nước, có bao nhiêu chất thải. Thứ ba, các không gian cộng đồng được xây dựng: vườn rau, bể bơi, xông hơi, kho.
Sau khi hoàn thiện dự án, giai đoạn thứ ba sẽ tập trung vào nâng cấp và cải tiến hệ thống kỹ thuật, nâng cao khả năng lưu trữ năng lượng tự nhiên. Ngoài ra, họ sẽ xây dựng một số mô hình kinh doanh để tăng thêm thu nhập cho
những chi trả chung của cộng đồng. Vi dụ mô hình thuê nhà ở trọ quen thuộc BB (Bed and Breakfast).
Để được mệnh danh là khu nhà ở nổi bền vững nhất hiện nay, cộng đồng Schoonschip đã xây dựng tiêu chí và có một chiến lược rất rõ ràng. Họ luôn miệt mài tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ nhiều đơn vị. Bảng liệt kê sau đây tổng hợp các giải pháp bền vững được áp dụng cho dự án
“thuyền sạch”.
Các thiết bị và cơ sờ hạ tầng được sừ dụng trong khu nhà nồi Schoonship
Các thiết bị và cơ sờ hạ tầng được sừ dụng trong khu nhà nổi Schoonship (Bảng 2)
Hệ sinh thái
Khi cộng đồng Schoonschip tới kênh Johan van Hassalt năm 2010, nơi đây còn tương đối hoang sơ, nhưng họ đã
Bàng 1.
2008 Ý tường của dự án được hình thành 2009 Tái trợ từ “Ban quản lý thí nghiệm nhà ở”
Tỉnh Bắc-Hà Lan cho cộng đồng vay tiền
2010 Chọn được vị trí xây dựng: Johan van Hasseltkannaal, Amsterdam
2011 Thành lập Schoonschip Foundation: thường xuyên tổ chức họp trao đổi công việc Đơn vị Space&Matter lên kế hoạch quy hoạch tổng thể
2013
Công ty Metabolic tư vấn các giải pháp bền vững cho dự án Dự án đạt được nhiều giải thưởng:
- Giải 1: Giải thưởng P-Nuts, dành cho các dự án sáng kiến bền vững;
- Giải 1: Giải thường Twynstra Gudde Nieuwe Nuts Award;
- Giải 2; Ý tường đẹp nhất của P-nuts.
Đấu thầu thành công khoảnh nước 218 X 44 m trong kênh Johan van Hasseltkannaal
2016
GridFriend nhận được tài trợ từ Quý Châu Âu để nghiên cứu một dự án phát triển công nghệ lưới điện thông minh. Họ đã chọn Schoonschip để xây dựng hệ thống “smartgrid”.
Thành công xin giấy phép xây dựng và các công trình nhà nổi đầu tiên được đưa vào vị trí. Thành lập Cooperative Association.
2018 Thành lập: Owner Association. Dưới hình thức này các thành viên bị ràng buộc chặt chẽ hơn vào các điều lệ chung.
2019 Thành lập: Pionner Vassel - “Con tàu tiên phong”. Tổ chức hoạt động như “một phòng thí nghiệm sống”, đề xuất và định hướng lối sống bền vững cho cư dân, tổ chức các hoạt động cộng đồng chung.
52 TẠP CHÍ KHOA HỌC KIẾN trúc - XÀY DỰNG
Bi ng 2. Các vấn đê liên quan đến nước
Ni 'ớc mưa Hệ thống gom mưa trên mái kết hợp với mái xanh
Điều luật chứa nước mưa của TP Amsterdam rất nghiêm khắc, nên gom nước mưa không bắt buộc
Ve i hoa sen Tiết kiệm nước Được kết hợp với hệ thống tuần hoàn nước, Tiết kiệm điện Nước ấm được làm nóng qua hệ bơm nhiệt Ben cầu Bồn cầu tiết kiệm nước Có độ hút cao, sử dụng 1,51/lần xả
Xù lý nước thải
Nước xám: thải từ nhà bếp, máy
giặt Nước xám: thoát qua hệ thống nước thải của đô thị Nước đen: nước thải bồn cầu
Nước đen: được kết nối với trạm xử lý nước thải. Khí sinh học từ nước thải đen đưa vào sử dụng để sản xuất điện (ô tô cũng có thể sử dụng điện đó), phốt phát từ nước thải có thể làm phân bón.
