Ngược lại, chỉ số dễ bị tổn thương càng cao thì khả năng thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu càng thấp. Phân loại hộ nuôi tôm theo chỉ số dễ bị tổn thương của mô hình TSQCCT.
Tính cấp thiết của đề tài
Tính cấp thiết về mặt lý luận
Vì vậy, việc giảm thiểu tình trạng dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu đòi hỏi nông dân phải thực hiện các biện pháp thích ứng hiệu quả (Adger và cộng sự, 2006). Cần xác định các biện pháp thích ứng phù hợp với từng loại cây trồng/vật nuôi và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng nhằm tăng cường hiểu biết về hành vi thích ứng của các hộ nông dân.
Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Những vấn đề, trở ngại nêu trên là nguyên nhân quan trọng khiến hiệu quả nuôi tôm của các hộ nuôi chưa cao. Vì vậy, đề tài “Phân tích các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và hiệu quả nuôi tôm biển của các hộ nông dân nhỏ ở tỉnh Bến Tre” đã được lựa chọn thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Kết quả nghiên cứu của dự án sẽ là những kiến thức và hiểu biết ở cấp độ vi mô về bức tranh tổng thể về tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động của các hộ nuôi tôm và là cơ sở quan trọng để chính quyền địa phương xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển ngành nuôi tôm. góp phần giúp các hộ nuôi tôm hạn chế rào cản do biến đổi khí hậu gây ra.
Mục tiêu cụ thể
Câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Phạm vi thời gian
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sử dụng câu hỏi tác động của biến đổi khí hậu để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm. Dựa trên mô hình hàm sản xuất cận biên và lợi nhuận cận biên ngẫu nhiên của dạng Cobb-Douglas, nghiên cứu đã đo lường tác động của tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu và các biện pháp của nó, sử dụng phương pháp đánh giá một bước. hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đã xác định được 14 giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cho các hộ nuôi tôm chia thành 4 nhóm: điều chỉnh thời vụ, điều chỉnh kỹ thuật, đa dạng hóa sản xuất và phòng ngừa rủi ro. Áp dụng mô hình Probit đa biến, nghiên cứu đã đo lường sự tương tác và ảnh hưởng của các yếu tố bao gồm đặc điểm gia đình, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội và nhận thức về biến đổi khí hậu đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cấu trúc của luận án
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
Khái niệm, nguyên nhân và tác động của biến đổi khí hậu
- Khái niệm, nguyên nhân của biến đổi khí hậu
- Tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp và thủy sản
- Tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp Việt Nam
- Tác động của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam 10
- Sinh kế và sinh kế bền vững
- Nguồn lực sinh kế và biến đổi khí hậu
Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống (DFID, 2001). Nguồn lực sinh kế (vốn sinh kế) là những nguồn lực cụ thể cũng như khả năng của con người trong việc khai thác, sử dụng, tái tạo, chăm sóc và bảo vệ các nguồn lực này (DFID, 2001).
Tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu và phương pháp đánh giá
- Khái niệm tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu
- Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương có sự tham gia
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương bằng chỉ số tổn thương sinh kế
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương theo cách tiếp cận IPCC
- Một số phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương khác
Các nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương rất đa dạng và phong phú với nhiều phương pháp khác nhau. Số lượng biến càng lớn thì việc tính toán chỉ số lỗ hổng càng chính xác.
Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
- Khái niệm và phân loại thích ứng với biến đổi khí hậu
- Lý thuy ết về sự lựa chọn biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
- Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quy ết định áp dụng các biện pháp thích ứng
- Mô hình nghiên cứu về quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng
- Rào cản thích ứng với biến đổi khí hậu
Lý thuyết lựa chọn các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Hiệu quả sản xuất và các phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất
- Khái niệm hiệu quả sản xuất
- Phương pháp ước lượng hiệu quả sản xuất
- Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu
- Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên
- Hàm sản xuất và hàm lợi nhuận chuẩn hóa
- Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu quả sản xuất
- Đánh giá hiệu quả sản xuất bằng phương pháp hạch toán tài chính
- Đánh giá hiệu quả sản xuất bằng phương pháp hiện đại
- Ảnh hưởng BĐKH đến kết quả, hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế (EE - Economic performance) được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (EE=TE*AE). Phân tích hiệu quả sản xuất trong trường hợp có nhiều đầu vào và đầu ra.
Khái quát về địa bàn nghiên cứu
- Diễn biến thời tiết và khí hậu tại tỉnh Bến Tre
- Tác động của biến đổi khí hậu đến vùng ven biển tỉnh Bến Tre
- Khái quát tình hình nuôi tôm ở Việt Nam và Bến Tre
Trong đó, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ chiếm khoảng 15% nhưng sản lượng lại chiếm tới 65%. Phân bố diện tích và sản lượng theo mô hình nuôi tôm ở tỉnh Bến Tre.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cách tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích luận án
- Cách tiếp cận nghiên cứu
- Khung phân tích của luận án
- Quy trình nghiên cứu của luận án
Tính dễ bị tổn thương của hộ nông dân nuôi tôm biển trước biến đổi khí hậu (V=f(E,S,AC)). Mục đích thứ ba của luận án là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ nuôi tôm (mũi tên 3, 10).
Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp
- Thông tin sơ cấp
- Chọn địa điểm nghiên cứu
- Chọn mẫu nghiên cứu
Phỏng vấn các chuyên gia, trong đó có cán bộ chịu trách nhiệm nuôi tôm cấp huyện, cấp thành phố, nhằm thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, ngành nuôi tôm và khả năng thích ứng tại khu vực nghiên cứu. Khu vực nghiên cứu (3 huyện ven biển - Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri) Tại mỗi huyện ven biển, các đô thị được chọn nghiên cứu là các đô thị có vùng nuôi tôm biển tập trung và các đô thị đã và đang phải chịu tác động ngày càng tăng của khí hậu. . Dựa trên các yếu tố này mà cỡ mẫu nghiên cứu cho nghiên cứu là phù hợp.
Phương pháp phân tích thực trạng thích ứng BĐKH của hộ nuôi tôm biển
Các phương pháp này được áp dụng nhằm đưa ra bức tranh tổng thể về đặc điểm của các hộ nuôi tôm trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ nuôi tôm hiện nay được trình bày tại Phụ lục 2.2. Phương pháp đánh giá mức độ tổn thương của hộ nuôi tôm trước biến đổi khí hậu 2.4.1.
Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm do BĐKH
- Đề xuất bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH
- Các bước tiến hành tính toán chỉ số dễ bị tổn thương do BĐKH
- Đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm biển do BĐKH ở tỉnh Bến Tre
Bước 1: Lựa chọn và chỉnh sửa bộ chỉ số đánh giá lỗ hổng. Phương pháp trung bình có trọng số: Phương pháp này coi giá trị của các yếu tố góp phần vào chỉ số dễ bị tổn thương là bằng nhau. Sau khi xác định các chỉ số chính (E, S, AC), tiến hành tính trọng số cho từng chỉ số chính theo phương pháp Iyengar-Sudarshan, wE, wS, wAC là trọng số của các chỉ số phơi nhiễm và độ nhạy, độ nhạy và khả năng thích ứng ( wE + wS + wAC=1).
Phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện
Phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ nuôi tôm. Các phần tử ngoài đường chéo khác 0 biểu thị mối tương quan giữa các lỗi phương trình tiềm ẩn, thể hiện các yếu tố không được quan sát ảnh hưởng đến việc lựa chọn các biện pháp phù hợp thay thế. Phương pháp phân tích tác động của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến hiệu quả nuôi tôm.
Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí
- Phương pháp hạch toán tài chính
- Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)
- Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
- Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
- Hàm phi hiệu quả kỹ thuật và phi hiệu quả kinh tế
Mức độ hiệu quả kinh tế của mỗi nông dân có thể được ước tính thông qua hàm lợi nhuận cận biên ngẫu nhiên. Biến phụ thuộc: Mức độ kém hiệu quả kỹ thuật (hoặc mức độ kém hiệu quả kinh tế) 2. Việc giải thích các biến sử dụng trong mô hình kém hiệu quả kỹ thuật và kém hiệu quả kinh tế được trình bày trong Bảng 2.9.
Công cụ sử dụng phân tích số liệu
Nghiên cứu này thực hiện ước tính đồng thời hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (hoặc hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên) bằng cách sử dụng ước lượng một bước để đạt được ước lượng mạnh mẽ và hiệu quả. Theo phương pháp ước lượng này, dấu âm của các hệ số ước lượng trong hàm kém hiệu quả kỹ thuật (hoặc kém hiệu quả kinh tế) được giải thích là có quan hệ nghịch biến với mức độ kém hiệu quả kỹ thuật (hoặc phi hiệu quả kinh tế). kinh tế), có quan hệ tích cực với khía cạnh kỹ thuật. hiệu quả hoặc (hiệu quả kinh tế), tương tự đối với các hệ số mang dấu dương. Đây là phương pháp đánh giá được sử dụng phổ biến để đo lường hiệu quả của từng đơn vị sản xuất (Phạm Lê Thông và cộng sự, 2011).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Phân tích thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm
- Nhận thức về biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm khu vực nghiên cứu
- Nhận thức về các hiện tượng thời tiết bất thường
- Nhận thức về xu thế biến động của các hiện tượng BĐKH
- Nhận thức ảnh hưởng của các hiện tượng BĐKH đến nuôi tôm
- Nguồn lực sinh kế của hộ nuôi tôm trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Nguồn lực con người
- Nguồn lực tự nhiên
- Nguồn lực vật chất
- Nguồn lực tài chính
- Nguồn lực xã hội
- Phân tích biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi tôm
- Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi TSQCCT
- Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nuôi TTCTTC
- Các nhóm biện pháp thích ứng với BĐKH của hộ nuôi tôm
- Cường độ, hiệu quả áp dụng biện pháp thích ứng của hộ nuôi tôm 85
Nâng cao nhận thức của các hộ nuôi tôm về xu hướng của hiện tượng biến đổi khí hậu. Phần tiếp theo, đề tài phân tích đặc điểm của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu theo mô hình nuôi tôm. Trong khi việc áp dụng các biện pháp này được hầu hết các hộ nuôi tôm đánh giá là rất hiệu quả.
Đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm biển do biến đổi khí hậu
- Chỉ số dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
- Sự phơi lộ (E)
- Sự nhạy cảm (S)
- Khả năng thích ứng (AC)
- Tính toán, phân cấp chỉ số dễ bị tổn thương hộ nuôi TSQCCT
- Chỉ số dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
- Sự phơi lộ (E)
- Sự nhạy cảm (S)
- Khả năng thích ứng (AC)
- Tính toán, phân cấp chỉ số dễ bị tổn thương hộ nuôi TTCTTC
- Tổng hợp đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm biển do BĐKH
Phân bổ mức hiệu quả kỹ thuật (TE) cho các hộ nuôi tôm mức hiệu quả. Phân bổ hiệu quả kinh tế (EE) của hộ nuôi tôm Mức độ hiệu quả. Chỉ số dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm ở mức ý nghĩa thống kê 1% ở cả hai mô hình.
Phân tích tác động của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm chân trắng tại tỉnh Bến Tre. Tác động của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm nước lợ ở tỉnh Bến Tre.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng
- Ma trận tương quan về sự lựa chọn các biện pháp thích ứng
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quy ết định áp dụng các biện pháp thích ứng
- Đặc điểm hộ
- Tiếp cận dịch vụ xã hội
- Nhận thức về biến đổi khí hậu
- Chỉ số phơi lộ
Kết quả, hiệu quả tài chính của các hộ nuôi tôm
- Một số chỉ tiêu kỹ thuật của các hộ nuôi tôm
- Kết quả, hiệu quả tài chính tính trung bình 1 ha ao nuôi tôm
- Kết quả, hiệu quả tài chính cho 1 ha ao nuôi tôm
- Kết quả, hiệu quả tài chính theo biện pháp thích ứng
Tỷ lệ lợi ích/chi phí của nhóm hộ áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nước, kiểm soát kinh tế và rủi ro PN đều cao hơn nhóm hộ không áp dụng với mức ý nghĩa thống kê dưới 5%. Tuy nhiên, đối với các hộ nuôi TTCTTC, kết quả và các chỉ tiêu hiệu quả giữa nhóm hộ áp dụng và không áp dụng biện pháp này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tóm lại, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nước, kiểm soát kinh tế và quản lý rủi ro đều mang lại kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn so với nhóm hộ không áp dụng.
Hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm biển
- Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và năng suất
- Phân bổ mức hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm
- Ảnh hưởng của các biện pháp thích ứng BĐKH đến hiệu quả kỹ thuật
Tác động của các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến hiệu quả kỹ thuật. Trong nghiên cứu này, trình độ học vấn có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật của hộ gia đình tăng TTCTTCT với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Việc tham gia khuyến nông có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nông dân TSQCCT ở mức ý nghĩa 10%.
Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm biển
- Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và lợi nhuận
- Phân bổ mức hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm
- Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
- Giải pháp nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu
- Giải pháp về mặt tài chính
- Giải pháp cải thiện nguồn vốn xã hội
- Giải pháp phòng ngừa tác động của biến đổi khí hậu
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tôm biển
- Giải pháp về mặt kỹ thuật
- Giải pháp giảm chi phí sản xuất
Việc thực hiện các biện pháp quy chuẩn kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân TTCTTC ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ nông dân TTCTTC với ý nghĩa thống kê 5%. Diện tích ao nuôi tôm có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế của hộ nuôi tôm với mức ý nghĩa thống kê 1%.
Kết luận
Các yếu tố bao gồm đặc điểm hộ gia đình, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội, nhận thức về biến đổi khí hậu và chỉ số phơi nhiễm có tác động khác nhau đến việc áp dụng các biện pháp thích ứng. Các hộ gia đình có điều kiện sản xuất tốt hơn, tiếp cận được các dịch vụ xã hội và nhận thức về biến đổi khí hậu có nhiều khả năng áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu hơn. Chỉ số dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu càng cao thì hiệu quả sản xuất càng thấp.
Kiến nghị
- Đối với hộ nuôi tôm
- Đối với chính quyền địa phương
- Kiến nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo
Determinants of Malaysian farmers' choice of adaptation strategies for adaptation to climate change in Kedah Malaysia. Farmers' adaptation strategies to climate change and their implications in the Zou Department of Southern Benin. Factors influencing smallholder adaptation to climate change and variability in the Chiredzi District of Zimbabwe.