• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đề xuất bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4. Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của hộ nuôi tôm do BĐKH

2.4.1. Đề xuất bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH

Cách tiếp cận đánh giá TDBTT của IPCC được áp dụng cho nghiên cứu này.

Dựa trên cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây và khảo sát thực tế, luận án tiến hành lựa chọn bộ chỉ số đánh giá TDBTT của hộ nuôi tôm do BĐKH.

Trong mỗi thành phần, bộ chỉ số bao gồm các yếu tố là chỉ số chính, chỉ số phụ và biến số. Để thuận tiện cho việc xác định TDBTT, có thể tập hợp các biến số có tính chất tương đối đồng nhất thành một nhóm trong cùng một chỉ số phụ. Tuy nhiên khi có một biến số nào đó thỏa mãn bằng hoặc hơn hai tiêu chí thì chỉ được phép gán nó cho một chỉ số phụ mà người nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu đã đề xuất được bộ chỉ số bao gồm 3 chỉ số chính, 13 chỉ số phụ và 42 biến số. Cụ thể như sau:

S phơi lộ (E)

Sự phơi lộ là các yếu tố liên quan đến thiên tai và thời tiết như nhiệt độ, lượng mưa, bão, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, nước biển dâng (Yusuf và Francisco, 2009;

Heltberg và Bonch, 2010; Hà Hải Dương, 2014) và khoảng cách (Ibidun, 2010).

Việc đo lường các yếu tố thời tiết, khí hậu cho từng ao nuôi tôm của từng hộ là khó thực hiện và mặt bằng chung các hộ sống trong cùng một khu vực thì các yếu tố khí hậu, thời tiết chênh lệch nhau không nhiều. Vì vậy, để xác định sự phơi lộ do ảnh hưởng của sự thay đổi thời tiết, khí hậu đến hoạt động nuôi tôm của từng hộ, đề tài tiến hành đánh giá thông qua nhận thức, kinh nghiệm của người nuôi tôm. Sự phơi lộ do ảnh hưởng các hiện tượng thời tiết, khí hậu và thiên tai được người nuôi tôm đánh giá trong vòng 10 năm qua theo thang đo Likert (1 - Ảnh hưởng không đáng kể, 2 - Ảnh hưởng ít, 3 - Ảnh hưởng vừa phải, 4 - Ảnh hưởng nghiêm trọng, 5 –

Ảnh hưởng rất nghiêm trọng). Các biến thành phần sự phơi lộ được lựa chọn cho nghiên cứu này thể hiện trong Bảng 2.2 bao gồm 4 chỉ số phụ và 10 biến số.

Bảng 2.2. Các thành phần của sự phơi lộ

Yếu tố quyết định tính dễ bị tổn thương

Tham khảo Chỉ số

phụ Biến số Ký hiệu

(Dấu)

Khí hậu (E1)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do nhiệt độ ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E11 (+)

Deressa và ctv (2008), Belay và ctv (2014), Hà Hải Dương (2014), Bucaram và ctv (2016), Trần Duy Hiền (2016), Dương Hồng Giang (2017), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) và Mai (2019)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do lượng mưa thay đổi ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E12 (+)

Deressa và ctv (2008), Belay và ctv (2014), Hà Hải Dương (2014), Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Ngô Chí Tuấn và ctv (2015), Bucaram và ctv (2016), Trần Duy Hiền (2016), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) và Mai (2019)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do mưa trái mùa ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E13 (+)

Huỳnh Thị Lan Hương (2015) và Trần Duy Hiền (2016)

Hiện tượng thời tiết cực đoan (E2)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do mực nước thay đổi ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E21 (+)

Yusuf và Francisco (2009), Hà Hải Dương (2014), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017), Trần Xuân Bình và ctv (2018) và Mai (2019)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do mặn ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E22

(+) Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) Hoạt động nuôi tôm của hộ

bị ảnh hưởng do hạn hán ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E23 (+)

Yusuf và Francisco (2009); Hà Hải Dương (2014), Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Mai (2019)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do bão ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E24 (+)

Yusuf và Francisco (2009), Hà Hải Dương (2014), Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) và Mai (2019)

Hoạt động nuôi tôm của hộ bị ảnh hưởng do sạt lỡ ngày càng nghiêm trọng (thang đo Likert)

E25 (+)

Yusuf và Francisco (2009) và Nguyễn Quốc Nghi (2013)

Chi phí thiệt hại (E3)

Tổng chi phí thiệt hại cho nuôi tôm do các hiện tượng thiên tai gây ra trong 10 năm qua (triệu đồng)

E31

(+) Dương Hồng Giang (2017) Khoảng

cách (E4)

Khoảng cách từ ao tôm đến bờ biển (km)

E41 (-)

Ibidun (2010), Hà Hải Dương (2014) và Ngô Chí Tuấn và ctv (2015)

S nhy cm (S)