Nuớc trong kênh Nước lợ Không đưa vào hệ thống để sử dụng được
Trên mặt nước
Chống nước rò vào chống bồng bềnh
Hệ thống chống nước được xừ lý trong quá trình xây dựng công trình trên cạn
Chống bồng bềnh, chóng chánh Công trình được xây dựng trên một đế bê tông và được giữ vững với hai cái cột được neo xuống dưới dáy sông
Cá : giải pháp liên quan đến điện Hệ thống phát điện
Các loại thiết bị hấp thụ năng lượng tự nhiên: pin mặt trời, thái dương năng, máy bơm nhiệt
Thử nghiệm hệ thống điện thông minh (smart grid): thu và tích điện thừa, và phát lại cho toàn bộ cư dân trong cộng đồng khi cần thiết
Thi !t bị gia dụng:
Các thiết bị điện trong nhà được liệt kê năng suất, để tính nguồn điện cung cấp thích hợp cho từng thiết bị
Tất cả các nhà đều được lắp đặt một hệ thống công tắc tự ngắt điện.
Công tăc sẽ tự cắt điện cho các thiết bị khi không sử dụng.
Ánh sáng nhân tạo Dùng đèn LED, 2-4 w/m2 Đây là mức thấp hơn so với tiêu chẩn, nhưng đủ theo mức khuyến khích đối với nhà ờ
Cách nhiệt cõng trình Sử dụng vật liệu tự nhiên Tiết kiệm điện Sử dụng hệ thống bơm nhiệt Các cửa sổ lớn được quay
hướng nam Đón ánh nắng vào mùa đông, mùa hè có hệ chống nóng che lại Hệ thống sưởi thông minh Nhiệt độ trong các phòng được điều chỉnh theo thời gian sử dụng
Máy giặt Tiết kiệm điện và nước Sử dụng điện từ pin mặt trời, máy giặt có thể tiếp nhận nước ấm trước từ hệ thống bơm nhiệt
Sử dụng chung máy giặt Có phòng laundry trong không gian cộng đồng Tủ líinh Tủ lạnh tiết kiệm điện,
Chia ngăn theo chức năng
Tủ lạnh được chia nhiều ngăn có nhiệt độ khác nhau, phù hợp cho các loại thực phẩm khác nhau
nhậr thấy khu vực này chứa ẩn nhiều tiềm năng có thể phát triển một hệ sinh thái hỗn hợp.
K ục đích của nhóm là đưa ra một chiến lược phát triển một hệ sinh thái nước phong phú, sử dụng ít tài nguyên và khônj cần bảo trì nhiều. Trên nguyên lý chuyền tiếp giữa rỗng và đặc (porosity), khô và ướt họ muốn tạo ra một môi trườr g có thẻ tự phát triển. Ví dụ, quấn lưới xung quanh một quả bông và cho xuống nước, như vậy có thể tăng bề mặt bám ;ho hệ động thực vật. Khi đó sinh vật, tảo sinh sản sẽ trở thành thức ăn thu hút các loài cá, côn trùng, và kèm theo đó là các loại động vật lưỡng cư và chim chóc.
D) đây là một khu công nghiệp cũ, bị bỏ trống lâu năm nên cất và nước bị ô nhiễm nặng. Hệ sinh thái nước sẽ giúp làm s ạch nước trong kênh, đảm bảo môi trường sống tốt hơn cho c r dân Schoonschip nói riêng và toàn khu vực nói chung.
Đến (lầu xuân năm 2020 họ đã đặt được một số vườn nổi được làm bàng những vật liệu tự nhiên. Đẻ thử nghiệm họ đã làn hai loại vườn khác nhau: vườn nổi (floating garden) và vườn bè (garden raft). Cho đến nay, các mảnh vườn nhỏ
đã thu hút được một số các loài động vật như chim lặn, thiên nga, vịt, chim cuốc.
