• Tidak ada hasil yang ditemukan

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.2. Đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm biển do biến đổi khí hậu

3.2.1. Chỉ số dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm sú quảng canh cải tiến

3.2.1.3. Khả năng thích ứng (AC)

Chuẩn hóa các biến số của chỉ số phụ khả năng thích ứng là bước đầu tiên, sau đó xác định trọng số của các biến số này để tính các chỉ số phụ, tiếp tục tính trọng số của các chỉ số phụ để tổng hợp thành chỉ số chính của khả năng thích ứng.

Ở đây các biến số của chỉ số khả năng thích ứng được chuẩn hóa theo mối quan thuận, nghịch với TDBTT. Vì thế, giá trị các chỉ số này tính được càng lớn nghĩa là khả năng thích ứng càng thấp và tổn thương càng cao. Kết quả tính toán trọng số được thể hiện qua Bảng 6.5, Phụ lục 6.

Chỉ số khả năng thích ứng của các hộ nuôi TSQCCT được khảo sát giao động trong khoảng 0,391 đến 0,770 (Bảng 6.6, Phụ lục 6) với giá trị trung bình là AC = 0,603 (gây tổn thương ở mức cao). Trong đó, giá trị trung bình của từng chỉ số đánh giá khả năng thích ứng được thể hiện ở Hình 3.10 và 3.11.

Hình 3.10. Chỉ số khả năng thích ứng của từng biến số đánh giá - mô hình

TSQCCT

Hình 3.11. Chỉ số phụ khả năng thích ứng - mô hình TSQCCT

Ghi chú: Tỷ lệ hoàn thành trung học phổ thông trở lên (AC11), trình độ học vấn của chủ hộ (AC12), kinh nghiệm (AC13), số năm nhận biết thời tiết thay đổi thất thường (AC14), nhận thức về xu thế biến đổi của thiên tai (AC15), số lần tham gia các lớp tập huấn khuyến nông (AC21), số lần tham gia tập huấn phòng chống thiên tai, thích ứng BĐKH (AC22), số lượng các tổ chức xã hội mà các thành viên trong hộ gia đình tham gia (AC23), số lượng các nguồn thông tin tiếp cận về BĐKH (AC24), số lượng các loại bảo hiểm mà hộ tham gia (AC25), số lượng tài sản tiêu dùng lâu bền của hộ (AC31), số lượng tài sản sản xuất của hộ (AC32), loại nhà hộ đang sinh sống (AC33), tình hình giao thông (AC34), tình hình cung cấp điện (AC35), tình hình đê bao-đê biển (AC36), tình hình kênh rạch (AC37), mức thu nhập bình quân (AC41), phần trăm tích lũy trong tổng thu nhập (AC42), số lượng các loại sinh kế (AC43) và vay vốn (AC44).

Chỉ số phụ vốn con người gây tổn thương ở mức trung bình với giá trị là AC1=0,582. Các biến số nhận thức về xu thế thiên tai và số năm nhận biết về thời tiết thay đổi thất thường có giá trị cao lần lượt là AC15 = 0,864 và AC14 = 0,795.

Các biến số trình độ học vấn và kinh nghiệm nuôi tôm chủ hộ có giá trị trung bình lần lượt là AC12 = 0,451; AC13 = 0,480 và biến số tỷ lệ hoàn thành trung học phổ thông trở lên có giá trị thấp nhất (AC11 = 0,254).

Chỉ số phụ vốn xã hội có giá trị trung bình là AC2 = 0,753, gây ra tổn thương ở mức cao cho hộ nuôi tôm. Các biến số tham gia các tổ chức xã hội và tham tập huấn khuyến nông gây tổn thương rất cao (AC23 = 0,878; AC21 = 0,803). Việc tham gia các tổ chức xã hội của nông hộ còn hạn chế, các buổi tập huấn khuyến nông được tổ chức kém hiệu quả là nguyên nhân quan trọng gây ra TDBTT. Thêm

vào đó, tham gia bảo hiểm xã hội, nguồn thông tin tiếp cận về BĐKH, tham gia tập huấn phòng chống thiên tai đều gây tổn thương cao (AC22 = 0,728; AC24 = 0,683;

AC25 = 0,659). Chỉ số phụ vốn xã hội gây ra mức tổn thương cao nhất khi đề cập đến khả năng thích ứng của hộ nuôi TSQCCT.

Chỉ số phụ vốn vật chất gây ra tổn thương ở mức thấp với giá trị trung bình là AC3 = 0,329. Tuy nhiên, các biến số tài sản tiêu dùng và tài sản sản xuất lâu bền có ảnh hưởng cao đến tính tổn thương (AC31 = 0,730; AC32 = 0,702). Các biến số còn lại như loại nhà ở, tình hình cơ sở vật chất ở địa phương đều có ảnh hưởng thấp đến tính tổn thương (AC33 = 0,168; AC34 = 0,158; AC35 = 0,157). Điều này chứng tỏ cơ sở hạ tầng gồm nhà ở, giao thông, điện ở địa phương được tổ chức tốt.

Chỉ số phụ vốn tài chính với giá trị trung bình là AC4 = 0,700, gây tổn thương ở mức cao. Thu nhập và tiết kiệm là những biến số có ảnh hưởng cao đến TDBTT (AC41 = 0,778 và AC42 = 0,775). Nếu hộ có mức thu nhập và tiết kiệm thấp sẽ làm giảm khả năng thích ứng, tăng tính dễ bị tổn thương khi gặp những rủi ro biến đổi khí hậu. Ngoài ra, số lượng các hoạt động sinh kế cũng gây ảnh hưởng trung bình đến tính dễ bị tổn thương (AC43 = 0,522).

Hình 3.12. Phân loại hộ nuôi tôm TSQCCT theo chỉ số khả năng thích ứng Phân loại mức độ tổn thương của hộ nuôi tôm theo chỉ số khả năng thích ứng trong mô hình TSQCCT thể hiện Hình 3.12. Kết quả có 44% số hộ điều tra có chỉ số khả năng thích ứng gây nên TDBTT ở mức trung bình và có đến 55% số hộ có

chỉ số khả năng thích ứng gây nên TDBTT ở mức cao. Đánh giá chung là khả năng thích ứng với BĐKH của các hộ nuôi TSQCCT thuộc loại trung bình thấp. Hầu hết các chỉ số phụ đều góp phần quan trọng gây nên TDBTT.

3.2.1.4. Tính toán, phân cấp chỉ số dễ bị tổn thương hộ nuôi TSQCCT

Garis besar

Dokumen terkait