Bảng 2.3. Các thành phần của sự nhạy cảm

Yếu tố quyết định tính dễ bị tổn thương

Tham khảo Chỉ số

phụ Biến số

hiệu (Dấu)

Đất đai (S1)

Tổng diện tích đất (ha) S11 (-)

Huỳnh Thị Lan Hương (2015) và Trần Duy Hiền (2016)

Diện tích đất nuôi tôm (ha) S12 (-)

Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Trần Duy Hiền (2016), Dương Hồng Giang (2017), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017), Trần Xuân Bình và ctv (2018) và Mai (2019) Diện tích đất trồng trọt, chăn

nuôi và nuôi trồng thủy sản khác (ha)

S13 (-)

Hà Hải Dương (2014), Dương Hồng Giang (2017) và Mai (2019)

Năng suất (S2)

Năng suất tôm trung bình một vụ (kg/ha)

S21 (-)

Belay và ctv (2014), Dương Hồng Giang (2017) và Mai (2019)

Nhân khẩu (S3)

Tổng số người trong hộ (người)

S31 (+)

Cấn Thu Văn (2015), Trần Duy Hiền (2016) và Nguyễn Viết Thành và ctv (2017)

Tỷ lệ nữ (%) S32

(+)

Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016), Trần Duy Hiền (2016), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) Số người già và trẻ em (người) S33

(+)

Bucaram và ctv (2016), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016), Dương Hồng Giang (2017), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) và Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Số lao động trong hộ (người) S34 (-)

Hà Hải Dương (2014), Cấn Thu Văn (2015), Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Trần Duy Hiền (2016), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Dương Hồng Giang (2017)

Sức khỏe (S4)

Mức độ hiệu quả mà của các dịch vụ khám chữa bệnh (hiệu quả, tương đối hiệu quả, kém hiệu quả)

S41 (+)

Cấn Thu Văn (2015), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) và Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017)

Mức độ dễ dàng di chuyển đến nơi khám chữa bệnh (dễ dàng, tương đối dễ dàng, kém dễ dàng)

S42 (+)

Deressa và ctv (2008), Belay và ctv (2014) và Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016)

Nguồn nước (S5)

Mức độ ô nhiễm nguồn nước dùng cho nuôi tôm (thang đo likert)

S51 (+)

Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) và Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017)

Mức độ đáp ứng nhu cầu về nguồn nước sinh hoạt (đủ dùng, thỉnh thoảng thiếu, thường xuyên thiếu)

S52 (+)

Cấn Thu Văn (2015), Huỳnh Thị Lan Hương (2015) và Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017)

Loại nguồn nước hộ gia đình tiếp cận sử dụng trong thiên tai (nước máy, nước mưa, nước giếng)

S53 (+)

Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) và Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017)

Sự nhạy cảm mô tả các điều kiện môi trường của con người có thể làm trầm trọng thêm mức độ nguy hiểm, cải thiện những mối nguy hiểm hoặc gây ra những tác động nào đó. Sự nhạy cảm trong nông nghiệp liên quan đến nhiều yếu tố như đất đai, dân số nông thôn, nhu cầu nước cho sản xuất và môi trường (Ringler và Gbetibouo, 2009; Hetberg và Bonch, 2010; ICRISAT, 2010; Hà Hải Dương, 2014;

Cấn Thu Văn, 2015; Nguyễn Ngọc Thanh và ctv, 2015). Mỗi đặc trưng thuộc chỉ số nhạy cảm có mức ảnh hưởng khác nhau trước tình hình biến đổi khí hậu. Trong sản xuất nông nghiệp có rất nhiều yếu tố thể hiện sự nhạy cảm do biến đổi khí hậu, tuy nhiên trong đề tài chỉ sử dụng các biến số ở cấp hộ gia đình. Các biến thành phần của sự nhạy cảm được lựa chọn cho nghiên cứu này thể hiện trong Bảng 2.3 bao gồm 5 chỉ số phụ và 13 biến số.

Kh năng thích ứng (AC)

Sự nhạy cảm cùng với sự phơi lộ biểu thị tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu có thể xảy ra đối với nông hộ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù một hệ thống được xem như chịu tác động rất lớn và có sự nhạy cảm cao đối với BĐKH thì chưa chắc hệ thống đó dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Điều này còn liên quan đến khả năng thích ứng của hệ thống, vì vậy tính dễ bị tổn thương chính là tác động thực sau khi khả năng thích ứng của hệ thống đó được xem xét. Khả năng thích ứng trong nông nghiệp có thể đo lường và đánh giá qua giáo dục, sự đa dạng trong thu nhập, phát triển thể chế và các nguồn lực xã hội (Hetberg và Bonch, 2010). Ringler và Gbetibouo (2009) xác định các yếu tố khả năng thích ứng chia thành 4 nhóm là vốn con người, vốn xã hội, vốn vật chất và vốn tài chính. Cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội là các nhóm yếu tố khả năng thích ứng được nhiều tác giả đưa vào trong nghiên cứu của mình (Yusuf và Francisco, 2009; Hà Hải Dương, 2014; Nguyễn Ngọc Trực và ctv 2017). Có thể thấy rằng, với từng mục đích, từng vùng, từng lĩnh vực nghiên cứu khác nhau mà các chỉ số cho khả năng thích ứng sẽ khác nhau. Trong nghiên cứu này, các thành phần của khả năng thích ứng được lựa chọn thể hiện trong Bảng 2.4 bao gồm 4 chỉ số phụ và 19 biến số.