Nhìn thấy những nỗ lực và thành quà đạt được của cộng đóng Schoonschip, Hội đồng Amsterdam đã bàn giao quyền quản lý cả phần trên bờ trong kênh Johan van Hasseltkade cho cư dân Schoonschip. Như vậy họ đã có thể tiếp tục triển khai dự án sinh thái trên một quy mô lớn hơn, kết hợp ven bờ và mặt nước tạo nên một cảnh quan phong phú, xanh, sạch và đa dạng hơn.
Kết luận
Tính cho đến nay dự án Schoonschip đã kéo dài 12 năm kể tử khi ý tưởng tạo nên một môi trường ở bền vững trên mặt nước được ra đời. Các thành viên của cộng đồng đã làm việc không ngừng để tìm ra những giải pháp tốt nhất để đạt được ước mơ của mình. Dự án bị kéo dài một phần do họ đã cố gắng lắng nghe tất cả các mong muốn và nhu cầu của từng thành viên, vì xuất phát điểm đây là một tổ chức do các thành viên tự khởi xướng và tự điều hành để phục vụ cho
SỐ 41 - 2021 53
^7
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
chính bản thân họ. Việc chọn một đơn vị thiết kế chung cho tất cả các hộ gia đình sẽ có thể giúp tiến độ của dự án nhanh hơn, nhưng như vậy khu Schoonschip sẽ không có được bộ mặt phong phú như bây giờ. Nếu không đấu tranh để có thể xây dựng và chấp nhận nhà nổi là tài sàn kiên cố thì thay vì 46 họ sẽ chỉ có 30 hộ gia đình. Các giải pháp bền vững của Schoonschip được công nhận là hiện đại, bền vững và tiên phong nhất hiện nay. Để đạt được tất cả những điều đó họ đã mất rất nhiều thời gian và công sức để tìm ra được các lựa chọn tốt nhất.
Tái liệu tham khảo
1. Cleantech Playground, A cleantech utility in Amsterdam North, 02.2013.. Metabolic [Ngôn ngữ: tiêng Anh]: https://www. metabolic.nl
2. Tender Buiksloterham, Meest Duurzame Drijvende Woonwijk, 19.08. 2013, Amsterdam [Ngôn ngữ: tiếng Hà Lan]
3. https://www.arcarn. nl/en/amsterdain-een-korte-geschìedenis/
4. https://greenprint.schoonschipamsterdam.org 5. https://schoonschipamsterdam. Oỉg
6. http://www. spaceandmatter. nl
7. https://dornob.com/amsterdam-wants-to-create-europes-most- sustainable-floating-neighborhood/
Họ không chỉ hướng tới việc tạo nên một cụm dân cư đơn thuần để giải quyết vấn đề chỗ ờ. Với những trang thiết bị mới nhất, với những thí nghiệm công nghệ chưa từng có, họ đã và vẫn đang tiếp tục thử nghiệm để tạo nên một môi trường ờ hòa nhập với thiên nhiên và bền vững nhất có thể. Hơn thế nữa họ rất cởi mở chia sẻ những kinh nghiệm, những khó khăn và những gì họ đạt được tới cộng đồng lớn hơn, mục đích để hỗ trợ những người có mong muốn đến với một lối sống bền vững và hiện đại để cùng chung tay bảo vệ môi trường. Schoonschip đã đạt được mục đích và xứng đáng với cái tên của nó: “thuyền sạch”./.
8. https://blog.nationalgeographic.org/20l4/05/05/geography-in- the-news-polder-salvation/
9. https://www. waterstudio, nl/tag/schoonschip/
10. https://psmag.com/environment/are-the-floating-houses-of-the- netherlands-a-solution-against-the-rising-seas
11. https://vimeo. com/307104409 12.
3Yh5Br2ncP21Gcx4Y:5p8k7pvbV-SlP7ABwZAr6UU170eZDXV_
EKy_FQw
https://www.youtube.com/watch?v=oacdH183DNl&fbclid=IwAR
13. . dw. com/en/floating-homes-in-amsterdam/
av-50379661 ?fbclid=dwAR2SfdatMuE9N7Kv6ENs_
kkw695ijNN8ya W45d3jTUejuhP6RBZjDja 7xk0 https://www
Nhận diện yêu tô địa điểm trong kiến trúc đinh cư...
(tiếp theo trang 13)
giá trị đặc trưng của VHXH bản địa (phong tục, tập quán, lối sống; nghệ thuật diễn xướng, lễ hội, trò chơi dân gian,..).
Căn cứ vào quá trình lịch sử, sự hình thành các dải đồng bằng từ lưu vực của những con sông và sự chia cắt bời những dây núi mà khu vực duyên hải BTB được phân thành các tiểu vùng VH; Xứ Thanh; Xứ Nghệ; Xứ Binh Trị Thiên.
Tiểu vùng VH xứ Thanh (Thanh Hóa) với dải đồng bằng được bồi đắp bởi sông Chu, sông Mã và chia cắt bởi dãy Tam Điệp phía bắc, Ngọc Sơn phía nam. Tiểu vùng VH xứ Nghệ (Nghệ An và Hà Tĩnh) với dải đồng bằng hình thành từ sông Cả, sông Lam và bị chia cắt bởi dãy Ngọc Sơn phía bắc, Hoành Sơn phía nam.
Tiểu vùng VH Bình-Trị-Thiên, (Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) được hình thành từ những con sông Gianh, sông Bến Hải, sông Bồ, sông Hiếu, sông Hương và chia cắt bởi dãy Hoành Sơn phía bắc, Bạch Mã phía nam.
(Bảng 1)
5. Kết luận
Có thể nói, qua cách tiếp cận từ góc độ địa điểm điểm, ta thấy các yếu tố của địa điểm phản ánh đầy đủ và toàn diện các mặt cùa môi trường sinh thái (hệ sinh thái tự nhiên) và môi trường văn hóa (hệ sinh thái nhân văn), từ đó thấy rõ vai trò của địa điểm trong việc xây dựng, tổ chức không gian kiến trúc nói riêng và đô thị nói chung.
Xác định rõ các đặc trưng cơ bản của YTĐĐ là cơ sở để khai thác, duy trì, tiếp nối các yếu tố đó vào trong môi trường kiến trúc định cư thông qua các mối quan hệ. Qua đó, KTĐC sẽ thống nhất hữu cơ với địa điểm, không mất đi bản sắc của địa điểm vì những đặc trưng đấy vẫn được duy trì, cùng cố và làm rõ nét trong từng không gian.
Nhận diện các yếu tố của địa điểm trong KTĐC ven biển khu vực BTB sẽ góp phần trong việc tạo lập bản sắc, duy trì và truyền tải những giá trị văn hóa bản địa trong quá trình phát triển các khu TĐC nói riêng cũng như xây dựng và phát triển đô thị nói chung./.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Hậu (2004), Mô hình và giải pháp quy hoạch - kiến trúc các vùng sinh thái dặc trứng ở Việt Nam, Đễ tài nghiên cứu khoa học độc lập cáp nhà nước, Hà Nội.
2. Đặng Thái Hoàng (2013), Hiện tượng học kiến trúc, Trang thông tin điện từ Kiến Việt, Hội KTSVN.
3. Vũ Hiệp (2015), Tổng quan vế lý thuất nơi chán trong thiết kê đô thị, Tạp chí Kiến trúc Hội KTSVN, só 328/ 2015, Tr.51-54.
4. Ngô Đức Thịnh (2003), Văn hóa vùng và Phán vùng văn hóa ở Việt Nam, Trung tâm khoa học xã hội và nhản văn quốc gia - Viên nghiên cứu văn hóa dân gian, NXB Trè, Hừ Nội, Tr. 216-261.
5. Kenneth Frampton (1983), "Towards a Critical Regionalism: Six Points for an Architecture of Resistance", in The Anti-Aesthetic.
Essays on Postmodern Culture (1983) edited by Hal Foster, Bay Press, Seattle.
6. Speller, G. (2000). A community in transition: A longitudinal study of place attachment and identity process in the context of an enforced relocation. Unpublished PhD thesis, University of Surrey, Guildford, England.
7. Amos Rapoport (1969) "House Form and Culture”.
8. Norberg-Schulz (1980), Genius Loci: Towards a Phenomenology of Architecture, Rizzoli, New York.USA
9. Norberg-Schulz (1985), The Concept of Dwelling: On the Way to Figurative Architecture (New York, Electa/Rizzoli).
54 tạp CHÍ KHOA HỌC KIẾN TRÚC - XÀY DỰNG