Bảng 2.4. Các thành phần của khả năng thích ứng

Yếu tố quyết định tính dễ bị tổn thương

Tham khảo Chỉ số

phụ Biến số Ký hiệu

(Dấu)

Vốn con người (AC1)

Tỷ lệ hoàn thành trung học phổ thông trở lên (%)

AC11 (-)

Huỳnh Thị Lan Hương (2015) Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) và Mai (2019) Trình độ học vấn của chủ hộ

(năm)

AC12 (-)

Yusuf và Francisco (2009), Belay và ctv (2014), Trần Duy Hiền (2016), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Mai (2019) Kinh nghiệm nuôi tôm (năm) AC13

(-) Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) Số năm nhận biết thời tiết thay

đổi thất thường (năm)

AC14 (-)

Ngô Chí Tuấn và ctv (2015) và Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Nhận thức về xu thế biến đổi của thiên tai (biến đổi thất thường, biến đổi ít, không biến đổi)

AC15 (-)

Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) và Mai (2019)

Vốn xã hội (AC2)

Số lần tham gia các lớp tập huấn khuyến nông về nuôi tôm do công ty hay nhà nước tổ chức

AC21 (-)

Belay và ctv (2014) và Dương Hồng Giang (2017)

Số lần hộ tham gia tập huấn phòng chống thiên tai, thích ứng BĐKH

AC22 (-)

Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016), Dương Hồng Giang (2017), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Trần Xuân Bình và ctv (2018) Số lượng các tổ chức xã hội mà

các thành viên trong hộ gia đình tham gia

AC23 (-)

Belay và ctv (2014), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) và Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Số lượng các nguồn thông tin về BĐKH mà hộ nuôi tôm tiếp cận

AC24 (-)

Yusuf và Francisco (2009), Cấn Thu Văn (2015), Bucaram và ctv (2016), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Số lượng các loại bảo hiểm mà hộ tham gia

AC25 (-)

Trần Xuân Bình và ctv (2018), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017)

Vốn vật chất (AC3)

Số lượng tài sản tiêu dùng lâu bền của HGĐ

AC31

(-) Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) Số lượng tài sản sản xuất lâu

bền của HGĐ

AC32

(-) Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016) Loại nhà hộ đang sinh sống

(nhà tạm, nhà bán kiên cố, nhà kiên cố)

AC33 (-)

Deressa và ctv (2008), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017), Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Tiếp cận giao thông (không thuận lợi, tương đối thuận lợi, thuận lợi)

AC34 (-)

Deressa và ctv (2008), Yusuf và Francisco (2009), Belay và ctv (2014), Hà Hải Dương (2014), Huỳnh Thị Lan Hương (2015) và Dương Hồng Giang (2017) Tiếp cận điện (không thuận lợi,

tương đối thuận lợi, thuận lợi)

AC35 (-)

Yusuf và Francisco (2009), Belay và ctv (2014), Bucaram và ctv (2016), Trần Duy Hiền (2016) và Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017)

Bảng 2.4. Các thành phần của khả năng thích ứng (tiếp theo)

Yếu tố quyết định tính dễ bị tổn thương

Tham khảo Chỉ số

phụ Biến số Ký hiệu

(Dấu)

Vốn tài chính (AC4)

Thu nhập bình quân của hộ gia đình trên một năm (triệu đồng)

AC41 (-)

Hà Hải Dương (2014), Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Dương Hồng Giang (2017), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Trần Xuân Bình và ctv (2018) Phần trăm tích lũy trong tổng

thu nhập (%)

AC42

(-) Belay và ctv (2014) Số lượng các loại sinh kế mà các

thành viên trong hộ tham gia

AC43 (-)

Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016), Dương Hồng Giang (2017), Nguyễn Ngọc Trực và ctv (2017) và Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Vay vốn (triệu đồng ) AC44 (-)

Belay và ctv (2014), Nguyễn Thị Hảo và ctv (2016), Nguyễn Viết Thành và ctv (2017) và Trần Xuân Bình và ctv (2018)

Phần lớn các biến số thuộc hai yếu tố sự nhạy cảm và khả năng thích ứng rất khó tách bạch và có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chứ không phản ánh tính độc lập tuyệt đối. Trong mỗi nghiên cứu cụ thể, việc phân chia các đặc trưng theo tiêu chí sự nhạy cảm hay tiêu chí khả năng thích ứng là mang tính tương đối và phụ thuộc vào mục đích của bài toán cần giải quyết.

Garis besar

Dokumen terkait